Tiểu luận Triết học: Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ - thể của phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại
lượt xem 13
download
Tiểu luận này được viết nhằm nêu lại quan điểm Triết học của chủ nghĩa Mác–Lênin về “Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ - thể của phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại”. Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lí luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, tiểu luận này giúp chúng ta đọc hiểu thêm về thành tựu cũng như hạn chế, nguyên nhân cũng như giải pháp cho hoạt động kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Triết học: Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ - thể của phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ =====000===== TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ - CỤ THỂ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Sinh viên thực hiện: Phạm Xuân Thịnh Mã SV : 2215110375 Lớp chuyên ngành : K61-Anh 05-KT Lớp tín chỉ : TRI114.3 GV hướng dẫn : ThS Trần Huy Quang Hà Nội - 5/2023
- MỤC LỤC 1 MỞ ĐẦU............................................................................................................2 2 NỘI DUNG........................................................................................................4 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................... 4 2.1.1 Phép biện chứng duy vật.........................................................................4 2.1.2 Nguyên tắc lịch sử - cụ thể..................................................................... 4 2.1.3 Nguyên tắc lịch sử - cụ thể của phép biện chứng duy vật...................... 5 2.1.4 Khái niệm, vai trò và tính tất yếu của hoạt động kinh tế đối ngoại........5 2.2 VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ - CỤ THỂ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI...........7 2.2.1 Tình hình kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay.........................................7 2.2.2 Một số đề xuất giải pháp cho những vấn đề nêu trên...........................12 3 KẾT LUẬN..................................................................................................... 14 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................15
- 1 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Kinh tế đối ngoại được ví như một mắt xích quan trọng trong guồng máy của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng, nhất là trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, không những góp phần đắc lực vào quá trình thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển mà còn mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế cả về các lĩnh vực khác. Trong thời đại nền kinh tế mở và cạnh tranh như hiện nay, mỗi quốc gia phải nghiên cứu, tìm ra huóng đi đúng đắn cho nền kinh tế, phù với điều kiện, hoàn cảnh đất nước, phù hợp với khu vực thế giới và thời đại. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011) của Đảng đã ghi: Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của mình. Xuất phát từ nhận thức, những kiến thức được học nên em lựa chọn đề tài “Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ - thể của phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại”. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Tiểu luận này được viết nhằm nêu lại quan điểm Triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin về “Vận dụng nguyên tắc lịch sử cụ - thể của phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại”. Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lí luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, tiểu luận này giúp chúng ta đọc hiểu thêm về thành tựu cũng như hạn chế, nguyên nhân cũng như giải pháp cho hoạt động kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay. Kết cấu: Với mục đích và nhiệm vụ trên, tiểu luận kết cấu như sau: - Khái niệm, vai trò và tính tất yếu của hoạt động kinh tế đối ngoại.
- - Tình hình kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay. - Một số đề xuất giải pháp cho những vấn đề nêu trên.
- 2 NỘI DUNG 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1 Phép biện chứng duy vật 1.1.a. Khái niệm Ph.Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng duy vật là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”. 1.1.b. Đặc trưng cơ bản - Được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. - Có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận hiện chứng duy vật. 1.1.c. Vai trò - Là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của chú nghĩa Mác – Lênin. - Là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn. 2.1.2 Nguyên tắc lịch sử - cụ thể 1.2.a. Cở sở khách quan của nguyên tắc lịch sử - cụ thể Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển là cơ sở hình thành quan điểm lịch sử cụ thể. Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều tồn tại, vận động và phát triển trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định. Điều kiện không gian và thời gian có ảnh hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu tồn tại trong những điều kiện về không gian và thời gian khác nhau thì sẽ khiến tính chất, đặc điểm của nó khác nhau. 1.2.b. Yêu cầu của nguyên tắc lịch sử - cụ thể
- - Phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển trong từng giai đoạn cụ thể của nó; biết phân tích mỗi tình hình cụ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố của nội dung nguyên tắc lịch sử cụ thể. - Phải nhận thức được vận động có tính phổ biến, là phương thức tồn tại của vật chất. - Chỉ ra được các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, quy định sự tồn tại hiện thời và khả năng chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng mới thông qua sự phủ định. - Phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong các mối liên hệ cụ thể của chúng. - Nhận thức sự vật, hiện tượng theo nguyên tắc lịch sử cụ thể về bản chất chính là nhận thấy các mối liên hệ, sự biến đổi của chúng theo thời gian, không gian tồn tại khác nhau của mỗi mặt, mỗi thuộc tính, đặc trưng của sự vật, hiện tượng. 2.1.3 Nguyên tắc lịch sử - cụ thể của phép biện chứng duy vật - Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. - Khi vận dụng một nguyên lý, một học thuyết khoa học nào đó phải luôn luôn gắn với điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. 2.1.4 Khái niệm, vai trò và tính tất yếu của hoạt động kinh tế đối ngoại 1.4.a. Khái niệm Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của một quốc gia nhất định với quốc gia khác còn lại hoặc với tổ chức kinh tế quốc tế khác, được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
- 1.4.b. Vai trò Có thể khái quát vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại qua các mặt sau đây:
- - Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nước với sản xuất và trao đổi quốc tế; nối liền thị trường trong nước với thị tường thế giới và khu vực. - Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA); thu hút khoa viện trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA); thu hút khoa học, kỹ thuật, công nghệ; khai thác và ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại vào nước ta. - Góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên nước công nghiệp tiên tiến hiện đại. - Góp phần thúc đẩy tăng trường kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tý lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tất nhiên, những vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại chỉ đạt được khi hoạt động kinh tế đối ngoại vượt qua được những thách thức (mặt trái) của toàn cầu hoá và giữ đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.4.c. Tính tất yếu của hoạt động kinh tế đối ngoại Các hoạt động kinh tế đối ngoại có tầm quan trọng và ảnh hưởng vô cùng to lớn trong việc liên kết hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của các nước trên toàn cầu, qua đó mở rộng giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các nước. Tuy nhiên, mỗi nước, mỗi khu vực trên thế giới lại có những đặc thù về lịch sử, kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội khác nhau. Do đó, các nhà cầm quyền cần vận dụng linh hoạt kiến thức, áp dụng các chính sách phát triển đúng thời điểm, đúng chỗ, sử dụng quan điểm lịch sử - cụ thể chính xác làm cho nền kinh tế nước nhà tăng trưởng hơn nữa, tạo tiền đề và bước đệm cho nền kinh tế nước nhà tăng trưởng hơn nữa, tạo tiền đề và bước đệm cho nền kinh tế thế giới khởi sắc và phát triển vượt bậc. Có thể thấy rõ ràng ngày nay, tình hình thế giới vẫn diễn biến quanh
- co, phức tạp đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức mới mẻ cần được giải quyết. Nắm vững phép biện chứng duy vật, vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận của phép biện chứng duy vật giúp nhận thức được tính biện chứng của thế giới, tính tất yếu của công cuộc đổi mới và nhu cầu cấp bách phát triển kinh tế hiện nay. Thực tiễn cho thấy những con đường thúc đẩy kinh tế, phát triển không tuân theo những công thức có sẵn, bất biến mà chúng được vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, luôn đổi mới để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mỗi nước và tình hình quốc tế trong từng giai đoạn. Ví dụ thuyết phục nhất là con đường của cách mạng Việt Nam được xác định là Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là con đường duy nhất đúng, thể hiện sự nhận thức và vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung, các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật nói riêng của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2.2 VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC LỊCH SỬ - CỤ THỂ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 2.2.1 Tình hình kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay 2.1.a. Những thành tựu đã đạt được Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 trong 193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc, thiết lập khuôn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với 30 đối tác chiến lược và toàn diện, tạo nền tảng vững chắc để Việt Nam cùng các nước nâng tầm hợp tác vì lợi ích của mỗi quốc gia, vì hoà bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới. Sau chặng đường hơn 10 năm gia nhập WTO, kết quả đáng ghi nhận là kinh tế nước ta đã phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, đặc biệt trong thương mại, dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI). Trong 5 năm 2006-2010, tổng số vốn đầu
- tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện 45 tỉ USD, vượt 77,8% so với kế hoạch. Tổng
- số vốn FDI đăng ký mới và bổ sung đạt 146 tỉ USD, gấp 7 lần so với giai đoạn 2001-2005. Hội nhập, đã phá được thế bao vây cấm vận, tạo được sự bình đẳng trong thương mại quốc tế. Hoạt động kinh tế đối ngoại trong đó nòng cốt là ngoại thương tiến bộ rõ rệt. Đặc biệt, một trong những thành tựu nổi bật trong công tác hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong 10 năm qua đó là việc tham gia đàm phán, ký kết và thực thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA) giúp đa dạng hoá thị trường xuất nhập khẩu, đồng thời tạo ra những động lực đổi mới trong nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của người dân. Đến nay, Việt Nam đã tham gia đàm phán và ký kết 17 Hiệp định thương mại tự do (FTA), đưa Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế có độ mở lớn và có quan hệ thương mại trong khu vực mậu dịch tự do với khoảng 60 nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở rộng thị trường, kết nối và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu. Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị 41/CT-TW, thị trường xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam tiếp tục được duy trì và mở rộng với trên 200 đối tác thương mại. Cùng với việc một loạt các FTA mới được ký kết và có hiệu lực trong giai đoạn vừa qua, hàng hóa Việt Nam bên cạnh việc tiếp tục khai thác vào các thị trường truyền thống, đã và đang mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều thị trường mới. Tính tới năm 2020, Việt Nam đã có 31 thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, trong đó, 5 thị trường đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD, 8 thị trường trên 5 tỷ USD. Trong giai đoạn 2015-2020, xuất khẩu của Việt Nam sang EU (27 nước) tăng từ 14,2 tỷ USD lên 35,1 tỷ USD (tăng 148%), Nhật Bản tăng từ 10,8 tỷ USD lên 19,3 tỷ USD (tăng 79%), Ốt-xtrây-lia tăng từ 2,5 tỷ USD lên 3,6 tỷ USD (tăng 44%), Niu Di-lân tăng từ 151 triệu USD lên 498 triệu USD (tăng 229%). Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và có tác động tiêu cực đến hoạt động thương
- mại trên phạm vi toàn cầu, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường truyền thống gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, khi nhìn vào tổng thể, xuất khẩu của cả nước vẫn tăng trưởng dương do các doanh nghiệp đã tận dụng được cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường thay thế. Bên cạnh đó, xuất khẩu đã có sự tăng trưởng cân đối hơn, không chỉ về quy mô chiều rộng mà hướng tới cả về chiều sâu. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã tiếp cận được các khu vực thị trường được coi là “khó tính” nhất trên thế giới, nơi đặt ra những quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật cao đối với hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là với nhóm hàng nông sản và thủy sản. Cụ thể: đối với thủy sản, trong giai đoạn 2011- 2020, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng 40% (từ 1,2 tỷ USD lên 1,6 tỷ USD), sang Nhật Bản tăng 41% (từ 1 tỷ USD lên 1,4 tỷ USD), v.v. Đối với rau quả, trong giai đoạn 2011-2020, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng 485% (từ 29 triệu USD lên 169 triệu USD), sang Nhật Bản tăng 173% (từ 47 triệu USD lên 128 triệu USD), v.v. Ngành du lịch Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể. Số khách du lịch quốc tế vào Việt Nam năm 2017 đã đạt 12,9 triệu và hiện có hàng trăm ngàn lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, đem lại nguồn thu nhập hàng tỷ USD hàng nam cho đất nước. Các doanh nghiệp trong nước đã được quyền bình đẳng với doanh nghiệp nước ngoài trong xuất khẩu, giảm thiểu sự phân biệt hoặc rào cản thương mại bất hợp lý. Điều đó thể hiện rõ đối với doanh nghiệp dệt may khi đón nhận cơ hội chuyển dịch sản xuất từ các nước phát triển sang những nước đang phát triển thông qua làn sóng chuyển giao công nghệ, mẫu mã. Đặc biệt, vấn đề hạn ngạch – vốn là rào cản, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong nhiều năm, được dỡ bỏ bên cạnh việc doanh nghiệp được bình đẳng về thuế quan với doanh nghiệp các nước. Một sân chơi mới, rộng lớn và song phẳng đã mở ra, tạo điều kiện cho cộng đồng doanh
- nghiệp huy động, sử dụng các nguồn lực một cách chủ động để phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Quá trình hiện đại hóa trang bị, dây chuyền sản xuất đã diễn ra với tốc độ cao ở hầu hết doanh nghiệp. Doanh nghiệp đang kết hợp cả hoạt động gia công với việc tự sáng tạo mẫu mà, tự tìm thị trường xuất khẩu và cạnh tranh có hiệu quả. Tác dụng to lớn về mặt xã hội từ xuất khẩu hàng dệt may được xác nhận vì cứ một tỷ USD xuất khẩu bảo đảm cho 150 ngàn người có việc làm ổn định. Việt Nam đang đứng trong số 10 nước dẫn đầu về xuất khẩu dệt may, với tốc độ tăng trưởng bình quân 25%/ năm. 2.1.b. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân Thứ nhất, đó là tình trạng bảo hộ mậu dịch không giảm đáng kể mà còn gia tăng. Mức thuế suất nhập khẩu bình quân đã được giảm từ trên 16% xuống còn trên 13% trong thời gian 1996 - 1998, nhưng đã tăng lên tới 16% vào năm 2001. Khung thuế nhiều và nhiều mặt hàng nhập khẩu còn chịu mức thuế cao; chỉ có 20% số dòng thuế được áp dụng mức thuế dưới 5%. Việc hoàn thuế cho các hàng hoá nhập để xuất có quá nhiều thủ tục phức tạp phiền hà và kém hiệu lực. Các biện pháp phi thuế quan nhằm bảo hộ mậu dịch vẫn còn được áp dụng đối với nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sự quản lý của các bộ chuyên ngành. Hàng rào bảo hộ mậu dịch cao này tưởng như chỉ có tác dụng ngăn chặn các dòng hàng nhập khẩu, nhưng trên thực tế chúng đã tác động tiêu cực tới toàn bộ hoạt động kinh tế đối ngoại. Vì khi đánh thuế cao vào các hàng hoá nhập khẩu, giá bán của chúng và các hàng hoá liên quan ở trong nước đã tăng lên. Các nhà xuất khẩu phải sử dụng các hàng hoá giá cao này, công nhân viên của họ cũng phải tiêu dùng các hàng hoá nhập khẩu giá cao, mà mức cao giá này ước tính vào khoảng 20 - 100% tuỳ theo mặt hàng. Do vậy đã đẩy chi phí của các hàng xuất khẩu tăng lên, giảm khả năng cạnh tranh của chúng, và tác động xấu đến xuất khẩu. Hàng rào bảo hộ mậu dịch cao chỉ khuyến khích sản xuất thay thế nhập khẩu, FDI cũng tự nhiên phải theo
- hướng này, trong khi thị trường nội địa của ta nhỏ bé và ngày càng bão hoà, do vậy FDI không tăng lên được và thậm chí đã
- chậm lại. Hàng rào bảo hộ còn ảnh hưởng xấu tới cả du lịch, vì giá cả tiêu dùng ở Việt Nam cao, không hấp dẫn khách du lịch. Thứ hai, chi phí sản xuất của ta nói chung còn cao so với các quốc gia trong khu vực. Giá các dịch vụ như liên lạc, viễn thông, hàng không, điện, nước... đều ở mức cao: chi phí điện cao hơn 4 nước ASEAN: Xingapo, Malaixia, Thái Lan, Inđônêxia; giá nước cao hơn Philipin và gần ngang với Malaixia, Thái Lan; chi phí liên lạc, viễn thông vào loại cao nhất khu vực; chi phí vận tải hàng không, đường biển cao hơn cả Trung Quốc. Chi phí sản xuất của ta cao như vậy, nên khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam bị giảm thiểu cả ở thị trường trong lẫn ngoài nước. Thứ ba, chính sách tiền tệ và tín dụng hỗ trợ hoạt động kinh tế đối ngoại yếu. Tỷ giá giữa đồng VNĐ với USD và các đồng tiền khác tuy đã được nhiều lần điều chỉnh kể từ 1996, nhưng hiện vẫn còn cao. Theo một số chuyên gia nước ngoài, mức cao này khoảng trên 10%, và đã tác động tiêu cực đến hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường ASEAN, Nhật Bản và Liên minh châu Âu, trừ Trung Quốc và Mỹ. Đồng VNĐ cao giá và chưa do thị trường đích thực xác định đã tác động xấu không chỉ tới xuất khẩu mà cả tới FDI và du lịch. Đồng tiền Việt Nam cho đến nay, chưa có thể chuyển đổi tự do. Trong khi tổng giá trị xuất nhập khẩu của nước ta đã ngang bằng tổng GDP, thì đây là một vấn đề rất bất lợi. Buôn bán quốc tế lớn đến thế, mà đồng tiền không chuyển đổi tự do được, có nghĩa là các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu của ta phải chịu các chi phí chuyển đổi tiền với thủ tục phiền hà và tốn kém thời gian. Đã thế họ còn phải chịu thiệt do quy định về kết hối ngoại tệ, tiền của họ thu được do xuất khẩu, khi nhập khẩu cần ngoại tệ lại phải xin phép ngân hàng cấp. Thứ tư, đội ngũ các doanh nghiệp hoạt động kinh tế đối ngoại đã tăng cả về số lượng và chất lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
- Thứ năm, các doanh nghiệp thường ít khi phân tích, nghiên cứu dung lượng của thị trường, các giới hạn của thị trường và khả năng thâm nhập tối đa của hàng
