intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Vai trò của trí nhớ trong hoạt động học tập

Chia sẻ: Hoàng Văn Điền | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

533
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của tiểu luận là để hiểu rõ về vai trò của trí nhớ trong học tập nhóm chúng em đã cùng học nhóm tìm hiểu các sách vở tài liệu có liên quan, cũng như các hiểu biết của bản thân để có thế hiểu rõ được tầm quan trọng của trí nhớ trong học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Vai trò của trí nhớ trong hoạt động học tập

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP  HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH TIỂU LUẬN MÔN HỌC:TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG Tên đề tài tiểu luận: Vai trò của trí nhớ trong hoạt động học  tập                                Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phan Thị Tố  Oanh Lớp: Luật Kinh Tế 12A   Nhóm:6 Trưởng nhóm: Hoàng Văn Điền – MSSV: 15065001 Thành viên                                        MSSV Đinh Công Hào                              15031931 Nguyễn Hoàng Vũ                         15031751 Phạm Minh Tâm                           15036471    Vy Quang Trường                         15055771 Lê Thành Đạt                                 14014711
  2. TP Hồ Chí Minh ­ 2017 Bảng phân công nhiệm vụ và tự đánh giá điểm theo nhóm STT Họ và tên Mã số  Nội dung  Thời  Kết  Điểm SV phân công gian  quả  THANG  thực  thực  ĐIỂM  hiện hiện 10 1 Hoàng Văn  15065001 Các quá trình  1 tuần Hoàn  10 Điền trí nhớ, kết  thành luận 2 Lê Thành  14014711 Các nguyên  1 tuần Hoàn  10 Đ ạt nhân dẫn  thành đến sự suy  giảm của trí  nhớ 3 Đinh Công  15031931 Khái niệm,  1 tuần Hoàn  10 Hào vai trò thành 4 Phạm Minh  15036471  Các phương  1 tuần Hoàn  10 Tâm pháp rèn  thành luyện trí nhớ 5 Vy Quang  15055771 Liên hệ bản  1 tuần Hoàn  10 Trường thân thành 6 Nguyễn  15031751 Lời nói đầu,  1 tuần Hoàn  10 Hoàng Vũ Phần mở  thành đầ u
  3. LỜI NÓI ĐẦU     Xin chân thành cảm ơn trương đai hoc Công Nghiêp Tp.HCM, khoa  ̀ ̣ ̣ ̣ Du Lịch đa tao điêu kiên thuân l ̃ ̣ ̀ ̣ ̣ ợi vê c ̀ ơ sở vât chât va tai liêu tôt nhât  ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̉ trong suôt qua trinh hoc tâp cua chung em. Cam  ́ ́ ̀ ́ ̉ ơn cô: PGS­TS Phan  Thị Tố Oanh đã tận tình hướng dẫn và truyền dạy những kiến thức  quý báu trong chương trình học, chia se kinh nghi ̉ ệm cua cô cho bài  ̉ tiểu luận cua nhom hoàn thành đ ̉ ́ ược thuận lợi.     Cảm ơn các bạn trong nhóm đã nhiệt tình trao đổi, đong góp ý kiên  ́ ́ và cung cấp tài liệu giúp cho bài tiểu luận hoàn thành đúng thời gian  quy định.     Vì điều kiện thời gian tim hiêu có gi ̀ ̉ ới hạn va s ̀ ự kiên trong đê tai đa ̣ ̀ ̀ ̃  ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ trai qua nhiêu năm nên viêc tim kiêm thông tin con găp nhiêu kho khăn,  ̀ ́ mặc dù đã cố gắng nhưng đề tài có thể con nhiêu thiêu sot, ch ̀ ̀ ́ ́ ưa đi sâu  phân tích hết các khía cạnh, chi tiết có liên quan. Kính mong cô cho ý  kiến đóng góp thêm để đề tài được hoàn thiện hơn. Hy vọng sau khi 
  4. hoàn thành, đề tài cua nhom có th ̉ ́ ể giúp góp một phần nào đó hoàn  thiện nhân th ̣ ưc cua môi ca nhân và nâng cao v ́ ̉ ̃ ́ ốn hiểu biết của mình  về vai trò của trí nhớ trong hoạt động học tập từ đó có thể rút ra  những kinh nghiệm quí giá cho cuộc sống sau này. Một lần nữa, chúng  ̀ ảm ơn quý cô và các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ  em xin chân thanh c ̀ ̉ nhóm hoan thanh bai tiêu luân. ̀ ̀ ̣ I. PHẦN MỞ ĐẦU     Trí nhớ là một khái niệm không xa lạ và vô cùng quan trọng đối với  chúng ta hàng ngày. Không có trí nhớ thì chúng ta không biết được bản  thân mình là ai, mình có những mối quan hệ nào, mình đang làm gì,  Nhưng cũng không phải ai cũng có được một trí nhớ tốt. Vậy, trí nhớ  là gì, vai trò của nó đối với hoạt động nói chung và học tập nói riêng  như thế nào, các biện pháp chống quên và rèn luyện trí nhớ ra sao sẽ  được trình bày ngay sau đây.  Lý do:     Vì trí nhớ là tài sản vô giá của mỗi người chúng ta, đối với các bạn  học sinh sinh viên thì trí nhớ tốt là điều kiện thuận lợi để các bạn  cảm thấy việc học thật nhẹ nhàng và thoải mái. