intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Tiền lương - Tiền công: Chế độ tiền lương, tiền công tại Trung tâm đào tạo nghề Giao Thông Vận Tải Quảng Nam

Chia sẻ: Diệp Hải Bình | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

238
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài trình bày sơ lược cách tính tiền lương - tiền công của các doanh nghiệp và hình thức trả lương - trả công tại Trung tâm đào tạo nghề. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Tiền lương - Tiền công: Chế độ tiền lương, tiền công tại Trung tâm đào tạo nghề Giao Thông Vận Tải Quảng Nam

  1. BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BÌNH – XàHỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XàHỘI (CSII) TIỂU LUẬN TIỀN LƯƠNG – TIỀN CÔNG Đề tài: Chế độ tiền lương, tiền công tại Trung tâm đào tạo nghề  Giao Thông Vận Tải Quảng Nam. Giảng viên hướng dẫn: ThS Hoàng Thị Thương. Họ tên sinh viên: Diệp Hải Bình. Lớp: ĐH14BH1. Mã số sinh viên: 1453402020007. Số thứ tự: 04.
  2. Tp Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2015. MỤC LỤC Lời nói đầu.                                                                                               2  Chương I Lý do chọn đề tài                                                                                       4 Sơ lược cách tính tiền lương ­   tiền công của các doanh nghiệp.                    5    Chương II Hình thức trả lương – trả công tại Trung tâm đào tạo nghề  Giao thông vận tải Quảng Nam. 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm đào tạo nghề  Giao thông vận tải Quảng Nam.                                                         9 1.2 Chế độ tiền lương, tiền công tại Trung tâm đào tạo nghề  Giao thông vận tải Quảng Nam.                                                         11 1.3 Đánh giá mức tiền lương, tiền công.                                                   15 1.4 Biện pháp.                                                                                            16 Chương III Tổng kết.                                                                                                    17 Tài liệu tham khảo                                                                                      18
  3. Lời nói đầu Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm việc   hăng hái, nhưng đồng thời cũng là những nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn hoặc   bỏ công ty ra đi. Và luôn luôn là vấn đề "nhức nhối" của hầu hết các công ty ở  Việt Nam. Đây là một đề  tài gây tranh luận sôi nổi trên các diễn đàn của Việt  Nam trong nhiều năm qua và hiện nay vẫn còn là đề tài nóng bỏng đối với Việt  Nam. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam thì nhu cầu  của con người mới chỉ đảm bảo ở mức độ thấp, tối thiểu về ăn, mặc, ở, đi lại,  nghỉ  ngơi, bảo vệ  sức khỏe và học tập. Trong nền kinh tế  thị  trường, nhu cầu   được thể hiện tập trung ở lợi ích kinh tế ­ động lực trực tiếp thúc đẩy người lao   động làm việc và làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả.  Bất cứ  một cá  nhân hay tập thể lao động trước và trong khi làm việc cũng đều suy nghĩ: mình  được gì và có quyền lợi như  thế  nào khi tham gia lao động. Vấn đề  đặt ra là:  mỗi nhà quản lý cần phải biết điều tiết hài hoà các lợi ích, không để lợi ích này   xâm phạm hoặc làm tổn hại đến lợi ích kia, mọi biểu hiện coi thường lợi ích   hoặc chỉ  động viên chung chung như  thời bao cấp trước đây đều không có tác  dụng động viên kích thích người lao động làm việc.  Để phù hợp với khái niệm mới về bản chất tiền lương – tiền công trong  nền kinh tế  thị  trường  ở  Việt Nam, có một yêu cầu mới là phải làm cho tiên  lương thực hiện đầy đủ các chức năng của nó:  ­ Chức năng thước đo giá trị  sức lao động: để  điều chỉnh giá cả  cho phù  hợp mỗi khi giá cả (bao gồm giá cả sức lao động) biến động. ­ Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu   dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương – tiền công phù hợp bù đắp được sức lao   động đã hao phí cho người lao động. 
  4. ­ Chức năng kích thích: khi người lao động nhận được mức tiền lương –  tiền công thỏa đáng, kích thích năng lực sáng tạo để  làm tăng năng suất lao   động. ­ Chức năng bảo hiểm tích lũy: trong hoạt động lao động người lao động   không những duy trì được cuộc sống hằng ngày trong thời gian còn khả năng lao  động mà còn có khả  năng dành lại một phần tích lũy dự  phòng cho cuộc sống   sau này. ­ Chức năng xã hội: tiền lương – tiền công là yếu tố kích thích việc hoàn  thiện các mối quan hệ lao động. Và điều phối thu nhập trong nền kinh tế quốc   dân tạo sự công bằng xã hội trong việc trả lương cho người lao động cùng một  ngành nghề, khu vực và giữa các ngành nghề, khu vực khác nhau. Để nền kinh tế Việt Nam phát triển sánh được cùng với bè bạn thì trước  hết các nhà máy, quản lý người phải xây dựng hệ  thống trả  công hợp lý trong   các doanh nghiệp. Vì đang là một sinh viên, trong bước đầu tìm tòi, việc mắc lỗi   là điều khó tránh khỏi, do đó em rất mong được cô hướng dẫn, chỉ  bảo, sửa   chữa những thiếu sót của em để bài viết được hoàn thiện hơn.
  5. Chương I SƠ LƯỢC CÁCH TÍNH TIỀN LƯƠNG – TIỀN CÔNG  VÀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP  I.Lý do chọn đề tài: Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường để tồn tại  và phát triển đòi hỏi các Doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Hiện nay nền   kinh tế  Việt Nam đang từng bước không ngừng theo cơ  cấu nền kinh tế  hiện   đại và phát triển, cùng với sự giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và   trên thế  giới. Để  làm được điều đó thì doanh nghiệp cần phải có nhiều yếu tố  như  máy móc, thiết bị, sản phẩm, thị  trường….Nhưng còn yếu tố  quan trọng  không thể không đề cập đó là vấn đề nguồn lao động. Lao động quyết định rất   lớn đến chất lượng và lượng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt  động tốt, có thương hiệu trên thị trường thì phải có đội ngũ lao động lành nghề,   có trình độ và năng lực làm việc. Ở một mức độ  nào đó có thể  xem tiền lương  là thành quả của sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Tiền lương thể hiện   thành quả lao động và mức sống của mỗi người. Chính vì thế, mà thu nhập bình  quân đầu người có thể xem là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ  phát  triển của mỗi quốc gia.
  6. Trả  lương – trả  công trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước phải đảm  bảo được tái sản xuất sức lao động, kích thích tinh thần chủ động, năng động,  sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm và sự quan tâm đến hiệu quả công việc.   kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Chính vì nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề  trả  lương cho người lao  động làm việc tại các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, mà em chọn đề  tài “Chế  độ tiền lương – tiền công tại Trung tâm Đào tạo nghề Giao thông vận tải  Quảng Nam” để nghiên cứu.  Tiền lương – Tiền công là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao  động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Nhưng cần phải đảm bảo không  được thấp hơn mức lương tối thiểu. Doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình  thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán, có thể  trả  bằng tiền mặt   hoặc qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng sao cho  phù hợp với tính chất   công việc của doanh nghiệp mình. Các hình thức trả  lương của doanh nghiệp cụ thể như sau: II. Các hình thức trả lương: 1. Hình thức trả lương theo thời gian: Lương theo thời gian là việc tính trả  lương cho nhân viên theo thời gian  làm việc, có thể  theo tháng, theo ngày, theo giờ. Trong thực tế, có 2 cách tính   lương theo thời gian như sau: Cách 1: Lương tháng =   Theo như  cách tính lương này, thì lương là một con số  cố  định chỉ  giảm  xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương. Với hình thức trả  lương này, người lao động không hề  boăn khoăn về  mức thu nhập của mình trong mỗi tháng bởi số  tiền trừ  cho mỗi ngày công   không lương là cố  định, nghỉ  bao nhiêu ngày thì bị  trừ  bấy nhiêu tiền trong  