- Việt Nam vào các thị trường đó. Điều này dẫn đến việc gia tăng quá mức một mặt hàng nào đó, hay không ứng phó kịp với sự biến động của thế giới. 2.2.2 Một số đề xuất giải pháp cho những vấn đề nêu trên Thứ nhất, xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng là một tiền đề để mở rộng kinh tế đối ngoại. Các cơ sở hạ tầng cần cho hoạt động kinh tế đối ngoại là các cảng biển, đặc biệt là cảng trung chuyển quốc tế, sân bay quốc tế, các đường cao tốc nối từ các trung tâm kinh tế đến sân bay và cảng biển, hệ thống liên lạc, viễn thông, cung cấp điện,... Người ta đã tính rằng có đến trên 70% những khác biệt về giá trị xuất khẩu trên đầu người là phụ thuộc vào trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng. Những yếu tố của cơ sở hạ tầng không những phải được xây dựng hiện đại mà còn phải đồng bộ, và trong một thời hạn càng ngắn càng tốt. Chỉ cần một trong các yếu tố trên khiếm khuyết cũng đủ gây tổn hại cho các hoạt động kinh tế đối ngoại.Cần phải có hàng chục tỷ USD để xây dựng những cơ sở hạ tầng trên đây. Vốn ngân sách nhà nước, kể cả nguồn vốn ODA cũng không thể đủ đáp ứng các nhu cầu to lớn này. Do vậy cần phải có quy hoạch tổng thể về cơ sở hạ tầng, nhà nước có thể tạm thời chuyển vốn đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất công nghiệp sang xây dựng cơ sở hạ tầng. Mở rộng các hình thức huy động vốn đa dạng, cần có chính sách để mọi thành phần kinh tế có thể tham gia kinh doanh cơ sở hạ tầng. Thứ hai, khai thông các nguồn vốn cung ứng cho hoạt động kinh tế đối ngoại. Các hoạt động kinh tế đối ngoại từ xuất nhập khẩu, du lịch đến đầu tư nước ngoài đều cần đến những nguồn vốn to lớn. Hàng năm, hàng tỷ USD tiền gửi tiết kiệm đã không sử dụng được ở trong nước phải gửi ra các ngân hàng ở nước ngoài, nếu tính cả số tiền gửi ra nước ngoài qua các kênh không chính thức thì số tiền đó còn lớn hơn. Nguồn vốn tích trữ trong dân dưới nhiều dạng của cải khác nhau còn khá lớn. Nguồn vốn dư thừa trên thế giới phải tính đến hàng ngàn tỷ USD. Vấn đề là chúng ta chưa có một cơ chế thích hợp để thu hút nguồn vốn này cho hoạt động kinh tế
- đối ngoại. Trước hết cần mạnh dạn cho phép một số ngân hàng thương mại của ta liên doanh với ngân hàng nước ngoài và cho phép các ngân hàng nước ngoài mở rộng dịch vụ kinh doanh nội và ngoại tệ, cung ứng tín dụng cho hoạt động kinh tế đối ngoại cho các công ty Việt Nam và công ty nước ngoài. Tiếp theo, nên thúc đẩy thị trường vốn hoạt động tốt hơn theo hướng - một mặt mở rộng diện cổ phần hoá và cho phép các công ty cổ phần được bán cổ phiếu; đồng thời cho phép các công ty chưa cổ phần hoá nhưng kinh doanh tốt có thể bán trái phiếu; cho phép các công ty hoạt động đối ngoại có thể huy động vốn theo các dự án trên thị trường chứng khoán... Thứ ba, các ngành dịch vụ phải được phát triển và hội nhập quốc tế. Ở các nước phát triển, các ngành dịch vụ đã chiếm khoảng 60 - 70% GDP. Vai trò của nó cực kỳ quan trọng đối với toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong thời đại chuyển sang nền kinh tế tri thức. Thứ tư, cơ cấu nhập khẩu phải phù hợp với định hướng xuất khẩu và sự phát triển có hiệu quả của nền kinh tế đất nước. Cơ cấu nhập khẩu của mỗi nước khác nhau có thể khác nhau tùy theo trình độ phát triển và các điều kiện lịch sử kinh tế, văn hóa, tự nhiên khác nhau. Trong điều kiện hiện nay, cơ cấu này phải phù hợp với cơ cấu xuất khẩu, phù hợp với nhu cầu của thị trường thế giới và trong nước. Nghĩa là nó phải nhập những thứ để có thể sản xuất, gia công và xuất khẩu có hiệu quả và do vậy đương nhiên là có thể đáp ứng nhu cầu thay thế nhập khẩu. Thứ năm, tập trung đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho kinh tế đối ngoại. Thứ sáu, sửa đổi và ban hành các luật pháp cần cho kinh tế đối ngoại và phù hợp với các thông lệ quốc tế mà ta sẽ cam kết. Trên đây là một số giải pháp mà em cho là thích hợp với hoạt động kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay.
