intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Các chủ trương chung của đảng và nhà nước về phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung tiểu luận này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Các chủ trương chung của đảng và nhà nước về phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CÙ KIM LONG CÁC CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM TIỂU LUẬN THẠC SĨ Hà Nội - 2011
  2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CÙ KIM LONG CÁC CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Quản lý Hệ thống thông tin Mã số: TIỂU LUẬN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Ái Việt TS. Lê Quang Minh Hà Nội - 2011
  3. iii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy TS. Nguyễn Ái Việt và TS. Lê Quang Minh, Viện Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã trực tiếp giảng dạy, định hướng lựa chọn tên đề tài, cung cấp các tài liệu, góp ý nhận xét xác đáng, đánh giá và trực tiếp chỉnh sửa giúp cho tôi hoàn thành xuất sắc đề tài tiểu luận tốt nghiệp này. Xin được chân thành cảm ơn các thầy cô trong Viện Công nghệ thông tin, các thầy cô đã trực tiếp tham gia giảng dạy, các bạn học cùng lớp đã bên cạnh tôi trong suốt thời gian qua, và đặc biệt là chị Hương, cán bộ Phòng Khoa học Công nghệ và Đào tạo đã nhiệt tình hướng dẫn để chúng tôi hoàn thành các thủ tục hồ sơ bảo vệ tốt nghiệp một cách đầy đủ và khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đặc biệt đến anh Phùng Bảo Thạch, Giám đốc Trung tâm Tin học, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi về thời gian, chia sẻ các kỹ năng đọc văn bản quy phạm pháp luật và đã tin tưởng giao cho tôi chủ trì thực hiện các nhiệm vụ chính trị, đề tài, dự án của cơ quan để tôi có được cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu trong quá trình triển khai các nhiệm vụ, đề tài, dự án. Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp đã phối hợp thực hiện, chia sẻ công việc, giúp tôi có được những điều kiện thuận lợi để học tập và nghiên cứu theo khung chương trình thạc sĩ tại Viện Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội trong suốt hai năm vừa qua. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tứ thân phụ mẫu của tôi đã cổ vũ, động viên, khuyến khích để tôi luôn phải nỗ lực phấn đấu nhiều hơn nữa trong học tập và công tác, và đặc biệt là người vợ hiền, đảm đang của tôi đã lo toan các công việc trong gia đình để tôi yên tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự thông cảm, giúp đỡ của các thầy để Tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
  4. iv MỤC LỤC BẢNG ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 2 1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 2 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 3 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3 6. Cấu trúc của Tiểu luận ............................................................................................ 3 Chương 1: CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CNTT TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2011 TRỞ VỀ TRƯỚC ....................................................................... 4 1.1. Giai đoạn trước năm 1996 ................................................................................... 4 1.2. Giai đoạn từ năm 1996-2000 ............................................................................... 5 1.3. Giai đoạn từ năm 2001-2005 ............................................................................... 6 1.4. Giai đoạn từ năm 2006-2010 ............................................................................... 7 1.5. Kết luận Chương 1 ............................................................................................... 9 Chương 2: HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CNTT VIỆT NAM ................................................................................................................... 12 2.1. Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT ..................................................................... 12 2.1.1. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng trong CQNN ........................................ 12 2.1.2. Hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và cộng đồng ....... 13 2.1.3. Hạ tầng viễn thông...................................................................................... 14 2.2. Hoạt động ứng dụng CNTT trong CQNN ......................................................... 15 2.2.1. Ứng dụng thư điện tử và điều hành công việc qua mạng ........................... 15 2.2.2. Triển khai các ứng dụng nội bộ .................................................................. 17 2.2.3. Hoạt động cung cấp thông tin qua Cổng/Trang thông tin điện tử .............. 17 2.2.4. Triển khai DVCTT ..................................................................................... 18 2.3. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và người dân .......................................... 18 2.3.1. Ứng dụng phần mềm và Internet trong doanh nghiệp ................................ 18 2.3.2. Ứng dụng CNTT của người dân ................................................................. 20 2.4. Nguồn nhân lực và công nghiệp CNTT-TT ...................................................... 20 2.5. Đánh giá của thế giới về CNTT-TT Việt Nam trong thời gian qua .................. 21 2.6. Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 22 Chương 3: CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CNTT GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 ......... 23
  5. v 3.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 23 3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 23 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 23 3.2. Quan điểm chỉ đạo ............................................................................................. 25 3.3. Các nhiệm vụ cần giải quyết .............................................................................. 26 3.3.1. Phát triển nguồn nhân lực CNTT ............................................................... 26 3.3.2. Phát triển công nghiệp CNTT..................................................................... 26 3.3.3. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT .................................. 27 3.3.4. Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập đến người dân ........................................................................................................................ 27 3.3.5. Ứng dụng CNTT hiệu quả trong CQNN, doanh nghiệp và người dân ...... 28 3.3.6. Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT ...................... 28 3.4. Các giải pháp chính sách chiến lược.................................................................. 29 3.4.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức............ 29 3.4.2. Tích cực xã hội hóa đầu tư cho CNTT-TT, đặc biệt là phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng ............................................................................................ 29 3.4.3. Đầu tư đột phá có trọng tâm, trọng điểm.................................................... 29 3.4.4. Xây dựng và hoàn thiện thể chế ................................................................. 30 3.4.5. Một số cơ chế đặc thù và chính sách đột phá ............................................. 30 3.4.6. Học tập kinh nghiệm quốc tế ...................................................................... 31 3.5. Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 32 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 37 PHỤ LỤC 1: Danh mục các văn bản đáng chú ý.......................................................... 38 PHỤ LỤC 2: Xếp hạng mức độ cung cấp thông tin trên Website/Portal của các Bộ, cơ quan ngang Bộ............................................................................................................... 42 PHỤ LỤC 3: Xếp hạng mức độ cung cấp thông tin trên Website/Portal của các địa phương........................................................................................................................... 43 PHỤ LỤC 4: Danh sách các dịch vụ hành chính công mức độ 3 của các Bộ .............. 45 PHỤ LỤC 5: Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều hành ............................................................................................................................... 46 PHỤ LỤC 6: Số lượng người sử dụng Internet hàng năm ............................................ 46
  6. 1 BẢNG ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin CNTT-TT Công nghệ thông tin và Truyền thông Bộ TT&TT Bộ Thông tin và Truyền thông CQNN Cơ quan nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước DVCTT Dịch vụ công trực tuyến GDĐT Giao dịch điện tử Y2K Year Two Kilo - Sự cố năm 2000 VinaREN Vietnam Research and Education Network - Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam TEIN Trans-Eurasia Information Network - Mạng Thông tin xuyên Á-Âu NOC Network Operation Center - Trung tâm Điều hành Mạng CRM Customer Relationship Management - Quản lý quan hệ khách hàng SCM Supply Chain Management - Quản lý chuỗi cung ứng ERP Enterprise Resource Planning - Quản trị nguồn lực doanh nghiệp
  7. 2 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong vài thập kỷ vừa qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản nhằm thúc đẩy phát triển CNTT tại Việt Nam. Đặc biệt, từ năm những năm 90 đến nay, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT ngày càng được nhấn mạnh và được cụ thể hóa bằng nhiều văn bản quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của CNTT đối với công cuộc đổi mới đất nước. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có bất cứ một đề tài nào nghiên cứu các chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học giúp cho các cán bộ lãnh đạo và cộng đồng CNTT tại Việt Nam nắm được các chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT qua các giai đoạn từ trước năm 1996; 1996-2000; 2001-2005 và từ 2006 đến nay. Hơn nữa, đề tài cũng nêu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT thông qua mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và các giải pháp trong giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Chính vì vậy, đây là đề tài hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là: + Nêu rõ các chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển CNTT qua từng giai đoạn: trước năm 1996, 1996-2000, 2001-2005 và 2006 2010. Các kết quả đạt được về phát triển và ứng dụng CNTT tại Việt Nam đến năm 2011. + Nêu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và các giải pháp chính sách về phát triển CNTT tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
  8. 3 + Hệ thống lại các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật GDĐT và Luật CNTT làm căn cứ pháp lý quan trọng trong việc xây dựng các đề án, dự án CNTT. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn giúp các nhà lãnh đạo có được cách nhìn tổng quan về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng cung cấp cho các nhà quản lý có những căn cứ để hoạch định chính sách chiến lược và xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án phát triển CNTT cho đơn vị mình phù hợp với các chủ trương phát triển CNTT của Đảng và Nhà nước đã đưa ra. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng giúp cho cộng đồng CNTT tại Việt Nam có được những hiểu biết nhất định về tình hình và xu thế phát triển CNTT tại Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của đề tài, phạm vi nội dung chính sẽ tập trung nghiên cứu các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển, ứng dụng CNTT thông qua một số văn bản tiêu biểu của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam. Phạm vi thời gian sẽ tập trung nghiên cứu các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển, ứng dụng CNTT thông qua các giai đoạn từ năm 2011 trở về trước, giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận thông qua việc nghiên cứu tài liệu, đánh giá, phân tích, tổng hợp các chủ trương chung Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. 6. Cấu trúc của Tiểu luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Tiểu luận được chia làm ba chương như sau: Chương 1: Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam từ năm 2011 trở về trước. Chương 2: Hiện trạng ứng dụng và phát triển của ngành CNTT tại Việt Nam. Chương 3: Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
  9. 4 Chương 1: CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CNTT TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2011 TRỞ VỀ TRƯỚC Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam từ năm 2011 trở về trước có nhiều thay đổi qua các giai đoạn và ngày càng được quan tâm và đầu tư phát triển một cách toàn diện. Các chủ trương, chính sách đó có thể chia thành một số giai đoạn chính sau đây. 1.1. Giai đoạn trước năm 1996 Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương vận dụng CNTT trong một số lĩnh vực. Với việc thành lập Phòng Toán học tính toán (Phòng Máy tính) theo Quyết định số 101-KHKT/QĐ ngày 24/05/1968 của Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước cho thấy chủ trương của Đảng và Nhà nước về ứng dụng máy tính để giải những bài toán do thực tế sản xuất và chiến đấu đề ra, có khối lượng tính toán lớn. Cụ thể là, đến ngày 22/06/1968, chiếc máy tính điện tử đầu tiên (Minsk-22) do Chính phủ Liên Xô tài trợ đã về tới Việt Nam. Trong giai đoạn từ năm 1969-1975, máy tính Minsk-22 đã thực hiện nhiều tính toán khoa học kỹ thuật phục vụ dân sự và quân sự góp phần hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và nhiệm vụ chiến đấu. Sau khi thống nhất đất nước, Hội đồng Chính phủ đã hai lần ra các Nghị quyết (số 173-CP/1975 và số 245-CP/1976) về tăng cường ứng dụng toán học và máy tính điện tử trong quản lý kinh tế, tăng cường quản lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả nước. Ngày 10/07/1976, Hội đồng Chính phủ đã ký Quyết định số 108-CP về việc thành lập Cục Máy tính điện tử trực thuộc Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước. Cục Máy tính điện tử này có thể nói là tiền thân của các đơn vị chuyên trách về CNTT hiện nay và cũng là đơn vị đầu tiên chịu trách nhiệm quản lý thống nhất ngành máy tính điện tử trong cả nước lúc bấy giờ. Bước sang thời kỳ đổi mới, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã được nhấn mạnh và cụ thể hóa trong nhiều Nghị quyết của Đảng và Chính phủ, đáng kể là, Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: "Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học,...". Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) ngày 30/07/1994 xác định: "Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc dân". Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: "ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế... Hình thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế"... Văn bản
  10. 5 tiêu biểu nhất trong giai đoạn này chính là Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT của nước ta trong những năm 90. Nghị quyết số 49/CP đã khái quát tình hình CNTT của nước ta, khẳng định quan điểm, mục tiêu và nội dung phát triển CNTT ở nước ta đến năm 2000 và đề ra biện pháp lớn để thực hiện chủ trương quan trọng này. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại Nghị quyết số 49/CP đã nêu rõ “...tích cực xây dựng ngành công nghiệp CNTT thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước...”. 1.2. Giai đoạn từ năm 1996-2000 Để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT trong những năm 90, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 211/TTg ngày 07/04/1995 phê duyệt Chương trình quốc gia về CNTT giai đoạn 1996- 1998, nhằm mục tiêu xây dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin trong xã hội có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý nhà nước và trong các hoạt động kinh tế - xã hội; đồng thời tích cực xây dựng ngành công nghiệp CNTT thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước vào thế kỷ 21. Đến tháng 04/2000, trong khuôn khổ Hội nghị cấp cao không chính thức lần thứ 4 tại Singapore, Chính phủ đã ký kết Hiệp định khung E-ASEAN, trong đó, Việt Nam cam kết thực hiện mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử. Bên cạnh đó, chủ trương phát triển CNTT, đặc biệt công nghiệp phần mềm luôn được ưu tiên phát triển. Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển công nghiệp phần mềm, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 05/06/2000 về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005, với mục tiêu: “Xây dựng công nghiệp phần mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại hóa và phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước và đảm bảo an ninh quốc gia. Phát huy tiềm năng trí tuệ của người Việt Nam, đặc biệt là của thế hệ trẻ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho những thập kỷ tới. Phấn đấu đến năm 2005 đạt giá trị sản lượng khoảng 500 triệu USD”. Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm cũng được Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP nêu rõ: “Công nghiệp phần mềm là một ngành kinh tế mới, có giá trị gia tăng cao, có nhiều triển vọng. Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư và phát triển ngành công nghiệp này. Nhà nước khuyến khích và ưu đãi tối đa việc phát triển công nghiệp phần mềm. Bước đầu, chú trọng hình thức xuất khẩu qua gia công và cung cấp dịch vụ cho các công ty nước ngoài. Ðồng thời, mở rộng thị trường trong nước, trước mắt tập trung phát triển phần mềm trong một số lĩnh vực sớm đem
  11. 6 lại hiệu quả kinh tế - xã hội, thay thế các sản phẩm phần mềm nhập khẩu. Nhanh chóng tổ chức xuất khẩu lao động phần mềm và phần mềm đóng gói để công nghiệp phần mềm của Việt Nam từng bước đạt được vị thế trên thị trường thế giới. Kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo và sản xuất làm tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm. Ðặc biệt khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực này.”. 1.3. Giai đoạn từ năm 2001-2005 Trong giai đoạn này, nhận thức của toàn xã hội về CNTT đã được nâng lên, hạ tầng kỹ thuật và truyền thông đã được trang bị và phát triển theo hướng hiện đại, nguồn nhân lực về CNTT cũng tăng lên. Tuy nhiên, CNTT của Việt Nam tại thời điểm này vẫn đang ở tình trạng lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước trên thế giới và khu vực. Trước tình hình đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đã ra Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với mục tiêu đến năm 2010, CNTT Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực với một số mục tiêu cơ bản sau đây: “+ CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. + Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung bình thế giới. + Công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng.”[1]. Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên, Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị đã ra chủ trương: “1- Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước. 2- Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để phát triển. [1] Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII.
  12. 7 3- Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo được tốc độ và chất lượng cao, giá cước rẻ. 4- Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT. 5- Phát triển công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm.”. Một trong số những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng về ứng dụng CNTT đối với các cơ quan Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2001-2005 mà Bộ Chính trị yêu cầu là: “...các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội đi đầu trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động theo phương châm bảo đảm tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài. Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả...”[2]. Để cụ thể hóa nhiệm vụ này và đồng bộ hóa với Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/07/2001 Phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005, đảm bảo mục tiêu đến năm 2005, về cơ bản xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin điện tử của Đảng và Chính phủ, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp. Cũng trong giai đoạn này, một đạo luật quan trọng đã được Quốc hội khóa XI thông qua đó chính là Luật GDĐT số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005, quy định về GDĐT trong hoạt động CQNN; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác. Chính sách phát triển và ứng dụng GDĐT đã được Nhà nước đặc biệt ưu tiên, khuyến khích phát triển để hỗ trợ việc triển khai các DVCTT, triển khai thương mại điện tử và tin học hóa hoạt động của CQNN. Tại Điều 6 Luật GDĐT đã nêu rõ: “Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến GDĐT.”. 1.4. Giai đoạn từ năm 2006-2010 Chủ trương, chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam tiếp tục được nhấn mạnh và cụ thể hóa bằng một văn bản quan trọng nhất trong [2] Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII.
  13. 8 lĩnh vực CNTT đó chính là Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006. Tại Điều 5 Luật CNTT đã nêu rõ: + Ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. + Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp CNTT phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu. + Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực CNTT. + Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng CNTT trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT. + Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. + Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn. + Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát triển CNTT. + Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực CNTT. Song song với các chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT thì chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT cũng được đặc biệt ưu tiên, cụ thể tại Điều 42 Luật CNTT đã nêu: + Nhà nước có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực CNTT. + Chương trình, dự án ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT phải có hạng mục đào tạo nhân lực CNTT. + Tổ chức, cá nhân được khuyến khích thành lập cơ sở đào tạo nhân lực CNTT theo quy định của pháp luật. + Cơ sở đào tạo được hưởng ưu đãi trong hoạt động đào tạo về CNTT tương đương với doanh nghiệp sản xuất phần mềm. + Nhà nước có chính sách hỗ trợ giáo viên, sinh viên và học sinh trong hệ thống giáo dục quốc dân truy nhập Internet tại các cơ sở giáo dục. Nhà nước cũng có chính sách ưu đãi, ưu tiên tạo lập nền công nghiệp CNTT, đặc biệt chú trọng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số, khuyến khích
  14. 9 các nhà đầu tư tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm vào lĩnh vực CNTT, các chính sách này cũng đã được nêu rất rõ tại Điều 48 Luật CNTT, cụ thể là: + Nhà nước có chính sách ưu đãi, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp CNTT, đặc biệt chú trọng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung để trở thành một ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân. + Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm vào lĩnh vực công nghiệp CNTT, đầu tư phát triển và cung cấp thiết bị số giá rẻ. Để cụ thể hóa và đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT đã nêu trên đi vào cuộc sống, trong thời gian vừa qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ đã ban hành hàng loạt các văn bản hướng dẫn quan trọng, chi tiết xin xem tại Phụ lục 1 kèm theo. Tóm lại, giai đoạn 2006-2010 chính là giai đoạn thực hiện tốt nhất việc hoàn thiện cơ bản về môi trường pháp lý trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam. 1.5. Kết luận Chương 1 Những nghiên cứu về các chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam ở chương này cho thấy chủ trương về ứng dụng máy tính điện tử có từ rất sớm, ngay từ cuối những năm 60, đầu những năm 70 của thế kỷ trước, máy tính điện tử đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ chiến đấu của đất nước. Ngay sau khi thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương tăng cường ứng dụng toán học và máy tính điện tử trong quản lý kinh tế, tăng cường quản lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả nước. Tuy nhiên, đến năm 1990, nước ta cơ bản vẫn là một nước lạc hậu về CNTT; nhận thức của toàn xã hội về vài trò và ý nghĩa quan trọng của CNTT còn rất thấp; hạ tầng kỹ thuật và truyền thông còn yếu; số cán bộ chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực CNTT còn quá ít; công nghiệp CNTT vẫn chưa đủ sức để hình thành một ngành công nghiệp CNTT, ... Trước tình hình trên đòi hỏi nước ta phải nhanh chóng phát triển CNTT trong mọi lĩnh vực hoạt động nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đẩy mạnh hơn nữa tiến trình đổi mới toàn diện đất nước. Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về "Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90" đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong lịch sử phát triển CNTT của nước ta. Ngày 01/12/1997, Việt Nam đã tham gia mạng Internet toàn cầu, đây là dấu mốc không thể nào quên được của những người làm Internet Việt Nam. Đây cũng là một thách thức rất lớn đối với CNTT của Việt Nam trong việc xử lý sự cố Y2K và các vấn đề về an toàn an ninh thông tin.
  15. 10 Đến năm 2000, nhận thức của toàn xã hội về vai trò và ý nghĩa quan trọng của CNTT đã được nâng lên một bước nhưng vẫn còn rất hạn chế. Nguồn nhân lực về CNTT tại Việt Nam tăng lên đáng kể nhưng chất lượng đào tạo, trình độ chuyên môn chưa thể đáp ứng được yêu cầu thực tế của xã hội. Hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT phát triển nhanh theo hướng hiện đại hoá nhưng chưa đáp ứng được các yêu cầu về tốc độ, chất lượng và giá cước cho ứng dụng và phát triển CNTT. Đầu tư cho CNTT đã tăng lên nhưng còn nhỏ giọt, chưa đủ mức cần thiết. Quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT vẫn còn phân tán và chưa hiệu quả. Các chính sách và biện pháp khuyến khích phát triển công nghiệp phần mềm cũng được quan tâm đặc biệt nhưng mới chỉ là bắt đầu. Vì vậy, đánh giá chung về tình hình phát triển CNTT của Việt Nam đến năm 2000 vẫn còn ở tình trạng lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước trên thế giới và trong khu vực. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của CNTT chưa đầy đủ; thực hiện chưa triệt để các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; chưa kết hợp chặt chẽ ứng dụng CNTT với quá trình cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh, cải cách hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; chậm ban hành các chính sách đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT; quản lý nhà nước trong các lĩnh vực máy tính, viễn thông và thông tin điện tử chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, chưa tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh cho việc cung ứng dịch vụ viễn thông và Internet, chưa coi đầu tư cho xây dựng hạ tầng thông tin là loại đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hội. Trước tình hình phát triển CNTT ở nước ta như vậy, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây có thể coi là một trong những văn bản quan trọng nhất đã khẳng định rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển CNTT tại Việt Nam. Chỉ thị số 58-CT/TW ban hành được coi là bước phát triển mới trong tư duy lý luận và sự lãnh đạo của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới. Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW, việc ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta đã có những tiến bộ rõ rệt, đóng góp bước đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách hành chính, ... thông qua hàng loạt các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án ứng dụng và phát triển CNTT. Đến năm 2010, nhận thức về tầm quan trọng của CNTT được nâng cao trong xã hội. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về CNTT đã từng bước được kiện toàn. Môi trương pháp lý tương đối hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho ứng dụng và phát triển CNTT. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và truyền thông đã đạt trình độ hiện đại về công nghệ, đáp ứng tốt nhu cầu cơ bản của xã hội. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành cũng như trong công tác chuyên môn đã từng bước đổi mới. Ứng dụng CNTT
  16. 11 trong xã hội, người dân và doanh nghiệp đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống đào tạo nguồn nhân lực CNTT phát triển nhanh cả về quy mô và hình thức đào tạo. Công nghiệp CNTT-TT đã thực sự trở thành một trong những ngành kinh tế chủ lực của nền kinh tế quốc dân. Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu quan trọng song kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng được một số mục tiêu và chỉ tiêu cơ bản đề ra trong Chỉ thị 58-CT/TW đó là CNTT vẫn chưa trở thành một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. CNTT của Việt Nam vẫn còn tụt hậu khá xa so với các nước tiên tiến trong khu vực, chưa đạt mục tiêu “CNTT Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. Việc ứng dụng CNTT chưa có tác dụng đổi mới hẳn lề lối làm việc, chưa tạo được thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp và người dân. Thị trường công nghiệp CNTT còn nhỏ. Năng lực quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện chưa theo kịp tình hình phát triển. Đầu tư cho ứng dụng CNTT còn ít, chia các khoản đầu tư nhỏ. Các hệ thống còn bị cô lập, thiếu tính tương hợp, không thành hệ thống thống nhất, trao đổi thông tin còn rất kém, không có chìa khóa nào để chuẩn hóa, ... Tóm lại, trong các giai đoạn đã trình bày ở trên, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước luôn luôn xác định CNTT phải trở thành động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010. Việc nhìn nhận, tổng kết, đánh giá lại việc thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW là rất quan trọng để định hướng ngành CNTT-TT tiếp tục phát triển trong giai đoạn tới, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công chiến lược đưa đất nước cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
  17. 12 Chương 2: HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CNTT VIỆT NAM 2.1. Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT 2.1.1. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng trong CQNN a. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ Tháng 6/2011, Bộ TT&TT báo cáo về hạ tầng máy tính và kết nối mạng tại 21 Bộ và cơ quan ngang Bộ cho thấy: + Trung bình tỷ lệ máy tính/tổng số cán bộ, công chức, viên chức là 86.7% (năm 2010), 82.0% (năm 2009). +Trung bình tỷ lệ máy tính kết nối Internet là 88.5% (năm 2010), 70.6% (năm 2009). + Trung bình tỷ lệ máy tính được trang bị công cụ bảo đảm an toàn là 87.3% (năm 2010). + Trung bình tỷ lệ LAN được trang bị công cụ bảo đảm an toàn là 71.3% (năm 2010). Ngoài ra, tính tới năm 2010, 100% cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ đã vận hành và sử dụng mạng thông tin nội bộ (LAN) để gửi, nhận và lưu chuyển thông tin cho các mục đích cụ thể, riêng biệt. Song song với việc sử dụng mạng thông tin nội bộ, các cơ quan cũng chú trọng lắp đặt các hệ thống và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong quá trình trang bị cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khai thác và ứng dụng CNTT. 100% các cơ quan thuộc diện khảo sát đã cài đặt phần mềm diệt virus cho các máy tính tại cơ quan, tuy nhiên tỷ lệ trung bình máy tính được trang bị công cụ đảm bảo an toàn mới chỉ đạt 81.5%, nhiều đơn vị tỷ lệ này còn rất thấp; 96% cơ quan sử dụng hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện, phòng chống truy cập trái phép; 90% cơ quan sử dụng phần mềm quét, lọc thư rác trong hệ thống thư điện tử sử dụng tại cơ quan, 86% cơ quan sử dụng hệ thống an toàn dữ liệu trong mạng cục bộ như tủ/băng đĩa/SAN/NAS. Có thể nói hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ đáp ứng được nhu cầu công việc cơ bản của cán bộ, công chức, một số đơn vị đã trang bị hạ tầng kỹ thuật ở mức tiên tiến, hiện đại. b. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng tại các địa phương Cũng theo nguồn từ Bộ TT&TT báo cáo về hạ tầng máy tính và kết nối mạng tại 63 tỉnh, thành phố cho thấy: + Trung bình tỷ lệ máy tính/tổng số cán bộ, công chức, viên chức là 64.0% (năm 2010), 56.0% (năm 2009).
  18. 13 +Trung bình tỷ lệ máy tính kết nối Internet là 85.9% (năm 2010), 71.4% (năm 2009). + Trung bình tỷ lệ máy tính được trang bị công cụ bảo đảm an toàn là 67.3% (năm 2010). + Trung bình tỷ lệ LAN được trang bị công cụ bảo đảm an toàn là 28.5% (năm 2010). Ngoài ra, theo số liệu thống kê cho thấy sự chênh lệch khá lớn về hạ tầng máy tính, kết nối mạng và đảm bảo an toàn an ninh thông tin giữa các địa phương. 2.1.2. Hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và cộng đồng a. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng trong doanh nghiệp Theo số liệu khảo sát tại 1200 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên toàn quốc của Bộ TT&TT phối hợp với Phòng Công nghiệp và Thương mại, tình hình về hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT cho thấy: + Về trang bị máy tính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, mức độ trang bị máy tính trong doanh nghiệp nhiều nhất là dưới 50 máy tính/doanh nghiệp. Khoảng 50% số doanh nghiệp được khảo sát trang bị khoảng 10 máy tính, 40% doanh nghiệp trang bị từ 10 đến 50 máy. Số doanh nghiệp trang bị trên 50 máy tính là khoảng 10%. Mức độ trung bình trên toàn quốc là 11.96 máy tính/doanh nghiệp, tăng gần 20% so với năm 2009 (9.26 máy tính/doanh nghiệp). + Về kết nối Internet, khoảng 92% số doanh nghiệp tham gia khảo sát đã kết nối Internet. Hiện nay, hình thức kết nối Internet chủ yếu là qua mạng băng thông rộng ADSL hoặc DSL. Một số ít doanh nghiệp kết nối qua các đường quay số hoặc đường truyền riêng. Tỷ lệ doanh nghiệp truy cập Internet cao nhất tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Khoảng 10% doanh nghiệp có lắp đặt hệ thống mạng không dây nội bộ (Wi-fi). 52% doanh nghiệp có hệ thống mạng máy tính nội bộ dạng LAN, WAN hoặc Intranet. b. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng trong cộng đồng Theo số liệu điều tra trên phạm vi toàn quốc năm 2010 của Tổng cục Thống kê cho thấy: - Về trang bị máy tính và điện thoại di động trong cộng đồng đã tăng dần theo thời gian, cụ thể là: + Tỷ lệ số lượng máy tính cá nhân/100 dân năm 2010 là: 5.63% (năm 2009 là 5.19%).
  19. 14 + Tỷ lệ số hộ gia đình có máy tính vi tính/100 hộ gia đình năm 2010 là: 14.76% (năm 2009 là 13.55%). + Tỷ lệ số điện thoại di động/100 dân năm 2010 là: 127.68% (năm 2009 là 113.4%, năm 2008 là 86.85%, năm 2007 là 52.86%, năm 2006 là 22.41%). Việc sử dụng điện thoại di động để truy cập Internet ngày càng tăng, đây là cơ hội cho việc thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử thế hệ mới (thông qua các thiết bị cầm tay Smartphone, máy tính bảng, ...). - Về kết nối mạng trong cộng đồng cũng đã tăng, cụ thể là: + Tỷ lệ số hộ gia đình có kết nối Internet/100 hộ gia đình đến tháng 3/2010 là: 12.22% (tháng 12/2009 là 11.76%). + Tính đến tháng 12/2010, số người sử dụng Internet đạt 26.784.035 người, chiếm tỷ lệ 33.11% dân số toàn quốc (tháng 12/2009 là 22.79.887 người, chiếm tỷ lệ 26.55%). Cùng với mức độ tăng trưởng của người dân sử dụng Internet, xu hướng người dân kết nối Internet băng thông rộng ngày càng tăng. 2.1.3. Hạ tầng viễn thông a. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước Dự án Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước được thành lập theo Văn bản số 28/CP-CN (ngày 19/02/2004) với mục đích liên kết mạng nội bộ của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) được giao nhiệm vụ lập dự án và Cục Bưu điện Trung ương (nay là Bưu điện Trung ương) trực tiếp xây dựng và quản lý vận hành mạng này. Tính đến ngày 31/12/2010 đã cơ bản hoàn thành giai đoạn 2 của Dự án. Theo số liệu báo cáo của VNPT về tiến độ triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước, tính đến ngày 31/12/2010, Dự án đã hoàn thành lắp đặt thiết bị cho tất cả các quận, huyện, sở, ban, ngành tại 63 tỉnh, thành phố với tổng số điểm thực tế là 3476 điểm (dự kiến trong giai đoạn 2 là 3667 điểm). Hiện nay, dự án đã triển khai xong mặt mạng lõi, thiết lập mới 03 đường kết nối tốc độ 622 Mbps giữa các Trung tâm vùng (tại Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh), dự phòng bằng đường kết nối có tốc độ 155Mbps. b. Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) Ngày 16/12/2004, Việt Nam đã đồng ý cho phép tham gia Mạng thông tin xuyên Á-Âu giai đoạn 2 (TEIN2) và giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ làm cơ quan đầu mối, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham gia dự án TEIN2.
  20. 15 Ngày 03/12/2005 tại Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tổ chức Hội nghị VinaREN lần thứ nhất bàn về sự cần thiết kết nối với TEIN2 và hình thành VinaREN ở nước ta nhằm mục tiêu kết nối với các mạng nghiên cứu và đào tạo của các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm nâng cao hiệu quả, thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo số liệu báo cáo năm 2010 của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ, hạ tầng viễn thông của VinaREN như sau: + Đường kết nối quốc tế của VinaREN đi TEIN2 Hà Nội - Hồng Kông là 155 Mbps. Đường kết nối mạng trục quốc gia NOC Hà Nội - NOC Thành phố Hồ Chí Minh là 155 Mbps, khi nhu cầu tăng lên thì đường này có thể được nâng lên 1Gbps. Các kết nối giữa các NOC còn lại là 45 Mbps. + Cho đến nay, VinaREN đã kết nối đến trên 50 viện, trường, cơ sở nghiên cứu và đào tạo hàng đầu trong nước với nhau bằng một mạng hiện đại, tốc độ và hiệu năng cao. c. Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet tại Việt Nam Theo báo cáo đến tháng 3/2010 của Bộ TT&TT, số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet tại Việt Nam như sau: + Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cố định: 08 + Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động (2G): 07 + Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động (3G): 05 + Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động không có hệ thống truy cập vô tuyến (MVNO): 02 + Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: 90 2.2. Hoạt động ứng dụng CNTT trong CQNN 2.2.1. Ứng dụng thư điện tử và điều hành công việc qua mạng a. Ứng dụng thư điện tử và điều hành công việc qua mạng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ Đến năm 2011, hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã tận dụng, lắp đặt và từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng để triển khai hệ thống thư điện tử. 100% các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã triển khai hệ thống thư điện tử phục vụ cho công việc (trừ Bộ Quốc phòng do điều kiện đặc thù riêng). Đối với các cơ quan đã triển khai sử dụng hệ thống thư điện tử, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được cấp hòm thư điện tử và thường xuyên sử dụng hòm thư
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2