
1
Đ
Ạ
I H
Ọ
C QU
Ố
C GIA THÀNH PH
Ố
H
Ồ
CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
--------------- ---------------
BÀI THU HOẠCH MÔN HỌC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG TIN HỌC
Đề tài:
NHỮNG NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO ỨNG DỤNG TRONG
MẠNG TRUYỀN HÌNH CÁP HYBRID DVB-C/IP
Giáo viên hướng dẫn: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
Học viên: Phạm Vĩnh Thành
MSHV: CH1101135
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012

1
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng em xin chân thành cảm ơn GS.TSKH.Hoàng Kiếm đã truyền đạt
những kiến thức quý báu từ những kinh nghiệm sống đến những vấn đề khoa học
mới nhất trong bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học.
. Sau khi học xong môn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học, em
đã có rất nhiều kiến thức về sáng tạo khoa học được áp dụng trong khoa học và
trong đời sống.Qua thời gian làm việc tại công ty truyền hình cáp, em đã tìm hiểu
về công nghệ IPTV và nghiên cứu ứng dụng vào hệ thống truyền hình cáp hiện tại.
Ứng dụng những điều đã học vào công việc, em nhận ra được những phương pháp
mà các kỹ sư, các nhà khoa học, nhà sản xuất đã áp dụng để phát triển hệ thống
DVB-C hiện tại, bổ sung các tính năng mới để gia tăng cạnh tranh.
Trong phạm vi đề tài này, em muốn chia sẽ những khái quát và những hiểu
biết bản thân về mạng truyền hình cáp Hybrid DVB-C/IP và những nguyên tắc được
ứng dụng của 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản mà em nhận ra.

2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Giới thiệu mạng truyền hình Hybrid DVB-C / IP ................................. 3
1.1. Giới thiệu công nghệ truyền hình cáp DVB-C ............................... 3
1.1.1. Giới thiệu chuẩn DVB-C ........................................................... 3
1.1.2. Các thành phần trong mạng truyền hình cáp .............................. 4
1.1.3. Dịch vụ cộng thêm trên mạng truyền hình cáp .......................... 7
1.2. Sự phát triển lên mạng truyền hình Hybrid DVB-C / IP ................ 9
1.2.1. Tổng quan về IPTV ................................................................... 9
1.2.2. IPTV trên nền Internet của CATV ............................................. 9
1.2.3. Hệ thống IPTV lai trên mạng CATV (Hybrid DVB-C / IP) ..... 11
2. Những nguyên lý sáng tạo được ứng dụng ......................................... 12
2.1. Nguyên lý phân nhỏ .................................................................... 12
2.2. Nguyên lý tách khỏi đối tượng .................................................... 13
2.3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ ...................................................... 13
2.4. Nguyên tắc kết hợp ..................................................................... 13
2.5. Nguyên tắc vạn năng ................................................................... 14
2.6. Nguyên tắc chứa trong ................................................................ 14
2.7. Nguyên tắc sử dụng trung gian .................................................... 14
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 16

3
1. Giới thiệu mạng truyền hình Hybrid DVB-C / IP
1.1. Giới thiệu công nghệ truyền hình cáp DVB-C
1.1.1. Giới thiệu chuẩn DVB-C
DVB-C được viết tắt bởi Digital Video Broadcasting – Cable (truyền
hình kỹ thuật số qua mạng cáp), là chuẩn của các tập đoàn DVB Châu Âu.
Hệ thống truyền các luồng âm thanh và hình ảnh kỹ thuật số nén theo chuẩn
MPEG-2 hoặc MPEG-4 qua mạng cáp bằng cách sử dụng điều chế QAM
(Quadrature Amplitude Modulation). Chuẩn này được công bố đầu tiên bởi
ETSI (European Telecommunications Standards Institute) năm 1994 và sau
đó trở thành hệ thống truyền tải được sử dụng rộng rãi nhất cho truyền hình
cáp kỹ thuật số ở Châu Âu. Nó được triển khai trên toàn thế giới trong các hệ
thống khác nhau, từ mạng truyền hình cáp (CATV – Cable television) xuống
những hệ thống nhỏ hơn là truyền hình dùng ăng-ten bắt sóng vệ tinh để
truyền ra mạng lưới cáp (SMATV – Satellite Master Antenna Television).
DVB-C cũng tích hợp chuẩn truyền dữ liệu qua mạng cáp của Châu Âu
(DOCSIS – Data Over Cable Service Interface Specification).
Tháng 02/2008, DVB-C2 được công bố là chuẩn mới và phát triển
tiếp đến tháng 04/2010 mới được công bố các đặc điểm kỹ thuật. DVB-C2 sử
dụng điều chế và các kỹ thuật mã hóa cho phép sử dụng có hiệu quả cao đối
với những mạng cáp sử dụng công nghệ cũ đang gặp giới hạn băng thông
chiều quảng bá xuống khách hàng (downstream). Bằng cách sử dụng các kỹ
thuật mã hóa và điều chế, nó cung cấp hiệu suất phổ cao hơn 30% trong cùng
điều kiện triển khai DVB-C như ngày nay. Sau khi tín hiệu tương tự (analog)
được tắt thì khả năng chiều quảng bá xuống khách hàng sẽ tăng hơn 60%.
DVB-C2 ban đầu sẽ được sử dụng cho việc cung cấp các dịch vụ mới,
như là Truyền hình theo yêu cầu (VOD – Video On Demand) và truyền hình

4
độ nét cao (HDTV), giúp nhà khai thác duy trì khả năng cạnh tranh và cũng
để đáp ứng các yêu cầu truyền lại.
1.1.2. Các thành phần trong mạng truyền hình cáp
1.1.2.1. Trung tâm CATV Headend (Tầng Core)
Truyền hình cáp dân dẫn (Cable Television – CATV), thường được
gọi là truyền hình cáp hữu tuyến là một mạng truyền hình trong đó tín hiệu
được truyền qua những dây dẫn để đến tivi.Dây dẫn được đề cập ở đây có thể
là cáp quang hoặc cáp đồng trục, trong thực tế mạng CATV là một mạng lai
giữa cáp đồng trục và cáp quang (Hybrid Fiber Coaxial – HFC).Mạng cáp
CATV-HFC khái quát :
Trung tâm truyền hình cáp Headend là nơi tập hợp , chọn lọc và quytụ
các kênh truyền hình trong nước và thế giới. Các kênh tín hiệu truyền hình
có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau như:

