intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Tổ chức phục vụ nơi làm việc trong doanh nghiệp

Chia sẻ: Hocsinhgioilop9_ Hoc247 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

482
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Tổ chức phục vụ nơi làm việc trong doanh nghiệp" trình bày tổng quan về tổ chức lao động; khái niệm, ý nghĩa của tổ chức và phục vụ nơi làm việc; tổ chức chỗ làm việc; tổ chức phục vụ nơi làm việc. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Tổ chức phục vụ nơi làm việc trong doanh nghiệp

  1. TIỂU LUẬN MÔN: TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC Đề tài : Tổ  chức phục v ụ n ơi làm việc trong doanh  nghi ệp. 1
  2. MỤC LỤC             Trang LỜI   NÓI   ĐẦU.............................................................................................       3 N Ộ I DUNG .........................................................................................4 I.  T ổ ng quan v ề t ổ ch ức lao đ ộ ng............................................................4 1. Khái ni ệ m, nhi ệ m v ụ và ý nghĩa...............................................................4 2. Nhiệm vụ của tổ chức lao động trong doanh nghiệp....................................5 II. Khái niệm và ý nghĩa của tổ chức và phục vụ nơi làm việc.................5 1. Phân loại nơi làm việc.................................................................................. .5 2. Nhiệm vụ tổ chức và phục vụ nơi làm việc.................................................6 III. Tổ chức chỗ làm việc................................................................................8 1. Thiết kế nơi làm việc.....................................................................................8 2. Chuyên môn hoá và trang bị nơi làm việc......................................................9 3. Bố trí nơi làm việc..........................................................................................13 IV. Tổ chức phục vụ nơi làm việc ................................................................20 1. Khái niệm........................................................................................................20 2. Nguyên tắc phục vụ nơi làm việc..................................................................23 3. Các hình thức tổ chức phục vụ......................................................................23 4. Các chế độ phục vụ trong doanh nghiệp.......................................................25 5. Đánh giá tổ chức phục vụ nơi làm việc.........................................................25 2
  3. 6. Xu hướng của tổ chức phục vụ hiện nay......................................................26 KẾT LUẬN........................................................................................................27 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................28 L ỜI NÓI ĐẦ U Trong xã hộ i ngày nay v ới s ự  h ộ i nh ập kinh t ế  th ị  tr ườ ng m ạnh   mẽ , các doanh nghi ệ p có thêm nhi ề u c ơ  h ộ i đ ể  m ở  rộ ng s ả n xu ấ t và thu   hút   thêm   nhi ề u   lao   đ ộ ng.   Con   ng ườ i   chính   là   y ế u   t ố   quy ế t   đ ị nh   cho   s ự  thành   b ạ i   c ủ a   doanh   nghi ệp.   Vì   v ậ y   vi ệ c   l ựa   ch ọ n   đúng   l ự c   l ượ ng   lao  độ ng   có   trình   độ ,   có   tâm   huyế t   v ới   doanh   nghi ệp   là   đi ề u   quan   tr ọ ng.   Nh ưng   bên   c ạ nh   đó   doanh   nghi ệ p   cũng   c ầ n   bi ế t   cách   gi ữ   nhân   tài.   Mộ t  trong nh ững cách đó là cung c ấ p  m ộ t  môi tr ườ ng làm vi ệ c tho ả i mái, đ ầ y  đ ủ  ti ệ n nghi trang thi ết b ị  và đ ặ c biệ t an toàn v ớ i ng ườ i lao độ ng. Mu ố n  làm đ ượ c đi ề u này doanh nghi ệ p ph ải làm tố t công tác tổ  ch ứ c và ph ụ c v ụ  n ơ i làm vi ệ c. Đây chính là đ ề  tài em mu ố n đi sâu tìm hi ể u phân tích “ T ổ  ch ứ c  ph ụ c   v ụ   n ơ i   làm   vi ệ c   trong   doanh   nghi ệp ”.   Nh ằ m   hi ểu   bi ết   h ơn   v ề  công t ổ  ch ức lao độ ng khoa h ọ c ­ m ộ t v ấn đ ề  quy ế t đị nh đế n sự  số ng còn  c ủ a b ấ t c ứ  doanh nghi ệ p nào, và là ph ầ n quan tr ọ ng trong công tác qu ả n trị  c ủ a doanh nghi ệ p. 3
  4. V ớ i  nh ậ n th ức và kh ả  năng còn h ạ n chế , bài vi ế t c ủ a em không  tránh   kh ỏ i   nh ững   sai   sót.   Kính   mong   th ầ y   giáo,   PG S.TS.Nguy ễ n   Ng ọ c  Quân  ­  ng ườ i  tr ực ti ế p h ướ ng d ẫn em th ực hi ện  đề  tài này giúp em sử a   ch ữa, b ổ  sung thi ế u sót đ ể  bài viế t c ủ a em hoàn thiệ n h ơ n. 4
  5. NỘ I DUNG I. T Ổ NG QUAN V Ề T Ổ  CH Ứ C LAO Đ Ộ NG 1. Khái ni ệ m, nhi ệ m v ụ  và ý nghĩa ­  Lao  độ ng là ho ạ t  đ ộ ng có m ụ c  đích c ủ a con ng ườ i  nh ằ m tho ả  mãn nh ững nhu c ầu v ề  đ ờ i s ố ng củ a con ng ườ i và củ a xã hộ i. Đó chính là  điề u ki ệ n t ấ t y ế u đ ể  t ồ n tạ i và phát tri ể n c ủ a xã hộ i loài ngườ i. ­  Quá trình lao độ ng là m ộ t hi ệ n t ượ ng kinh t ế  xã h ộ i cho nên nó  gồ m hai m ặ t v ật ch ất và xã h ộ i: +   V ề   m ặ t   v ậ t   ch ất:   bao   g ồm   3   y ếu   t ố:   lao   độ ng,   đố i   tượ ng   lao  độ ng, công c ụ  lao độ ng. + V ề  m ặ t xã h ộ i: th ể  hi ệ n s ự  phát sinh các m ố i quan h ệ  qua l ạ i   gi ữ a ng ườ i lao độ ng v ớ i nhau trong lao đ ộ ng và hình thành tính ch ấ t xã h ộ i  c ủ a ng ườ i lao đ ộ ng. ­ Quá trình lao độ ng là quá trình ng ườ i lao đ ộ ng s ử  d ụ ng công c ụ  lao đ ộ ng đ ể  tác đ ộ ng lên đố i t ượ ng lao độ ng, làm cho chúng thay đổ i v ề  ch ấ t và biế n thành s ả n ph ẩ m. ­ T ổ  ch ức quá trình lao đ ộ ng: t ổ  ch ức quá trình ho ạ t độ ng củ a con  ng ườ i, trong s ự  k ết h ợp gi ữa 3 y ếu t ố  c ơ  b ản và các mố i quan h ệ  qua l ạ i   gi ữ a chúng. ­ T ổ  ch ức lao đ ộ ng khoa h ọ c: t ổ  ch ức lao độ ng  ở  trình độ  cao trên  c ơ  s ở  áp d ụ ng các bi ệ n pháp t ổ ng h ợp vào sả n xu ấ t để  sử  d ụ ng hi ệ u qu ả  ngu ồ n l ực tăng năng su ấ t.    Ngườ i   lao   độ ng   là   trung   tâm   và   m ụ c   đích   c ủ a   n ề n   s ả n   xu ấ t  nên ph ả i t ạ o đi ề u ki ệ n đ ể  ng ườ i lao độ ng làm việ c t ố t h ơ n.   5
  6. 2. Nhiệm vụ của tổ chức lao động trong doanh nghiệp Tổ chức lao động trong doanh ngiệp có 3 nhiệm vụ chính: ­ Nhiệm vụ về kinh tế: đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hợp lí các nguồn   vật tư, lao động và tiền vốn, tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả  sản xuất   và kinh tế cao nhất. ­ Nhiêm vụ về tâm sinh lí: tạo ra các điều kiện lao động thuận lợi nhất   cho người lao động nhằm đảm bảo sức khoẻ và khả năng làm việc lâu dài. ­ Nhiệm vụ  về  xã hội: bảo đảm điều kiện để  thường xuyên nâng cao  trình độ  văn hoá­kĩ thuật cho người lao động và làm cho họ phát triển  một cách  toàn diện, nâng cao tính phong phú và hấp dẫn của công việc và biến nó thành   nhu cầu cần thiết của con người. II. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ NƠI   LÀM VIỆC ­ Chỗ làm việc là 1 không gian sản xuất được trang bị các phương tiện   cần thiết để 1 người hay 1 nhóm người lao động hoàn thành công việc của mình. ­  Chỗ làm việc là khâu đầu tiên và là tế bào của quá trình sản xuất mà  tại đó các yếu tố sản xuất kết hợp lại tạo thành sản phẩm. ­  Chỗ làm việc là nơi đào tạo, rèn luyện mỗi người lao động trong công  việc. Muốn nâng cao năng suất nhất thiết phải tổ chức nơi làm việc: 1. Phân loại nơi làm việc   ­ Theo mục đích nghiên cứu  mà nơi làm việc có thể  được phân loại  theo nhiều tiêu thức khác nhau. ở đây em xin nêu ra 2 cách phân loại: 6
  7. *   Theo   giáo   trình   quản   lí   nhân   lực   trong   doanh   nghiệp   của   thạc   sĩ  Nguyễn Tấn Thịnh (Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật) thì có 7 cách phân loại  nơi làm việc: ­ Theo nghề nghiệp: chỗ làm việc tiện, nguội, đúc… ­ Theo trình độ  cơ  khí hoá: chỗ  làm việc thủ  công, nửa cơ  khí, cơ  khí  hóa… ­ Theo trình độ chuyên môn hoá: chỗ làm việc chuyên môn hoá hay vạn  năng. ­ Theo số lượng người: chỗ làm việc cá nhân, tập thể. ­ Theo loại hình sản xuất: chỗ làm việc đơn chiếc, loạt nhỏ, loạt lớn. ­ Theo đặc điểm di động: chỗ làm việc cố điịnh, di động. ­ Theo trạng thái làm việc: chỗ làm việc đứng, ngồi, thay đổi. *  Theo giáo trình tổ  chức lao động của Đại học Lao động xã hội thì   phân loại chỗ làm việc theo 4 tiêu thức: ­ Theo trình độ  cơ  khí hoá: nơi làm việc được chia thành nơi làm việc   thủ công, nơi làm việc cơ khí hoá, nơi làm việc tự động hoá. ­ Theo số lượng người làm việc: nơi làm việc được chia thành nơi làm  việc cá nhân, nơi làm việc tập thể. ­ Theo số lượng máy móc thiết bị: nơi làm việc được chia thành nơi làm  việc tổng hợp, nơi làm việc chuyên môn hoá. ­ Theo tính chất ổn định của vị trí: nơi làm việc được chia thành nơi làm   việc cố định, nơi làm việc di động, hoặc nơi làm việc trong nhà, ngoài trời, hoặc  dưới đất, trên cao. 2. Nhiệm vụ tổ chức và phục vụ nơi làm việc ­ Nơi làm việc có vai trò quan trọng trong xí nghiệp. Tại nơi làm việc có  đầy đủ các yếu tố của quá trình sản xuất như sức lao động, đối tượng lao động  và tư liệu lao động. Nơi làm việc là nơi diễn ra quá trình lao động, tại đây cũng  7
  8. diễn ra sự  biến đổi về  hoá học hay sinh học của đối tượng lao động để  trở  thành sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất. Nơi làm việc còn là nơi thể hiện kết   quả cuối cùng của mọi họat động về tổ chức sản xuất và tổ chức lao động trong   xí nghiệp. ­ Ngoài ra nơi làm việc là nơi thể  hiện rõ nhất tài năng, trí sáng tạo và   nhiệt tình của người lao động trong xí nghiệp. ­ Nhịp độ sản xuất của từng bộ phận, phân xưởng hoặc toàn xí nghiệp  là do nhịp độ  sản xuất của từng nơi làm việc quyết định. Chính vì vậy việc tổ  chức và phục vụ nơi làm việc là rất quan trọng.  * Nó có nhiệm vụ như sau: ­ Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ  thuật cần thiết để  tiến hành các  nhiệm vụ sản  xuất với năng suất cao. ­ Bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng. ­ Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để  tiến hành quá trình lao   động và tạo hứng thú tích cực cho người lao động. ­ Bảo đảm thực hiện các động tác lao động trong tư thế  thoải mái, cho  phép áp dụng những phương pháp và thao tác lao động tiên tiến. * Yêu cầu của việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc: ­ Về  mặt sinh lý và vệ sinh lao động: tổ  chức và phục vụ  nơi làm việc  phải đảm bảo không gây nên những đòi hỏi quá cao về  sinh lý đối với cơ  thể  con người, tạo ra những điều kiện thụân lợi cho quá trình hoạt động lao động,  tiết kiệm sức lực, giảm mệt mỏi cho công nhân. Đảm bảo an toàn lao động cho  công nhân. ­ Về mặt tâm lý xã hội: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều   kiện thuận lợi cho việc thực hiện các mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa nơi  làm việc, phát huy khả  năng sáng tạo, tạo hứng thú tích cực trong lao động và   hình thành tập thể lao động tốt. 8
  9. ­ Về  mặt thẩm mỹ  trong sản xuất: thông qua việc sử  dụng màu sắc,  hình thức bố  trí sắp xếp để  tạo ra những nơi làm việc đẹp đẽ, gọn gàng, sạch   sẽ và trật tự. ­ Về mặt kinh tế: tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tạo điều kiện   để  giảm chi phí về  thời gian lao động và giá thành sản xuất. Đảm bảo chất   lượng sản phẩm cao sử  dụng tiết kiệm diện tích sản xuất, tạo ra các phương   pháp làm việc tiên tiến. III. TỔ CHỨC CHỖ LÀM VIỆC ­ Tổ  chức chỗ  làm việc là hệ  thống biện pháp nhằm thiết kế  chỗ  làm  việc hợp lý, hiệu quả, khoa học để thực hiện nhiệm vụ sản xuất có hiệu quả. ­ Để tiến hành tổ chức chỗ làm việc tốt ta xem các nội dung sau: 1. Thiết kế nơi làm việc Sản xuất càng phát triển, trình độ cơ khí hóa ngày càng cao thì quá trình  lao động của công nhân đều có 1 đặc điểm chung đó là quá trình điều khiển các  máy móc thiết bị. Trong sản xuất hiện đại sản phẩm sản xuất ra ngày càng đổi  mới, các máy móc trang thiết bị cũng thường xuyên được hoàn thiện do vậy cũng   phải thường xuyên cải tiến và thiết kế  nơi làm việc cho phù hợp. Đây cũng là   quá trình nâng cao dần trình độ  tổ  chức nơi làm việc và có tác dụng rất to lớn   trong việc nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra khả năng thiết kế tổ chức nơi làm việc còn chứng tỏ năng lực  quản lý của doanh nghiệp. Việc tổ  chức tốt nơi làm việc sẽ  đem lại hiệu quả  công việc cao. Từ việc thiết kế các trang thiết bị được đặt tại nơi làm việc đến  việc bố trí không gian xung quanh nơi làm việc là 1 nghệ thuật của nhà quản lý.  Công việc này là công đoạn cơ bản trong thiết kế hệ thống sản xuất đảm bảo   năng suất. Việc thiết kế bao gồm:  9
  10. ­ Chọn các thiết bị phụ, các loại dụng cụ đồ gia công nghệ, các trang bị  tổ chức phù hợp. ­ Chọn phương án bố  trí nơi làm việc tối  ưu cho từng nơi làm việc cụ  thể. ­ Thiết kế  các phương pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo các tư thế  lao động thuận lợi. Trên cơ  sở  đó tính độ  dài của quá trình lao động, đồng thời   xác định luôn mức thời gian cho bước công việc. ­ Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng. ­ Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc như: số lượng công   nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm được sản phẩm được sản xuất ra cho 1  giờ mức tại nơi làm việc. ­ Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại nơi làm việc. * Khi thiết kế nơi làm việc cần sử dụng những tài liệu sau: ­ Tài liệu về các loại máy móc,thiết bị, quy trình công nghệ. ­ Tiêu chuẩn về vệ sinh phòng bệnh, tiêu chuẩn về kỹ thuật an toàn và  bảo vệ lao động. ­ Các tiêu chuẩn để định mức lao động. ­ Các thiết kế mẫu cho các loại nơi làm việc. 2. Chuyên môn hoá và trang bị nơi làm việc ­ Chuyên môn hóa nơi làm việc là  ổn định một số  công việc nhất định   trên chỗ  làm việc nhằm tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất   lượng sản phẩm. ­ Trang bị chỗ làm việc là đảm bảo đầy đủ  các loại máy móc, thiết bị,   dụng cụ… cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ  sản xuất và  chức năng lao động. ­ Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của   quá trình sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Tuỳ theo những nội dung khác   10
  11. nhau của quá trình sản xuất và trình độ phát triển của nền kinh tế mà có thể  có  trang bị  khác nhau cho nơi làm việc. Sản xuất càng phát triển, trình độ  tổ  chức  khoa học ngày càng cao thì việc trang bị nơi làm việc càng hoàn chỉnh. Do đó có  thể căn cứ trình độ trang bị nơi làm việc mà đánh giá trình độ phát triển của sản  xuất. * Nơi làm việc cần được trang bị những loại sau: 1/  Các thiết bị  chính (thiết bị  công nghệ) là những thiết bị  mà người   công nhân dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động. ­ Tuỳ theo nội dung lao động mà các thiết bị chính có thể là các tổ hợp  máy, các máy công cụ, các bảng điều khiển, các bàn thợ. 2/ Các thiết bị  phụ  là các thiết bị  giúp người công nhân thực hiện quá   trình lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị  phụ  có thể  là các thiết bị  bốc   xếp, các thiết bị vận chuyển (cầu trục, xe đẩy, xe nâng hạ, băng truyền…). * Yêu cầu chung đối với các thiết bị chính phụ là: ­ Phải phù hợp với yêu cầu của công thái học và nhân chủng học. ­ Phải giải phóng con người ra khỏi lao động chân tay nặng nhọc, tạo ra   các tư thế làm việc tốt nhất, áp dụng được các phương pháp và thao tác lao động   tiên tiến. ­ Đảm bảo yêu cầu về vệ sinh và an toàn khi sử dụng. ­ Đáp ứng được yêu cầu cả thẩm mỹ. * Tuy nhiên mỗi bộ  phận của các thiết bị  chính phụ  này lại có những   yêu cầu cụ thể riêng của nó: ­ Đối với các bộ  phận điều khiển của máy móc thiết bị  cần đơn giản,   phù hợp về lực tác động, phù hợp với các giác quan tác động của người sử dụng,   phù hợp với tầm nhìn và được bố trí trong vùng làm việc tối ưu. 11
  12. ­ Trong các máy móc thiết bị bộ phận điều khiển thường đi kèm với bộ  phận ra hiệu lệnh. Các bộ phận này thông báo trạng thái hoạt động của thiết bị  cho người điều khiển. Trong các bộ phận này người ta thường dùng âm thanh và đèn mầu để  làm tín hiệu. Nếu sử  dụng âm thanh thì cường độ  âm thanh phải lớn hơn 10đb  để  con người nghe thấy được và âm thanh phải đặc biệt khác với các loại âm   thanh khác. Để giải quyết yêu cầu này tốt nhất nên dùng chuông. Nếu dùng đèn  mầu phải tính toán đến số lượng tín hiệu tiếp thu được trong vòng 1 đơn vị thời  gian của con người. ­ Đối với các bộ phận an toàn của thiết bị: như các hãm phanh, lưới bảo   vệ… yêu cầu các bộ phận này là phải chắc chắn, hoạt động có hiệu quả và độ  tin cậy cao. 3/ Các trang thiết bị công nghệ bao gồm các loại dụng cụ kẹp đồ gá, các  dụng cụ đo kiểm tra, các dụng cụ cắt… Yêu cầu đối với loại này là: ­ Cấu trúc của nó phải đảm bảo tính chính xác sử dụng với lực tác động  nhỏ. ­ Khi sử dụng không gây tiếng  ồn và rung động bảo đảm năng suất lao   động cao. Điểm đáng chú ý nhất đối với các trang bị công nghệ là các dụng cụ làm   bằng tay như kìm, búa, kéo, cưa, khoan tay… cần phải có cán cầm thích ứng với  đặc điểm giải phẫu của bàn tay người. Tức là cán tay cầm có hình dạng cho   phép ăn khớp giữa các cơ  của ngón tay cái và chỗ  lồi của ngón tay út tiếp xúc  với tay cầm.  Ở những vị trí đó không những các nhóm mạch mà còn các mô mỡ  có thể làm giảm các rung động. Ngoài ra còn có thể có 1 số các yêu cầu khác: ­ Các trang thiết bị  đó cần phải đảm bảo tính thống nhất hoá và tiêu  chuẩn hoá để giảm chi phí thiết kế và giảm giá thành sản xuất. 12
  13. ­ Tình hình, số  lượng, chất lượng của trang bị  công nghệ   ở  chỗ  làm  việc phải phù hợp với đặc điểm của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất của   đơn vị, bảo đảm được sử  dụng tối  ưu các tính năng kỹ  thuật của chúng và đạt  năng suất cao. ­ Các trang bị  công nghệ  cần đảm bảo tính thẩm mỹ  công nghiệp, phù  hợp với người sử  dụng để  thao tác nhẹ  nhàng, thoải mái và đạt năng suất lao   động cao. 4/ Các trang bị  tổ  chức: là các trang bị  dùng để  phân phối và bảo quản   các trang bị công nghệ như bàn ghế, giá đỡ, tủ dụng cụ, bục đứng… * Yêu cầu của trang bị tổ chức: ­ Đáp ứng tốt yêu cầu về công dụng và chức năng của chúng. ­ Có kết cấu vững chắc, hợp lý và có tính thẩm mỹ công nghiệp. ­ Phù hợp với nhân trắc của người sử dụng. ­ Sử dụng hợp lý diện tích sản xuất. ­ Thống nhất chế tạo và rẻ tiền. Để  thuận lợi khi làm việc, giảm nhẹ  mệt mỏi cho công nhân thì việc  lựa chọn bàn ghế  cần phải tính toán đến tư  thế  làm việc, không gian làm việc,   lực tác động của công nhân trong quá trình lao động với kích thước của con  người. 5/ Các thiết bị thông tin liên lạc gồm điện thoại, tín hiệu… * Yêu cầu của loại thiết bị này là: ­ Đảm bảo độ tin cậy cao ­ Phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất tại nơi làm việc. ­ Những tín hiệu phát đi từ  nơi làm việc phải được giữ  cho đến khi   người có trách nhiệm nhận được đầy đủ  mới xoá đi đồng thời đảm bảo cho  nhiều nơi làm việc có thể cùng liên hệ được với người phụ trách. 6/ Các thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp phục vụ sinh hoạt bao gồm:  13
  14. ­ Các loại lưới, tấm chắn bảo vệ. ­ Các thiết bị thông gió, chiếu sáng. ­ Các phương tiện phục vụ sinh hoạt như nước uống… Nước ta từ một nước sản xuất nhỏ tiến lên xây dựng nền sản xuất lớn,  ngành công nghiệp chế  tạo máy còn  ở  qui mô nhỏ  và trình độ  thấp vì thế  chưa   đủ  sức trang bị  máy móc thiết bị  cho nền kinh tế  quốc dân.  Các thiết bị  chính  phụ  được trang bị  phần lớn phải nhập khẩu từ  nước ngoài như  Nga, Trung  Quốc, EU, Nhật Bản… bởi vì hiện nay ngành cơ  khí nội địa chỉ  mới đáp  ứng  38% nhu cầu thiết bị  trong nước. Tuy nhiên việc nhập khẩu máy móc thiết bị  cũng có một số hạn chế của nó. Một mặt đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật,   an toàn… nhưng xét về  góc độ  nhân chủng và tâm sinh lý thì chưa phù hợp với  người Việt Nam. Mặt khác,  các thiết bị  từ  nhiều nguồn khác nhau nên thiếu tính thống  nhất, đồng bộ, kích thước không phù hợp, khả  năng làm việc của máy thường  cao hơn khả  năng làm việc của con người. Chính các nhược điểm này đã  ảnh  hưởng không nhỏ đến sức khoẻ của công nhân và khả năng tận dụng công suất   thiết bị.                      Để khắc phục các nhược điểm trên các xí nghiệp đã có  một  vài biện pháp: ­ Tạo tư  thế  làm việc hợp lý với tầm vóc của công nhân bằng cách kê  thêm bục, tạo thêm các loại ghế đệm… ­ Chế tạo thêm các loại dụng cụ, đồ gá, khi tuyển chọn công nhân chú ý   để đáp ứng yêu cầu của máy móc thiết bị…. 3. Bố trí nơi làm việc ­ Bố  trí nơi làm việc là sắp xếp 1 cách hợp lý trong không gian tất cả  các phương tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc. Cần phân biệt   các dạng bố trí: 14
  15. + Bố  trí chung là sắp xếp về  mặt không gian các nơi làm việc trong  phạm vi một bộ phận sản xuất hay 1 phân xưởng sao cho phù hợp với sự chuyên  môn hoá nơi làm việc, tính chất công việc và quy trình công nghệ  sản xuất sản  phẩm. + Bố trí bộ phận là sắp xếp các yếu tố trang bị trong quá trình lao động  ở từng nơi làm việc. Dạng bố  trí này tạo ra sự  phù hợp giữa công nhân với các  loại trang thiết bị với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong quá trình  lao động. + Bố trí riêng biệt là sự sắp xếp các loại dụng cụ, phụ tùng, đồ gá trong  từng yếu tố trang thiết bị. * Bố  trí nơi làm việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tổ  chức và  phục vụ nơi làm việc. ­ Bố  trí nơi làm việc là sự  vận dụng một cách tổng hợp thành tựu của  nhiều ngành khoa học có liên quan đến sản xuất và con người nhằm tạo ra  những nơi làm việc tối  ưu. Những thành tựu đó được vận dụng làm cơ  sở  để  tính toán, sắp xếp nơi làm việc. * Các yêu cầu của việc bố trí nơi làm việc: 1/  Xác định đúng diện tích sản xuất và tạo ra chu kỳ  sản xuất ngắn   nhất: ­ Khi bố trí nơi làm việc cần xác định đúng diện tích nơi làm việc. Diện   tích nơi làm việc phải thoả mãn việc phân bố các trang thiết bị theo yêu cầu của   sản xuất ngoài ra cần phải có diện tích dự trữ phòng khi mở rộng sản xuất hoặc   thay đổi nhiệm vụ lao động. ­ Khi bố trí nơi làm việc cần chú ý đến dòng di chuyển của nguyên vật   liệu, bán thành phẩm, đường đi của công nhân trong quá trình lao động. ­ Yêu cầu đối với dòng di chuyển này là ngắn nhất khắc phục được   những vận động trùng lặp các đường cắt chéo nhau để  giảm hao phí thời gian  15
  16. vào việc vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và tiết kiệm sức lực của   công nhân. ­ Mặt bằng sản xuất được coi là bố trí tối ưu khi thoả mãn các hạn chế  không gian vật lý của nhà xưởng và tối thiểu hóa chi phí vận chuyển và hao tốn  nguyên vật liệu. ­ Thông thường, thiết kế mặt bằng sản xuất sẽ quan tâm tới chi phí thời  gian vận hành máy móc và khả  năng cung  ứng sản phẩm, khi đó hệ  thống sản   xuất có tính chất tập trung vào sản phẩm. Khi thiết kế mặt bằng sản xuất quan   tâm tới chất lượng sản phẩm và tính linh hoạt của công đoạn sản xuất, hệ  thống sản xuất mang tính tập trung vào quy trình. ­ Với mục tiêu tối giản chi phí phát sinh từ  vịêc hư  hao nguyên liệu và   vận chuyển sản phẩm trung gian giữa các công đoạn, bộ phận, nên các bộ phận   kết nối trung gian được bố trí gần nhau nhất. Để có một mặt bằng sản xuất tối  ưu cần trả lời được câu hỏi “ vị trí tương đối giữa các thiết bị?”. Vị trí đặt máy  và thiết bị phụ thuộc vào quan hệ  giữa các cặp thiết bị được đặt gần nhau với   các cặp thiết bị khác trong mối liên kết tương đối với nhau. Các vị  trí được cố  định sao cho phí tổn của việc vận chuyển vật liệu/sản phẩm trung gian giữa các  vị trí không liền kề nhau là nhỏ nhất. 2/ Phải phù hợp với thị lực của con người.  ­ Nguồn thông tin to lớn mà con người tiếp thu được thông qua thị giác.  Vì thế việc bố trí các đối tượng lao động, dụng cụ công nghệ làm việc phải lưu  ý đến vùng nhìn của mắt. ­ Vùng nhìn của mắt là khoảng không gian mà trong đó mắt có thể kiểm   soát và nhận biết được các đối tượng quan sát. Tuỳ theo độ nhìn rõ, sự vận động   của mắt, tư thế của đầu mà vùng nhìn được chia thành 3 loại: + Vùng nhìn được trong tư  thế  quay đầu là khoảng không gian có kích   thước 2200  theo mặt phẳng ngang và 1300 theo mặt phẳng đứng. 16
  17. + Vùng nhìn được trong tư thế tĩnh là khoảng không gian có kích thước   1200 theo mặt phẳng ngang và 600 theo mặt phẳng đứng. Trong vùng này đầu  ở  tư  thế  tĩnh, phạm vi quan sát được là do vận  động của mắt. ­ Vùng nhìn rõ được chia thành 2 vùng nhỏ: + Vùng nhìn rõ thứ 1: là khoảng không gian có kích thước 180 theo mặt  phẳng ngang và 150 theo mặt phẳng đứng. + Vùng nhìn rõ thứ 2: là khoảng không gian có kích thước 300 theo mặt  phẳng ngang và 180 theo mặt phẳng đứng. Trong vùng này đầu ở tư thế tĩnh còn  mắt phải vận động 1 góc nhỏ: R = 380mm là khoảng cách nhìn rõ nhất. R = 560mm là khoảng cách nhìn rõ trung bình. R = 760 mm là khoảng cách nhìn rõ lớn nhất. Trong vùng nhìn rõ các đối tượng quan sát được nhận biết nhanh nhất  và rõ ràng nhất, do đó vùng này được gọi là vùng quan sát tối ưu. Trong vùng này  nên bố trí các bộ  phận điều khiển, các đối tượng cần gia công, các bộ  phận tín  hiệu, các dụng cụ sử dụng thường xuyên còn các loại khác thì tuỳ theo mức độ  quan trọng mà bố trí ngoài vùng quan sát tối ưu. Cần lưu ý nếu bố trí các đối tượng quan sát ở mặt phẳng ngang thì việc  xác định kích thước và hình dạng của chúng sẽ rõ ràng hơn mặt phẳng đứng. ­ Ngoài việc đáp  ứng yêu cầu phù hợp với thị  lực cần đặc biệt lưu ý  đến việc bố trí các nguồn sáng. Các nguồn sáng phải được bố trí sao cho không  tạo thành các bóng  đen  ở  nơi làm việc, không  được  chói loà trong phạm vi  thường nhìn của mắt, ánh sáng phải phân bố đều trên bề mặt chi tiết gia công. 3/ Tạo được tư thế làm việc hợp lý: ­ Khi bố  trí nơi làm việc vấn đề  tạo tư  thế  làm việc hợp lý cho công   nhân đóng 1 vai trò quan trọng. 17
  18. ­ Tư thế làm việc hợp lý sẽ tạo điều kiện để giảm hao phí năng lượng  trong quá trình lao động, thực hiện các thao tác 1 cách thuận lợi, chính xác, nâng  cao năng suất lao động và mệt mỏi ít hơn. ­ Trong quá trình lao động con người thường có 1 số trạng thái làm việc   phổ biến như: đứng, ngồi, thay đổi đứng­ ngồi, nằm. Sự lựa chọn các trạng thái  (tư  thế) làm việc phụ  thuộc nhiều vào yếu tố  như  tính chất công việc, sự  đòi  hỏi về tác động lực, phạm vi vùng thao tác, nhịp độ thao tác…   Theo   hướng   dẫn   của   tổ   chức   lao   động   khoa   học   và   môn   học  Ecgonomie, ta có thể lựa chọn các trạng thái lao động theo bảng: Bảng I: Bảng lựa chọn trạng thái làm việc: Hướng  Trạng  Mức độ di  Giá trị vùng  Giá trị  chuyển  Các mốc tính  thái làm  chuyển  làm việc  lực (N) động của  vùng làm việc việc của người Max tay Mép sau của ghế Trước, sau, 
  19. ­ Ngồi làm việc: vùng thao tác nhỏ hơn, lực tác động yếu hơn, phản xạ  chậm nhưng có độ chính xác nhất. ­ Nằm làm việc: vùng thao tác nhỏ  nhất, lực tác động yếu nhất, phản   xạ chậm nhất và dễ mỏi vai, tay khi phải giơ tay.   * Một số chú ý khi chọn tư thế làm việc: ­ Trạng thái có cơ  sở  khoa học nhất trong sinh lý lao động là trạng thái  thay đổi (đứng ­ ngồi) và  ở  các tư  thế  thay đổi vì khi đó tải trọng thay đổi lần  lượt theo các nhóm cơ khác nhau và không gây trở  ngại cho tuần hoàn của máu  như ở các tư thế cố định. ­ Tư thế ngồi xổm và ngồi thấp là rất chóng mỏi mệt đối với người lao   động và do đó nó chỉ cho phép làm việc tạm thời trong chốc lát. ­ Tư thế làm việc được xác định bởi độ cao bề mặt làm việc. ­ Tư thế làm việc không thuận lợi, không đúng sẽ làm cho công nhân rất  chóng mỏi mệt và trong 1 số trường hợp sẽ phát sinh bệnh nghề nhgiệp. 4/ Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm động tác của công nhân: ­ Khoa học về  sinh lý lao động chia không gian xung quanh người lao  động khi làm việc thành các vùng làm việc, đó là các khoảng không gian cho các   hoạt động của con người tại chỗ làm việc.  Vùng làm việc của con người bao gồm vùng thao tác và vùng quan sát: ­ Vùng thao tác của người lao động là vùng mà khoảng không gian hoạt  động có hiệu quả nhất của người lao động và nó được xác định bởi vùng với tới  của tay và vùng tác động của chân. ­ Vùng thao tác bao gồm: + Vùng thao tác cực đại: là khoảng không gian được giới hạn bởi các  hoạt động quay của tay trong các khớp xương bả  vai, khi cẳng tay duỗi thẳng,  bàn tay nắm. 19
  20. + Vùng thao tác bình thường: là khoảng không gian được giới hạn bởi  hoạt động của tay trong khớp xương bả vai, khi cẳng tay gần như vuông góc với   cánh tay, bàn tay nắm. + Vùng thao tác tối  ưu: là khoảng không gian được giới hạn bởi hoạt   động của tay trong khớp xương đầu gối tay, bàn tay nắm. Các vùng này lại được nghiên cứu trong mặt phẳng đứng và mặt phẳng  ngang. ­ Đối với người Việt Nam có chiều cao trung bình khoản 1.65m thì có  thể xác định các vùng thao tác của tay khi đứng làm việc như sau: Bảng II: Bảng giới thiệu và lựa chọn vùng thao tác của tay: Vùng thao tác của tay Trong mặt phẳng ngang (mm) Vùng không thuận tiện bên phải >=700 Vùng ít thuận tiện trên bên phải 500­700 Vùng thuận tiện nhất =700 Vùng thao tác của tay Trong mặt phẳng đứng Vùng không thuận tiện trên >=1800 Vùng ít thuận tiện trên 1400­1800 Vùng thuận tiện nhất 750­1400 Vùng ít thuận tiện dưới 550­750 Vùng không thuận tiện dưới
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2