  7. trường hợp không có biến động về lương và ngược lại tháng nào đi làm đủ ngày   theo quy định thì hưởng đủ mức tiền lương. Cách 2 : Lương tháng =   ( Doanh nghiệp quy định 26 hay 24 ngày) Theo cách tính này, lương tháng không còn là số  cố  định vì ngày công  chuẩn hàng tháng là khác nhau. (Vì có tháng 28, 30, 31 ngày nên ngày công chuẩn   sẽ là 24, 26, 27 ngày). Với hình thức trả lương này, khi người lao động muốn nghỉ không lương   thì phải tính toán nên nghỉ tháng nào để thu nhập của họ ít ảnh hưởng nhất.  Hai cách tính này sẽ  cho ra 2 kết quả khác nhau (vì ngày công chuẩn của   mỗi cách là khác nhau). Việc tính lương theo cách nào Doanh nghiệp sẽ thể hiện  trên hợp đồng lao động hay trên quy chế lương thưởng của công ty. 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả  lương căn cứ  trực tiếp vào số  lượng, chất lượng sản   phẩm (hoặc dịch vụ) mà người lao động đã hoàn thành và đơn giá tiền lương   của sản phẩm/ dịch vụ. Tiền lương theo sản phẩm (TLsp) phụ thuộc vào: ­ Số lượng, chất lượng. ­ Đơn giá sản phẩm. Công thức tính:  TLsp = ĐG x Qi Trong đó: TLsp  : Tiền lương sản phẩm của người lao động.         Qi     : Sản lượng (hoặc doanh thu) của người lao động trong  một thời gian nhất định.        ĐG   : Đơn giá trả lương sản phẩm. Chế  độ  trả  lương này đơn giản, dễ  hiểu, dễ  tính, gắn được tiền lương   với kết quả lao động. Từ đó khuyến khích được người lao động phấn đấu tăng  năng suất lao động.   Cần phải có những quy định chặt chẽ, hợp lý để  người lao động tiết   kiệm chi phí sản xuất, bảo quản máy móc, thiết bị. Không để  người lao động   chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm. 3. Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp:
  8. Là chế  độ  trả  lương cho người lao động phụ  hay người lao động phục  vụ, căn cứ  vào kết quả  lao động của người lao động chính hưởng lương sản  phẩm và đơn giá tiền lương theo mức lao động giao cho người lao động chính. Công thức tính:  TLSP=  Trong đó: ĐG: Giá tiền lương sản phẩm gián tiếp.        Qi: Sản lượng hoàn thành của người lao động chính thứ i. Chế độ trả lương này khuyến khích người lao động phụ phục vụ tốt hơn  cho người lao động chính và nhằm nâng cao năng suất lao động của người lao   động chính. Đôi khi tiền lương cho người lao động phụ  không phản ánh đúng hiệu   quả và năng suất lao động của họ. 4. Hình thức trả lương khoán: Là chế  độ  trả  lương cho một hoặc một tập thể  người lao động căn cứ  vào mức độ  hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương quy định trước trong  hợp đồng giao khoán. Công thức xác định: TLSPK = ĐGK x QK Trong đó: TLSPK: Tiền lương sản phẩm khoán.        ĐGK :  Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc.        QK    :  Khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành. Hình thức trả lương này khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến,  cải tiến phương pháp lao động, đảm bảo chất lượng như trong hợp đồng giao   khoán. Đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán phức tạp để xác định đơn giá khoán và   phải có biện pháp kiểm tra, nghiệm thu chặt chẽ  để  đảm bảo chất lượng sản   phẩm. 5. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng: Là hình thức trả  lương theo sản phẩm kết hợp với vi ệc th ực hi ện các   hình thức tiền thưởng khi người lao động đạt được các tiêu chuẩn thưởng quy  định. Công thức xác định:
  9. TLSPi = L +  Trong đó: TLSPi: Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng.        L     :  Tiền lương theo đơn giá cố định.        m     : Tỉ lệ thưởng cho 1% vượt chỉ tiêu thưởng.        h      : % vượt mức chỉ tiêu thưởng. Chế  độ  trả  lương này khuyến khích người lao động tích cực làm việc,  khuyến khích họ  học hỏi tích lũy kinh nghiệm để  hoàn thành vượt mức sản   lượng. Việc xác định chỉ tiêu thưởng và tỉ lệ thưởng không hợp lý sẽ làm tang chi  phí tiền lương và bội chi quỹ tiền lương. 6. Hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến: Là chế  độ  trả  lương theo sản phẩm mà tiền lương của những sản phẩm  trong giới hạn mức khởi điểm lũy tiến được trả theo đơn giá bình thường (đơn  giá cố  định). Tiền lương của những sản phẩm vượt mức khởi điểm lũy tiến   được trả theo đơn giá cao hơn (đơn giá lũy tiến).  Doanh nghiệp có thể áp dụng một tỉ lệ tăng đơn giá hoặc áp dụng nhiều tỉ  lệ tăng đơn giá khác nhau. Công thức tính đơn giá lũy tiến: ĐGLT = (1+k) x ĐGCĐ  Trong đó: k : tỉ lệ tăng đơn giá lũy tiến.      ĐGCĐ : Đơn giá cố định. Khi doanh nghiệp trả  lương bằng hình thức này sẽ  khuyến khích người  lao động nâng cao năng suất lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhưng cũng gây khó khan cho doanh nghiệp trong việc tổ chức quản lý và   tính toán tương đối phức tạp. III. Nguyên tắc trả lương của doanh nghiệp: Doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo các nguyên tắc sau đây: ­Nguyên tắc thứ  nhất: Người lao động được trả  lương trực tiếp, đầy đủ  và  đúng thời hạn. Quy định này yêu cầu người sử  dụng lao động cần trả  lương cho người   lao động đầy đủ, trực tiếp và đúng thời hạn trong thỏa thuận của hợp  đồng   hoặc thỏa thuận khác giữa người sử dụng lao động và người lao động, trường   hợp trả lương chậm tuân thủ nguyên tắc theo luật định. 
  10. ­Nguyên tắc thức hai: Vấn đề lương chậm. Trường hợp đặc biệt không thể  trả  lương đúng thời hạn thì không được  chậm quá 01 tháng. Người sử dụng lao động phải trả  them cho người lao động  được quy định cụ thể như sau: + Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm; + Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản   tiền ít nhất bằng số  tiền trả  chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có  kỳ  hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố  tại thời điểm trả  lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được  tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ  hạn 01 tháng của ngân hàng thương  mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm  trả lương. Ngoài mức lương cơ bản doanh nghiệp cần phải trả thì cần phải trả thêm  lương làm thêm giờ hay làm việc vào ban đêm và các ngày lễ, tết cho người lao   động. Chương II HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG – TRẢ CÔNG TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO  NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NAM 1.1 Lịch sử  hình thành và phát triển của Trung tâm đào tạo nghề  Giao   thông vận tải Quảng Nam. Như chung ta đêu biêt an toan giao thông luôn la vân đê đ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ược cac Quôc gia ́ ́   ́ ơi noi chung va Viêt Nam noi riêng đăt biêt quan tâm chu y. Tai nan trên thê gi ́ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣  
  11. giao thông đường bô gây ra do nhiêu nguyên nhân, trong đo tai nan do ng ̣ ̀ ́ ̣ ươi tr ̀ ực   ̉ tiêp điêu khiên ph ́ ̀ ương tiên giao thông chiêm 75%, vi vây viêc đâu t ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ư  xây dựng   Trung tâm đào tạo nghề giao thông vận tải tâp trung nhăm nâng cao chât l ̣ ̀ ́ ượng  ̀ ̣ đao tao ng ươi điêu khiên ph ̀ ̀ ̉ ương tiên la viêc lam hêt s ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ức cân thiêt. ̀ ́ Ngày 11 – 08 – 2005 Trung tâm đào tạo nghề  Giao thông vận tải được  thành lập. Trung tâm được Cục đường bộ Việt Nam (nay là Tổng cục đường bộ  Việt Nam) cấp giấy phép đào tạo lái xe mô­tô, ô­tô con, ô­tô tải hạng A1, B1,   B2, C. Đây là điểm mốc đánh dấu bước đi đầu tiên của đơn vị trong hoạt động  nghề. Tháng 05 – 2006, đơn vị tiếp tục được Cục đường bộ  Việt Nam bổ sung  giấy phép đào tạo lái xe hạng D, E.  Tháng 01 – 2008 Trung tâm được Cục đường sông Việt Nam kiểm tra,  cấp giấy phép đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, thuyền   trưởng, máy trưởng tàu sông hạng 3; Sở Giao Thông vận Tải giao nhiệm vụ đào  tạo chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy nội địa tốc độ  cao loại 1. Tiếp tục  những bước đi vững chãi, mới đây, Sở  Lao Động­Thương Binh&Xã Hội đã  kiểm tra năng lực, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề  cho đơn  vị, bổ sung thêm nghề đào tạo vận hành xe máy thi công. Và giờ  đây năng lực đào tạo của trung tâm đã tăng gấp nhiều lần so với   những ngày mới chập chững bước vào mảng đào tạo nghề. Từng bước khẳng  định được năng lực, vị thế của mình trong lĩnh vực đào tạo nghề giao thông vận  tải tại Quảng Nam và một số tỉnh thành lân cận. Từ tháng 8/2005 đến nay, Trung tâm đã đào tạo được 531 khóa lái xe môtô  hạng A1 cho 82.833 học viên; trong đó đào tạo cho đối tượng là đồng bào dân  tộc thiểu số miền núi 42 khóa với 5.335 học viên. Lái xe môtô hạng A2 234 học   viên. Đào tạo 247 khóa lái xe ôtô các hạng B2, C, D, E, FC với 8.959 học viên.   Trung tâm cũng đã đào tạo 16 khóa Chứng chỉ chuyên môn người lái phương tiện  thủy với 756 học viên; bằng thuyền trưởng tàu sông hạng 3­HC 9 khóa với 415   học viên; 05 khóa bằng thuyền trưởng tàu sông hạng 3 với 338 học viên và 11   khóa Chứng chỉ chuyên môn phương tiện tốc độ cao loại I với 171 học viên.  Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những yếu tố  quyết   định chất lượng đào tạo của đơn vị. Những ngày đầu thành lập, đơn vị chỉ có 18   giáo viên, trong đó có 14 giáo viên chưa qua thực tế giảng dạy. Nhưng hiện nay  
  12. tổng số cán bộ quản lý và giáo viên của trung tâm đã là 45 người. Tất cả đều đã   qua  đào tạo nghiệp vụ  sư  phạm, riêng giáo viên dạy thực hành có trình  độ  nghiệp vụ sư phạm dạy nghề từ bậc 1 trở lên. Ban lãnh đạo trung tâm còn quan   tâm tạo điều kiện cho mọi người tiếp tục học tập, bồi dưỡng kiến thức về sư  phạm, chuyên môn, quản lý. Chính nhờ  sự  đoàn kết, lòng yêu nghề  mà nhiều  giáo viên được phân công đã không quản ngại đường sá xa xôi đến tận các  huyện miền núi, vùng sâu vùng xa nhằm tuyên truyền, vận động, tổ  chức các  lớp học Luật Giao thông đường bộ cũng như kỹ thuật lái xe. Hiện năng lực của các cơ sở đào tạo lái xe ô tô trên địa bàn tỉnh hoàn toàn  đáp ứng nhu cầu của người học. Dự báo, trong thời gian đến lượng học viên sẽ  thiếu hụt, việc cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, đơn vị xác định  xây dựng, nâng cao chất lượng đào tạo, năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ  quan  trọng hàng đầu. Trung tâm đã đề  ra định hướng phát triển và nhiệm vụ  cụ  thể  trong giai đoạn tới là đào tạo lái xe ô tô. Đồng thời, phát triển mảng đào tạo   chức danh thuyền viên trên các loại phương tiện đường thủy nội địa; kết hợp   mở  rộng đào tạo vận hành xe máy chuyên dụng, xe máy thi công, nghề  cơ  khí  sửa chữa ô tô, xe máy. Có bước tạo đà cần thiết nâng cấp trung tâm thành   Trường trung cấp nghề Giao thông vận tải Quảng Nam, liên kết đào tạo các hệ  cao đẳng, đại học. Phát triển dịch vụ sửa chữa xe ô tô, nghiên cứu đầu tư dự án   đăng kiểm cơ giới đường bộ. Với sự cố gắng của Trung tâm Đào tạo nghề  Giao thông Vận tải Quảng  Nam trong những năm qua đã vinh dự được Bộ Giao Thông Vận Tải tặng Bằng  khen “Đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ  trong công tác đào tạo”.  Công đoàn Trung tâm được Ban chấp hành Công đoàn Giao thông vận tải Việt  Nam tặng bằng khen “Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao   động giỏi và công tác công đoàn”...     1.2 Chế độ tiền lương – tiền công tại Trung tâm Đào tạo nghề Giao thông   vận tải Quảng Nam.
  13. 1.2.1 Quan điểm trả  lương – trả  công tại Trung tâm Đào tạo nghề  Giao thông  vận tải Quảng Nam: Theo quy định của Trung tâm về  chế  độ  trả  lương đối với cán bộ, viên  chức: Những cán bộ, viên chức trong biên chế  của Trung tâm được trả  lương,   nâng bậc lương thường xuyên, nâng ngạch theo quy định của Nhà nước và của   Trung tâm căn cứ vào trình độ, chuyên môn, năng suất, chất lượng và hiệu quả  công việc. Việc trả  lương cho cán bộ  phải đảm bảo đúng các quy định của Nhà  nước về  tiền lương, đảm bảo thu nhập để  khuyến khích cán bộ, viên chức nổ  lực làm việc và thực hiện theo quy chế do Giám đốc Trung tâm ban hành. ­ Quỹ  tiền lương được chi trả  trực tiếp cho cán bộ, viên chức. Không sử  dụng quỹ tiền lương vào mục đích khác. ­ Giám đốc khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức có chế độ  khen thưởng thông qua tiền lương đối với cán bộ, viên chức có tinh thần  tự  học tập, đào tạo để  nâng cao trình độ  chuyên môn, nhằm  ứng dụng,   phát huy và có sáng kiến, thành tích vào trong công việc hằng ngày. 1.2.2 Các yếu tố   ảnh hưởng đến chính sách tiền lương – tiền công của Trung   tâm Đào tạo nghề Giao thông vận tải Quảng Nam: Trong môi trường làm việc đầy cạnh tranh như ngày nay, người lao động  muốn có một mức lương tốt để  phục vụ  cho cuộc sống thì chính họ  phải có  một tác phong làm việc nhanh nhẹn, đạt được hiệu quả  cao. Và các chính sách  của công ty cũng góp phần không nhỏ vào mức lương của mỗi người. Nhóm các   yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền lương được Trung tâm quy định như sau: ­Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân công việc: + Yêu cầu về  trình độ  học vấn và đào tạo: Đối với các nhân viên thuộc văn  phòng tối thiểu phải có trình độ Cao đẳng trở lên; Các nhân viên là giáo viên dạy  thực hành lái xe thì tối thiểu phải tối thiểu tốt nghiệp Trung học phổ thông, có  bằng lái xe và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm nghề bậc 1. + Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc: Các cán bộ nhân viên  Trung tâm phải hiểu biết và thông thạo vi tính có chứng chỉ tin học do các cơ sở  uy tín cấp. Riêng các giáo viên dạy thực hành lái xe phải đảm bảo có các kỹ  năng về việc sữa chữa khi xe gặp sự cố.
  14. + Các phẩm chất cá nhân cần có: Cần cù, sáng tạo, đoàn kết giúp đỡ  đồng  nghiệp. + Trách nhiệm đối với công việc: Có tránh nhiệm hoàn thành công việc được   giao. ­Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân nhân viên: + Có trình độ đáp ứng được các yêu cầu của công việc. + Kinh nghiệm của bản thân người lao động: Kinh nghiệm được coi như là một  trong những yếu tố  tác động mạnh mẽ  đến lương bổng của người lao động.   Hầu hết các cơ  quan tổ  chức trong và ngoài nước đều dựa vào yếu tố  này để  tuyển chọn và trả lương cho người lao động. + Mức hoàn thành công việc: Thu nhập của mỗi người còn phụ  thuộc vào mức  hoàn thành công việc được giao. + Thâm niên công tác: là một trong những yếu tố giúp đề  bạt, tăng thưởng cho   nhân viên. 1.2.3 Chế độ tiền lương – tiền công tại Trung tâm Đào tạo nghề Giao thông vận   tải Quảng Nam. Tiền lương tối thiểu để  trr cho người lao động được xây dựng trên hiệu  quả hoạt động của Trung tâm. Mức tiền lương tối thiểu có thể được điều chỉnh   tùy thuộc vào quyết định của Ban giám đốc Trung tâm để  trao cho người lao   động theo kết quả mà người lao động đã đóng góp. Tiền lương tối thiểu để  trả  lương cho người lao động của Trung tâm là:  1.150.000 đồng/ tháng. Trên cơ  sở  này, tiền lương cơ  bản được tính trên số  ngày công thực tế  của người lao động làm việc trong một tháng và những ngày nghỉ theo quy định  (lễ, tết, phép năm…) hoặc những ngày hội họp, công tác, học tập theo sự điều   động của Trung tâm. Trung tâm thực hiện chế độ trả lương cho khối quản lý và khối lao động  trực tiếp theo chức danh công việc. Trung tâm áp dụng hình thức trả lương theo   thời gian dựa trên cơ sở hệ số lương cấp bậc công việc, chức vụ đảm nhận của  Cán bộ công nhân viên. Phương án trả lương này dựa trên căn cứ  Nghị  định số  28/CP ngày 28/03/1997 của Chính phủ  về  việc đổi mới quản lý tiền lương thu  nhập trong các doanh nghiệp và tiền lương được quy định trong hợp đồng lao   động, thỏa ước lao động được ký kết giữa các bên.