- 3 KẾT LUẬN Kinh tế đối ngoại nước ta hiện đã bước sang một giai đoạn mới - chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nước ta đã học hỏi và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm của các quốc gia đi trước, đã đạt được những thành tựu rất đáng kể trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại, đã có được những nền tảng bước đầu để có thể gia tăng hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn mới. Đồng thời, những điều kiện quốc tế đã thay đổi, các quốc gia trong khu vực đã tiến xa so với chúng ta trên con đường hội nhập quốc tế và đang đặt ra những thách thức lớn. Trong bối cảnh đó, việc vận dụng đúng nguyên tắc lịch sử - cụ thể của phép biện chứng duy vật sẽ giúp cho hoạt động kinh tế đối ngoại sẽ ngày càng được mở rộng và nâng cao, góp phần xây dựng và phát triển đất nước đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội.
- 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2. Bộ Công Thương Việt Nam: https://moit.gov.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong- cua-dang/cong-tac-ngoai-giao-kinh-te-trong-thoi-ky-day-manh-cong- nghi.html 3. PGS-TSKH Võ Đại Lược, “Kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay: tình hình và giải pháp”: https://luatminhkhue.vn/kinh-te-doi-ngoai-nuoc-ta-hien- nay- tinh-hinh-va-cac-giai-phap.aspx 4. Tạp chí cộng sản: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/- /2018/816720/day-manh-phat-trien-kinh-te-doi-ngoai-phuc-vu-cong-nghiep- hoa%2C-hien-dai-hoa-dat-nuoc-trong-tien-trinh-hoi-nhap-quoc-te.aspx 5. Tổng cục thống kê: https://www.gso.gov.vn/ 6. Tổng cục du lịch: https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/25583
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm triết học Mác về bản chất của con người để phân tích tầm quan trọng của nhân tố con người trong nền kinh tế tri thức
25 p | 1696 | 654
-
Tiểu luận Triết học: Sự vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
9 p | 777 | 242
-
Tiểu luận triết học "Vận dụng quan điểm lý luận triết học Mác Lênin xây dựng đất nước phát triển theo định hướng XHCN"
12 p | 484 | 189
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm toàn diện của triết học Mác _ Lê Nin để giải thích tình trạng
13 p | 710 | 181
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm triết học Mác xit về qui luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
14 p | 455 | 179
-
Tiểu luận triết học "Vận dụng quan điểm triết học Mác xit về qui luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất để phát triển những thành tựu, hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn từ đổi mới đến nay"
12 p | 403 | 178
-
Tiểu luận triết học "Vận dụng quan điểm triết học Mác xít về quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất để phát triển những thành tựu, hạn chế trong phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn từ đổi mới đến nay"
14 p | 412 | 166
-
Tiểu luận triết học "Vận dụng cặp phạm trù "Nội dung - hình thức" để giải quyết vấn đề thương hiệu trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam"
12 p | 738 | 142
-
Tiểu luận triết học - Tín dụng: cơ sở lí luận và thực tiễn ở Việt Nam
16 p | 459 | 123
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng cặp phạm trù khả năng hiện thực để phân tích về nguy cơ xói lở và nạn ô nhiễm ở sông Sài Gòn và sông Đồng Nai
10 p | 905 | 116
-
Tiểu luận triết học: VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀO ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HIỆN NAY
32 p | 264 | 110
-
Tiểu luận triết học: Thực trạng của vấn đề xe Bus và giải pháp
11 p | 421 | 109
-
Tiểu luận triết học: VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI ĐỂ PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
35 p | 230 | 65
-
Tiểu luận triết học: Văn hóa kinh doanh dưới cái nhìn triết học
8 p | 268 | 64
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 p | 427 | 64
-
Tiểu luận Triết học: Lý luận về triết lý kinh doanh và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
17 p | 577 | 61
-
Tiểu luận Triết học: Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả của phép biện chứng duy vật vào phân tích thực trạng nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay
27 p | 214 | 51
-
Tiểu luận triết học: Vận dụng lý luận HTXH
34 p | 136 | 20
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn