intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học số 91

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

68
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, phạm trù thực tiễn, thế giới khách quan,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học số 91

  1. Tiểu luận Triết học LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế  nhiều thành  phần, vận hành theo cơ chế  thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo  định hướng xã hội chủ  nghĩa  ở  nước ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn   đề  cải tạo thực tiễn nền kinh tế  luôn thu hút sự  quan tâm của nhiều đối  tượng.      Ngày nay, triết học là một bộ  phận không thể  tách rời với sự  phát  triển của bất cứ  hình thái kinh tế  nào. Những vấn đề  triết học về  lý luận  nhận thức và thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phương  hướng, là tôn chỉ  cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội.  Nếu xuất phát từ  một lập trường triết học đúng đắn, con người có thể  có   được những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề  do cuộc sống đặt ra.  Việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết học nào đó sẽ  không chỉ  đơn thuần là sự  chấp nhận một thế  giới quan nhất định, một   cách lý giải nhất định về  thế  giới, mà còn là sự  chấp nhận một cơ  sở  phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động. Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của  chủ nghĩa Mác. Lênin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính   là triết học của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác là mang   tính  ưu việt hơn cả. Trên cơ  sở  nền tảng triết học Mác ­ Lênin, Đảng và   Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu,   phương  hướng chỉ  đạo chính xác, đúng đắn để  xây dựng và phát triển xã  hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Mặc dù có những khiếm khuyết  không thể  tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực   tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ  các   nước trong khu vực và thế  giới về  mọi mặt. Chính những thành tựu của  xây dựng chủ  nghĩa xã hội và qua mười năm đổi mới là minh chứng xác   đáng cho vấn đề  nêu trên. Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng  với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế ở nước   ta là một vấn ềề còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi   SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  2. Tiểu luận Triết học mới hiện nay.Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Thực tiễn là tiêu chuẩn  của chân lý”. SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  3. Tiểu luận Triết học I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN 1. Một số khái niệm cơ bản a) Thực tiễn ­ Với việc đưa phạm trù thực tiễn vào lý luận nhận thức, các nhà  kinh điển của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin đã tạo nên một bước chuyển biến  cách mạng trong triết học nói chung và trong lý luận nhận thức nói riêng và  đã đưa ra quan điểm về thực tiễn như sau: ­ Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất, có mục đích, mang  tính lịch sử ­ xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. ­ Bản chất của hoạt động thực tiễn đó là sự tác động qua lại của chủ  thể và khách thể. ­ Hoạt động thực tiễn đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong  phú, song có thể  chia ra thành ba hình thức cơ bản là: hoạt động sản xuất  vật chất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học. b) Chân lý: ­ Quan điểm của chủ  nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: Chân lý là   những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm   nghiệm. ­ Chân lý bao giờ cũng là chân lý khách quan tức là những tri thức mà   nội dung của nó không phụ thuộc vào con người. ­ Chân lý còn có tính tuyệt đối và tính tương đối, tính cụ thể. Chân lý  còn là một quá trình vì nhận thức của con  người là một quá trình. c) Nhận thức: ­ Chủ  nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Nhận thức là quá trình  phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào  trong đầu óc của con người trên cơ sở thực tiễn. ­ Được dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  4. Tiểu luận Triết học + Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập đối với ý   thức con người. + Thừa nhận khả  năng nhận thức được thế  giới của con người, coi   nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người,   là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể. + Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng tích cực, tự  giác và sáng tạo. Quá trình đó diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ  hiện tượng đến bản chất, từ biết ít đến biết nhiều, từ kém sâu sắc đến sâu  sắc hơn. + Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là   động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. 