  15. Hàng tháng việc chi trả  lương cho Cán bộ  nhân viên được thực hiện từ  ngày 5 đến ngày 12 hằng tháng. 1.2.4 Cách tính lương cho cán bộ  nhân viên của Trung tâm Đào tạo nghề  Giao  thông vận tải Quảng Nam. Lương tháng = HSLCV x NC x X ngày Trong đó: HSLCV: Hệ số lương chức vụ.        NC       : Ngày công.        X ngày : Tiền lương bình quân ngày. Tiền phép = HSLCB/26 x Ngày phép x Lmindn Trong đó: HSLCB : Hệ số lương cấp bậc.        Lmindn : Tiền lương tối thiểu do Trung tâm áp dụng. Tổng thu nhập = Lương tháng + Tiền phép + Thu nhập khác Thực lãnh = Tổng thu nhập – Các khoản khấu trừ (nếu có) Tiền lương thực lãnh = Thu nhập chịu thuế ­ Tạm ứng – Chi phí công  Đoàn –  Thuế thu nhập năm trước – Khấu trừ khác – Thuế thu nhập tạm  trích 1.2.5 Thang lương, bảng lương của Cán bộ nhân viên. Hệ  thống thang lương, bảng lương mà Trung tâm đang áp dụng là tiến   hành phân phối tiền lương cho cán bộ nhân viên trên cơ sở hệ thống bảng lương   do Trung tâm xây dựng và áp dụng. Hằng năm trung tâm tổ chức xét duyệt nâng   bậc lương cho người lao động. Các trường hợp đặc biệt được trưởng phòng đề  nghị nâng bậc lương cho một vài cá nhân có thành tích tốt trong công việc. Đây  là cơ sở để khuyến khích người lao động gắn bó và cố gắng làm việc cho Trung  tâm.
  16. BẢNG LƯƠNG THEO CHUYÊN MÔN – NGHIỆP VỤ CỦA TRUNG TÂM  ĐÀO TẠO NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NAM Mức lương tối thiểu mà Trung tâm đang áp dụng là: 1.150.000 đông/ tháng. Đơn vị tính: Nghìn đồng Bậc/  Mức Chức  Mã số Hệ số/  Phụ danh  Mức  Cấp công  lương việc I II III IV V VI VII 01­ Giám đốc C.01 Hệ số 4.50 5.00 5.50 6.00 6.50 7.00 7.50 0.5 Mức lương 5,175 5,750 6,325 6,900 7,475 8,050 8,62 5 02­ Phó giám đốc C.02 Hệ số 4.20 4.60 5.00 5.40 5.80 6.20 6.60 0.4 Mức lương 4,830 5,290 5,750 6,210 6,670 7,130 7,590 03­   Kế   toán  C.03 trưởng 0.4 Hệ số 4.00 4.40 4.80 5.20 5.60 6.00 6.40 Mức lương 4,600 5,060 5,520 5,980 6,46 6,900 7,360 0 04­Chuyên   viên  đào tạo lái xe D.02 0.3 Hệ số 3.40 3.70 4.00 4.30 4.60 4.90 5.20 Mức lương 3,910 4,255 4,600 4,945 5,29 5,635 5,98 0 0 05­ Nhân viên Văn  D.04 phòng
  17. Hệ số 3.00 3.25 3.50 3.75 4.00 4.25 4.50 0.25 Mức lương 3,450 3,737.5 4.025 4,312.5 4,60 4,887.5 5,175 0 1.3 Đánh giá mức tiền lương – tiền công của Trung tâm Đào tạo nghề Giao   Thông vận tải Quảng Nam. 1.3.1 Những ưu điểm trong chính sách trả lương của Trung tâm: ­ Hệ thống trả lương hợp lý kích thích người lao động hăng hái làm việc,   nâng cao năng suất lao động bảo đảm chất lưọng sản phẩm, hoàn thành đúng kế  hoạch được giao. ­ Giúp cho người lao động thoả  mãn nhu cầu lợi ích của mình, giúp họ  đảm bảo duy trì cuộc sống và tái sản xuất sức lao động. ­ Giúp người lao động nâng cao trách nhiệm làm việc, trung thành với  công ty. 1.3.2 Những tồn tại: ­ Mức tiền lương nhìn chung vẫn còn thấp. Chế độ tiền lương hiện đang  áp dụng cho người lao động chưa phản ánh đúng giá trị  sức lao động và không  phù hợp với những biến đổi của giá cả trên thị trường.   ­ Chế độ tiền lương còn mang tính bình quân cao.
  18. ­ Chế  độ  tiền lương còn chưa thực hiện đồng bộ  với các chính sách kinh  tế xã hội như bảo hiểm xã hội, giáo dục và đào tạo... * Những tồn tại trên là do những nguyên nhân như sau: ­ Nhà nước và các ngành chức năng chưa nhận thức đúng bản chất tiền   lương, chưa xem tiền lương là yếu tố  cơ  bản của quá trình sản xuất và do đó   tiền lương chưa theo đúng giá trị  sức lao động. Chưa gắn với chính sách tài  chính và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế từng thời kỳ. ­ Những sơ hở trong quản lý kinh tế cũng tác động xấu đến tiền lương và  thu nhập làm cho vấn đề  cải thiện, nâng cao đời sống người lao động không  được là bao. 1.4. Kiến nghị một số biện pháp: ­ Để  khuyến khích những người có tài năng, những người làm việc thật  sự có năng suất chất lượng và hiệu quả cần thực hiện việc trả lương theo công   việc chức không phải theo người thực hiện. ­ Xây dựng chế  độ  tiền lương mới phải nhằm đánh giá đúng chất lượng   lao động và hiệu quả  công tác, giảm dần tính bình quân, mở  rộng bội số  thang  lương và phải tính đến đặc thù riêng của từng khu vực.  ­ Phải thay đổi tiền tệ hoá lương, thay đổi cơ bản kết cấu tiền lương, cải  cách tiền lương cần làm rõ mối quan hệ  giữa chính sách tiền lương với các  chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giáo dục và phần tiền nhà ở, điện,   nước, phương tiện đi lại, trang bị đồ dùng cho chuyên gia cao cấp và cán bộ lãnh  đạo. ­ Việc cải cách chế  độ  tiền lương phải được thực hiện đồng bộ  với các   vấn đề khác như bảo hiểm, y tế, giáo dục...
  19. Chương III KẾT LUẬN Hình thức trả lương, trả công hiện nay là một vấn đề  lớn đối với xã hội  nói chung và tất cả  các doanh nghiệp ngoài nhà nước nói riêng. Nó  ảnh hưởng   sống còn đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong công tác trả  lương   của Trung tâm Đào tạo nghề Giao thông vận tải Quảng Nam việc xây dựng một  hình thức trả  lương hợp lý – đảm bảo có nghĩa là xây dựng một hình thức trả  lương đảm bảo hài hòa cả ba lợi ích “Lợi ích của người lao động – Lợi ích của   Trung tâm – Và lợi ích của xã hội” 
  20. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi  nó được sử  dụng hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế  của doanh nghiệp. Vì  vậy đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và Trung tâm Đào tạo nghề Giao  thông vận tải Quảng Nam nói riêng vấn đề  đổi mới các hình thức trả  lương –  trả  công cho người lao động là một yêu cầu cần thiết đòi hỏi Trung tâm phải  tiến hành thường xuyên khi có sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng đến tiền   lương – tiền công. Có như  vậy thì mới tạo được sự  gắn bó, trung thành của  người lao động đối với Trung tâm. Tài liệu tham khảo Giáo trình Tiền lương – Tiền công PGS,TS Nguyễn Tiệp – TS Lê Thanh  Hà Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội. Bảng lương của Trung tâm Đào tạo nghề Giao thông vận tải Quảng Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0