2. Quá trình nhận thức ­ Nhận thức là một quá trình biện chứng diễn rất phức tạp, bao gồm   nhiều giai đoạn, trình độ, vòng khâu và hình thức khác nhau. ­ Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi nhận thức không phải là sự phản   ánh giản đơn, thụ  động, mà là một quá trình gắn liền với hoạt động thực  tiễn. Quá trình đó đã được Lênin chỉ  ra như  sau: "Từ  trực quan sinh động   đến tư  duy trừu tượng, từ  tư  duy trừu tượng đến thực tiễn ­ đó là con  đường biện chứng của sự  nhận thức chân lý, của sự  nhận thức hiện thực   khách quan". ­ Tuỳ theo tính chất của sự nghiên cứu mà quá trình đó được phân hoá  ra thành các cấp độ  khác nhau như: nhận thức cảm tính và nhận thức lý  tính, nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận hay nhận thức thông  thường và nhận thức khoa học. Theo Lênin thì quá trình nhận thức trải qua hai khâu sau: a) Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  5. Tiểu luận Triết học ­ Trực quan sinh động hay chính là nhận thức cảm tính là giai đoạn   đầu tiên, gắn liền với thực tiễn và thông qua các giác quan trong đó. + Cảm giác là hình thức đầu tiên của sự  phản ánh hiện thực khách  quan, là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng   khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người như màu sắc,  mùi vị, độ rắn… Sự tác động này gây nên sự kích thích của các tế bào thần  kinh làm xuất hiện các cảm giác. + Tri giác là hình thành kế  tiếp sau cảm giác là hình  ảnh tương đối   toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào các giác quan.   Tri giác nảy sinh dựa trên cơ  sở  của cảm giác, là sự  tổng hợp của nhiều   cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy  đủ  hơn, phong phú hơn về  sự  vật. Tri giác cũng phản ánh sự  vật, hiện   tượng một cách trực tiếp thông qua các giác quan. + Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của  giai đoạn trực quan sinh động. Biểu tượng xuất hiện trên cơ sở những hiểu  biết về sự thật do tri thức đem lại. Biểu tượng là hình ảnh về sự vật được   lưu giữ  trong chủ thể nhận thức khi sự vật không còn hiện diện trực tiếp  trước chủ thể. Con người không cần quan sát trực tiếp sự vật mà vẫn hình   dung ra chúng dựa trên sự tiếp xúc nhiều lần trước đó. Do đó, ở biểu tượng  nhận thức đã chứa đựng những yếu tố gián tiếp. Biểu tượng là khâu trung  gian giữa trực quan sinh động và tư duy trừu tượng. Như vậy: cảm giác, tri giác và biểu tượng là những giai đoạn kế tiếp   nhau của hình thức nhận thức cảm tính. Trong nhận thức cảm tính đã tồn   tại cả  cái bản chất lẫn không bản chất, cả  cái tất yếu và ngẫu nhiên, cả  cái bên trong lẫn bên ngoài sự vật. Nhưng ở đây, con người chưa phân biệt   được cái gì là bản chất với không bản chất, đâu là tất yếu với ngẫu nhiên,   đâu là cái bên trong với bên ngoài. Yêu cầu của nhận thức đòi hỏi phải tách  SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  6. Tiểu luận Triết học ra và nắm lấy cái bản chất, tất yếu, bên trong, chỉ có chúng mới có vai trò  quan trọng cho hoạt động thực tiễ  và nhận thức của con người nên nhận   thức sẽ  vượt lên một trình độ  mới, cao hơn về  chất, đó là trình độ  nhận  thức lý tính hay là giai đoạn tư duy trừu tượng. ­ Tư  duy trừu tượng hay là nhận thức lý tính, là giai đoạn phản ánh  gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản  chất của đối tượng. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan   trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất có tính quy luật của các sự  vật, hiện tượng. Vì vậy, nó đạt đến trình độ  phản ánh sâu sắc hơn, chính  xác hơn và đầy đủ  hơn cái bản chất của đối tượng, là giai đoạn cao của   quá trình nhận thức khái niệm, phán đoán, suy lý. + Khái niệm: là hình thức cơ  bản nhất của tư  duy trừu tượng, nó  phản ánh, khái quát những đặc tính cơ  bản nhất, phổ  biến nhất của một   lớp các sự vật, hiện tượng nhất định (đó chính là những đặc tính bản chất   của sự vật). Khái niệm được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là  kết quả  của sự  khái quát những tri thức do trực quan sinh động đem lại.   Khái niệm vừa có tính chủ  quan vừa có tính khách quan, vừa có mối quan  hệ tác động qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển. Nó  chẳng những rất linh động, mềm dẻo năng động mà còn là "Điểm nút" của  quá trình tư duy trừu tượng, là cơ sở để hình thành phán đoán. + Phán đoán là sự vận dụng các khái niệm trong ý thức con người để  phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng cũng như các thuộc tính,   tính chất của chúng hay chính là hình thức của sự liên kết các khái niệm lại  với nhau. Có nhiều loại phán đoán khác nhau. Tuỳ theo cách phân chia ta có:   phán đoán khẳng định, phán đoán phủ định, phán đoán phổ biến, phán đoán  đặc thù và phán đoán đơn nhất. SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  7. Tiểu luận Triết học + Suy lý (suy luận) là quá trình lôgic của tư  duy tuân theo quy luật   nhất định để  tạo ra một phán đoán mới từ  những phán đoán tiền đề  hay  chính là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để  rút ra  tri thức mới. Tính chân thực của phán đoán két luận phụ  thuộc vào tính  chân thực của phán đoán tiền độ  cũng như  tính hợp quy luật của quá trình  suy luận. ­ Giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính (hay trực quan sinh  động và tư  duy trừu tượng) có sự  thống nhất bởi đó là hai giai đoạn của  một quá trình nhận thức, dựa trên cơ  sở  thực tiễn và hoạt động thần binh  cao cấp. Chúng là những   nấc thang hợp thành chu trình nhận thức, giữa   chúng có sự  tác động qua lại: Nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho   nhận thức lý tính, nhận thức lý tính tác động trở  lại nhận thức cảm tính  làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén hơn. Nhận thức cảm tính khác nhận  thức lý tính  ở  chỗ.Nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp, phản ánh khách  thể một cách trực tiếp đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của   khách thể. b) Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn ­ Nhận thức phải trở  về  thực tiễn để  kiểm tra, khẳng định, kiểm  nghiệm là tri thức đúng hay sai lầm, tri thức ấy có chân thực không. ­ Quay trở  về  thực tiễn, nhận thức hoàn thành một chu trình biện  chứng của nó. Trên cơ sở hoạt động thực tiễn mới một chu trình nhận thức  tiếp theo lại bắt đầu và cứ như thế mãi mãi. ­ Xét trong toàn bộ nhận thức của con người về thế giới, thực tiễn là  yếu tố không thể thiểu được của quá trình nắm bắt chân lý ­ là vòng khâu  "chuyển hoá" kết quả nhận thức thành chân lý khách quan. 3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý a) Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý. SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  8. Tiểu luận Triết học Nhờ  có thực tiễn, chúng ta phân biệt được chân lý và sai lầm, tức   thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. ­ Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra   độc lập đối với nhận thức, nó luôn luôn vận động, và phát triển trong lịch  sử. Nhờ  đó là mà thúc đẩy nhận thức cùng vận động, phát triển. Mọi sự  biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự  kiểm tra  của thực tiễn. Nó thường xuyên chịu sự  kiểm nghiệm trực tiếp của thực   tiễn. ­ Chính thực tiễn có vai trò làm tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những   tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời nó bổ  sung, chỉnh sửa,   điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. C.Mác đã viết  "vấn đề  tìm hiểu tư duy của con người có thể  đạt tới chân lý khách quan  hay không, hoàn toàn không phải là vấn đề  lý luận mà là một vấn đề  thực  tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý". ­ Nhờ  có thực tiễn kiểm nghiệm, chứng minh mà ta xác định đâu là  cái hợp quy luật, đâu là cái tri thức đúng, đâu là sai lầm cũng như cái gì nên  làm, cái gì không nên làm, đâu là cái không hợp với quy luật mà chân lý   chính là cái tri thức đúng, cái hợp quy luật hay là đúng với quy luật. ­ Thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố  đóng vai trò quyết định đối với sự  hình thành và phát triển của nhận thức   mà còn là nơi nhận thức còn phải luôn luôn hướng tới để  thể nghiệm tính   đúng đắn của mình. Vì thế  mà thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của   nhận thức vừa là tiêu chuẩn để  kiểm tra chân lý. Và khi nhấn mạnh điều   này thì V.I. Lênin đã viết: "Quan điểm về  đời sống và thực tiễn phải là  quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức". ­ Chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm  này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ  thực tiễn, dựa trên cơ  sở  SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  9. Tiểu luận Triết học thực tiễn, độ sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn,   việc nghiên cứu phải liên hệ  với thực tiễn tức là "học phải đi đôi với  hành". Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý  chí, giáo điều, máy móc, quan liêu, không xác định được quy luật, không  phân biệt được quy luật đó có hợp quy luật hay không có là tri thức đúng  (chân lý) hay không nhưng nếu tuyệt đối hóa thì sẽ  rơi vào chủ nghĩa thực   dụng, kinh nghiệm chủ  nghĩa nên đòi hỏi chúng ta phải có cái nhìn đúng   đắn thì mới xác định được quy luật hợp chân lý. ­ Những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn  kiểm nghiệm chính là những tri thức đúng, có đúng thời mới phù hợp được   với hiện thực khách quan còn tri thức sai, sai lầm thì không thể phù hợp với  hiện thực khách quan được. b) Chân lý có tính cụ thể, có đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội  dung phản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh   lịch sử cụ thể. Thực tiễn lại có "tính phổ biến" và là "hiện thực trực tiếp"  nhờ đó thực tiễn có thể "vật chất hoá" được tri thức, biến tri thức thành các   khách thể vật chất có tính xác thực cảm tính. ­ Mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có một nội dung nhất định, nội  dung đó luôn gắn liền với đối tượng xác định, diễn ra nên bất kỳ  chân lý  nào cũng gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể. ­ Việc nắm vững những nguyên tắc về  tính cụ  thể  của chân lý có ý  nghĩa phương pháp luận quan trọng trong hoạt động nhận thức cũng như  hoạt động thực tiễn. Việc xem xét, đánh giá mỗi sự  vật, hiện tượng, mỗi  việc làm phải dựa trên quan điểm lịch sử  ­ cụ  thể  để  vận dụng vào thực   tiễn và xác định được rõ chân lý. ­ Nhận thức là những tri thức về  bản chất quy luật của hiện thực,   của thực tiễn, mà thực tiễn lại còn là cơ  sở, động lực và mục đích của  SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  10. Tiểu luận Triết học nhận thức để từ đó giúp con người hiểu và biết thêm được về các quy luật,  đã là quy luật thì không thể phủ định được và sẽ tồn tại và là chân lý. c)  Tiêu   chuẩn   thực  tiễn  vừa  mang  tính tuyệt  đối  vừa  mang  tính  tương đối. Tuyệt đối vì nó là tiêu chuẩn khách quan duy nhất, tương đối vì  bản thân thực tiễn luôn luôn biến đổi, phát triển. Sự biến đổi này dẫn đến  chỗ tiếp tục bổ sung, phát triển những tri thức đã có trước đó. ­ Chân lý cũng là khách quan, là sự thống nhất giữa hai trình độ, chân  lý tuyệt đối và chân lý tương đối thì điều đó cũng có nghĩa là nhận thức  phải trải qua một quá trình đi từ chưa biết đầy đủ đến biết đầy đủ hơn về  sự  vật, hiện tượng. Mà thực tiễn là cơ  sở  chủ  yếu và trực tiếp của nhận   thức, là mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra độ chuẩn xác  trong kết quả  nhận thức. Mà nhận thức là một quá trình có tính tích cực,  chủ động và sáng tạo của những hoạt động vật chất có tính mục đích, lịch  sử ­ xã hội của con người nhằm cải tạo thế giới. ­ Một chân lý luôn có tính đích thực, xác thực và luôn được thực tiễn   kiểm nghiệm bởi chân lý là sản phẩm của quá trình nhận thức con người là  tri thức đúng. ­ Chính trong thực tiễn mà con người chứng minh được chân lý, nghĩa  là chứng minh tính hiện thực và sức mạnh, tính trần tục của tư duy. ­ Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nên các hình thức  kiểm nghiệm bằng thực tiễn đối với tri thức là chân lý cũng khác nhau, có thể  là tiến hành thực nghiệm, là áp dụng những phát minh vào thực tế  thành  công… II. SỰ VẬN DỤNG VÀO ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM  1. Tính cấp thiết của đổi mới ­ Đổi mới để  gắn liền với hoạt động thực tiễn phù hợp với những   chủ  trương, đường lối hiện nay của Đảng ta, để  gắn lý luận, nhận thức  SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  11. Tiểu luận Triết học với thực tiễn từ đó giúp cho sự nhận thức của chúng ta về  các quy luật và   trên cơ  sở  đó đề  ra được đường lối cách mạng đúng đắn trong công cuộc  đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng ta hiện nay. ­ Chúng ta phải đổi mới để  tranh thủ  cơ  hội, thách thức, biết tận  dụng, khai thác sử dụng có hiệu quả những thành tựu mà nhận thức dã đạt   được để rút ngắn thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ­ Nhằm phù hợp với xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá sản xuất nhằm  phù hợp với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ  để  tiếp thu và vận dụng. ­ Đổi mới để phù hợp với xu thế của thời đại đi lên chủ nghĩa xã hội  mới giữ  vững được độc lập, tự  do cho dân tộc, mới thực hiện được mục  tiêu làm cho moi người dân được ấm no, tự do, hạnh phúc. ­ Nhằm tạo nên vị  thế  mới, phù hợp giữa tính chất và trình độ  của  lực lượng sản xuất mới cũng như để đáp ứng cho phù hợp giữa nhận thức,   lý luận thực tiễn để từ đó tìm ra quy luật phù hợp với bước phát triển của  thời đại mới. ­ Điều quan trọng của đổi mới  ở  Việt Nam hiện nay là để  đảm bảo giữ  vững định hướng xã hội chủ nghĩa nhưng sự  lãnh đạo của Đảng phải kiên  trì, kiên định và phát triển nền tảng thị trường, lý luận cách mạng và khoa  học. 2. Những nội dung của công cuộc đổi mới * Đổi mới tư duy trong sự gắn liền với hoạt động thực tiễn là một  trong những chủ trương lớn hiện nay của Đảng ta. Chỉ có đổi mới tư duy lý  luận, gắn  lý luận với thực tiễn thì mới có thể nhận thức được các quy luật  khách quan và cách mạng đúng đắn  trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã   hội ở nước ta hiện nay. SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  12. Tiểu luận Triết học ­ Đại hội IX (tháng 4 ­ 2001) là đại hội mở đầu thế  kỷ  XXI  ở  Việt   Nam đã nhìn lại một cách tổng quát quá trình cách mạng Việt Nam trong   thế kỷ XX và định ra chiến lược phát triển đất nước trong hai tập niên đầu  của thế  kỷ  XXI với phương hướng tổng quát là "Phát huy sức mạnh toàn  dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây  dựng và bảo vệ tô quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa". Đại hội xác định mục  tiêu chung của cách mạng nước ta hiện nay là: "Độc lập dân tộc gắn liền   với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn  minh". ­ Đại hội IX đã khẳng định phát triển nền kinh tế  thị  trường, định  hướng xã hội chủ  ghĩa là một mô hình kinh tế  tổng quát của thời kỳ  quá  độ. Thực  hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự  chủ, rộng mở  đa  phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ  quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là   đối tác tin cậy của cả nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình,  độc lập và phát triển". ­ Hội nghị  trung  ương 5 khoá IX (tháng 2 ­ 2002) đã ra một số  nghị  quyết sau: Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả  kinh tế  tập   thể; Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện  đại hoá  nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2001 ­ 2010. Phát triển kinh tế  tư  nhân là chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế  thị  trường  định  hướng xã hội chủ  nghĩa, công tác tư  tưởng, lý luận phải góp phần giải  quyết những vẫn nhân, tư tưởng cơ hội, thực dụng… ­ Hội nghị trung  ương 7 khoá IX (tháng 1 ­ 2003) khẳng định vai trò  động lực chủ yếu của đại đoàn kết. ­ Hội nghị trung ương 9 khoá IX (tháng 1 ­ 2004) lại nhấn mạnh vấn   đề tạo bước tiến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền  kinh tế, xây dựng đồng bộ  thể  chế  kinh tế  thị  trường định hướng xã hội  SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  13. Tiểu luận Triết học chủ  nghĩa, chủ  động và khẩn trương hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế,   phát triển văn hoá, xã hội nh đồng bộ  hơn với tăng trưởng kinh tế, tạo sự  chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng… ­ Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới của  Đảng ta có thể rút ra một số kết luận là: + Đường lối đổi mới không phải tự  nhiên mà có mà phải tìm tòi  trong một quá trình, quá trình đó phải được thử nghiệm, đổi mới từng bước  từ thấp đến cao, từ từng bộ phận đến toàn diện. + Trong quá trình đổi mớ, ý kiến, cách làm sáng tạo của nhân dân các   địa phương là cực kỳ  quan trọng. Biết lắng nghe, chắt lọc, tổng kết, khái  quát thì sẽ  có những quyết sách  đúng, chủ  trương  phù hợp,nhất là vào   những thời điểm khó khăn hoặc có tính bước ngoặt. + Đổi mới là đấu tranh giữa căn cứ và cái mới nhiều khi diễn ra ngay   trong mỗi con người trong từng tổ chức. Thành công của Đảng ta là ở chỗ  đã kiên quyết đổi mới, dám nhìn thẳng vào sự  thật, dám thoả  thuận sai   lầm. Đảng xác định đổi mới phải kiên quyết nhưng phải làm từng bước   vững chắc, thận trọng, có nguyên tắc, không xa rời mục tiêu. + Đường lối đổi mới được hình thành trên cơ  sở  độc lập tự  chủ,  sáng tạo, xuất phát từ  thực tế  Việt Nam, đồng thời có tham khảo kinh   nghiệm các nước khác một cách chọn lọc, hợp quy luật, thuận lòng người,   rễ, nhanh chóng đi vào cuộc sống. * Nhìn lại 20 năm đổi mới là cả  một chặng đường ta có thể  rút ra  một số bài học sau: ­ Quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội trên nền tảng chủ  nghĩa Mác ­ Lênin và tư  tưởng Hồ  Chí   Minh. SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  14. Tiểu luận Triết học ­ Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế  thừa, có bước đi, hình hức và   cách làm phù hợp. ­ Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy  vai trò chủ  động, sáng tạo của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn  nhạy bén với cái mới. ­ Phát huy cao độ nội lực, đồng thời khai thác ngoại lực, kết hợp sức  mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. ­ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không  ngừng đổi mới hệ  thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền  dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. * Đổi mới là động lực, ổn định là điều kiện tiền đề  phát triển nhanh  và bền vững là mục đích để  đưa đất nước phát triển mạnh mẽ  và vững  chắc theo định hướng xã hội chủ  nghĩa thì: "Phương hướng chung" đẩy  mạnh công cuộc đổi mới ở nước ta trong thời gian  tới là "Nắm vững thời  cơ, vượt qua thử thách, đẩy lùi nguy cơ, huy động mọi nguồn lực trong và  ngoài nước, tạo ra những động lực mới, những đột phá mới, từ tư duy đến   tổ  chức và hành động thực tiễn để  sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng   bán phát triển và cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện  đại vào năm 2020". Để  thực hiện phương hướng nêu trên, cần quán triệt và thực hiện  đồng bộ các định hướng cơ bản sau: ­ Giải phóng và phát triển mạnh mẽ  lực lượng sản xuất, thực hiện  phát triển nhanh và bền vững; phát triển nền kinh tế thị trường định hướng   xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tích cực và chủ  động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế thị trường . ­ Đổi mới hệ thống chính trị đồng bộ với đổi mới kinh tế, trên cơ sở  đổi mới kinh tế làm trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, đẩy mạnh đổi  SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  15. Tiểu luận Triết học mới tổ  chức, phương thức hoạt động và cơ  chế  vận hành của hệ  thống  chính trị. ­ Gắn kết chặt chẽ kinh tế với xã hội, thống nhất chính sách kinh tế  với chính sách xã hội, phát triển kinh tế  đi đôi với thực hiện tiến bộ  và  công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển. ­ Phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chăm lo phát  triển nhân tố con người, làm cho văn hoá thực sự là nền tảng tinh thần của xã  hội. ­ Giữ vững môi trường hoà bình vì sự phát triển của đất nước. ­ Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị,   trật tự an toàn xã hội. ­ Không ngừng đổi mới, chỉnh đốn, nâng cao năn  lực lãnh đạo và sức   chiến đấu của Đảng, chúng ta phải   kiên định sự  lãnh đạo của Đảng, là  vấn đề nguyên tắc, sống còn đảm bảo sự phát triển của đất nước. Đổi mới   phương thức lãnh đạo của Đảng là làm cho Đảng lãnh đạo có hiệu quả  hơn, Nhà nước quản lý có hiệu lực hơn. * Vậy: Để đi lên chủ nghĩa xã hội chúng ta phải phát triển kinh tế thị  trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại   hoá, xã hội nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm  nền tảng tinh thần cho xã hội, xây dựng nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa,  thực hiện đại đoàn kết dân tộc, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, xây dựng Đảng trong sạch,   vững mạnh, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, tích cực  và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, vì hoà bình, độc lập, hợp tác và phát   triển. 3. Những thành tựu cơ bản của đổi mới SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  16. Tiểu luận Triết học Qua 20 năm đổi mới, nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi  lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng sáng tỏ. Cho đến nay, Đảng ta đã   bước đầu hình thành được trên những nét cơ bản một hệ thống quan điểm  lý luận về  chủ  nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội  ở  Việt   Nam, làm cơ  sở  khoa học cho đường lối của Đảng, góp phần bổ  sung và  phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh  về chủ nghĩa xã hội. Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo bắt   đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến nay đã thu được những kết quả bước   đàu khả  quan, giữ  vững  ổn định chính trị, tạo môi trường hợp tác đầu tư,  phát triển kinh tế đời sống nhân dân được cải thiện, điều đó đã củng cố và  khẳng định con đường lựa chọn lên chủ  nghĩa xã hội của chúng ta là đúng  đắn a) Về  nhận thức thì sau 20 năm đổi mới với sự  phấn đấu của toàn  Đảng, toàn dân, toàn quân công cuộc đổi mới đã đạt được: ­ Về  kinh tế: Đã chuyển dịch được từ  nền kinh tế  thành phần, nền  kinh tế khép kín sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa,  phù hợp với đặc điểm  dân tộc, phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ  sở vật chất. ­ Kỹ thuật, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. + Phát triển công nghiệp, dịch vụ gắn công nghiệp hoá, hiện đại hoá  với từng bước phát triển kinh tế tri thức. + Chủ động hội nhập  kinh tế quốc tế. ­ Về hệ thống chính trị: Vận hành theo cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm   chủ". SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  17. Tiểu luận Triết học + Từ hội nghị  trung  ương 6 khoá VI Đảng ta sử  dụng khái niệm hệ  thống chính trị  thay cho hệ  thống chuyên chính vô sản. Báo cáo chính trị  Đại hội VII chỉ rõ: thực chất của công cuộc đổi mới và kiện toàn hệ thống   chính trị  nước  ta là xây dựng nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa, bảo đảm  quyền làm chủ của nhân dân. + Trong đổi mới tư  duy về  hệ  thống trị, vấn đề  cơ  bản mới nhận   thức về  Nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt, xây dựng Nhà nước của   nhân dân, do nhân dân vì nhân dân, tất cả  quyền lực Nhà nước đều thuộc  về nhân dân, thực hành dân chủ. + Có nhận thức sâu sắc hơn vai trò của dân chủ  hoá toàn   bộ  đời  sống xã hội, phát triển kinh tế  thị  trường, hội nhập kinh tế  quốc tế  với   việc phát huy dân chủ ở nước ta. ­ Về đối ngoại về tình hình thế giới, thời đại và chính sách đối ngoại  có nhiều đổi mới. + Cách tiếp cận về vấn đề nội dung, tính chất thời đại có nhiều mặt  sách hợp và rõ nét hơn, đầy đủ hơn. + Đảng ta đã tỉnh táo đánh giá những thành tựu mà chủ  nghĩa xã hội  hiện thực đã giành được cho dù chế  độ  xã hội chủ  nghĩa  ở  Liên Xô và  Đông Âu sụp đổ. + Đã nhận thức rõ hơn mưu toan của Mỹ thiết lập "một trận tự mới"   thực chất là trật tự thế giới tư bản chủ nghĩa do Mỹ khống chế. + Nhận thức rõ hơn, đúng hơn sự phát triển của cách mạng khoa học  công nghệ, có đường lối đối ngoại phù hợp góp phần củng cố môi trường  quốc tế để phát triển kinh tế nhưng phải sáng tạo, tư tưởng quan trọng chỉ  đoạ  công tác đối ngoại, rõ ràng, sáng suốt về  lợi ích dân tộc, tự  chủ, tự  cường, hợp tác… ­ Về quốc phòng an ninh cũng có sự phát triển và đổi mới SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  18. Tiểu luận Triết học + Nhận thức về mối quan hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo  vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. + Nhận thức về mục tiêu, nhiệm vụ, sức  mạnh, lực lượng bảo vệ  tổ quốc. + Phương thức bảo vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bảo vệ  an ninh quốc gia, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. ­ Về xây dựng Đảng. + Làm rõ được yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng cần tìm tòi mô hình, con   đường, bước đi xây dựng chủ  nghĩa xã hội phù hợp với quy luật khách  quan. + Đã xác định được vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh trong nền tảng   tư tưởng của Đảng, khẳng định chủ nghĩa Mác ­ Lênin và tư tưởng Hồ Chí   Minh là nền tảng tư  tưởng của Đảng, kim chỉnam cho hành động cách   mạng. + Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, nâng  cao trình độ nắm bắt, vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác ­ Lênin,   tư tưởng Hồ Chí Minh. + Phát triển và từng bước làm sáng tỏ  lý luận về  vai trò của Đảng  lãnh đạo, luận chứng một cách sâu sắc có sức thuyết phục, có tính đồng  bộ, toàn diện trong xây dựng Đảng. ­ Về văn hoá, xã hội, con người. + Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế  với tiến bộ và công bằng xã   hội. Đã có tính năng động chủ động và tính tích cực xã hội,  khuyến khích làm   giàu. +Về văn hoá và con người: vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát   triển kinh tế xã hội nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, với lòng   yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường. SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  19. Tiểu luận Triết học + Khẳng định con người là vốn quý nhất nền văn hoá Việt Nam   thống nhất, đa dạng các giá trị  sắc thái bổ  sung cho nhau, khẳng định xây  dựng và phát triển văn hoá xã hội sự  nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh  đạo. + Có sự tự do về tôn giáo, tín ngưỡng giúp cho hoạt động tinh thần b) Về hoạt động thực tiễn ­ Về kinh tế + Đã đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế  xã hội kinh tế  tăng   trưởng nhanh, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, đời sống của các   tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện. Tốc độ  tăng trưởng GDP  bình quân 10 năm (1990 ­ 2000) đạt 7,5% năm 2000, so với năm 1990 GDP   tăng gấp 2lần, có vốn kinh tế  chuyển dịch đáng kể, năng lực cạnh tranh   của nền kinh tế được cải thiện. +Thực hiện có kết quả  chính sách phát triển kinh tế  nhiều thành  phần, kinh tế tập thể nòng cốt là hợp tác xã, kinh tế tư nhan được phát huy,   kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng có bước phát triển  ­ Về hệ thống chính trị + Quán triệt nguyên tắc quyền lực Nhà nước thuộc về  nhân dân,  thực hành dân chủ, phát huy tính sáng tạo của nhân dân + Quốc hội có bước biến đổi mới quan trọng từ  khâu bầu cử  đại   biểu đến hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động. + Có phương hướng chiến lược lập pháp, chỉ đạo sửa đổi hiến pháp  phù hợp các thời đại mới +Kiện toàn tổ  chức, bộ  máy chính phủ  và cơ  quan chính quyền địa  phương. + Có sự  phân định rõ ràng hơn các cơ  quan tư  pháp thực hiện chức  năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động. SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
  20. Tiểu luận Triết học +Tiến hành cải cách hành chính và thê chế  bộ  máy, phương thức  hoạt động. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể ngày càng phát huy được vai   trò, có nhiều chủ trương, biện pháp đúng đắn ­ Về đối ngoại  + Phá thế  bị  bao vây, cấm vạn, mở  rộng quan hệ  đối ngoại theo   hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia,   ra nhậ  ASEAN năm 1995, bình thường hoá quan hệ  với Trung Quốc năm  1991 với Hoa Kỳ  năm 1995 có quan hệ  ngoại giao với 167 nước trong số  hơn 200 quốc gia. + Xác lập được quan hệ ổn định với các nước lớn đã ký hiệp định về  hợp tác với EU năm 1995, tuyên bố về quan hệ đối tác chiến lược với Nga   năm 2001. + Giải quyết hoà bình các vấn đề  biên giới, lãnh thổ  biển, đối với  các nước liên quan, giữ vững môi trường hoà bình. + Tranh thủ  ODA thu hút FDI mở  rộng thị  trường ngoài nước chủ  động  hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đã ra nhập AFTA và APEC. ­ Về an ninh, quốc phòng + Giữ  vững độc lập, chủ  quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ  của  đất nước, giữ vững an ninh chính trị, xã hội củng cố lòng tin nhân dân… + Xây dựng được thế  trận quốc phòng toàn dân, nêu cao tinh thần  sẵn sàng chiến đấu, tạo tiềm lực an ninh, quốc phòng, bố trí lực lượng hợp  lý + Nêu cao ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ, tinh thần cảnh giác… ­ Về xây dựng Đảng  +  Đảng vẫn luôn giữ  vững,  cơ  bản lĩnh chính trị, bản chất cách  mạng và khoa học, kiên định về mục tiêu, lý tưởng độc lập. SV: Trần Trung Dũng  ­ Lớp 32A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2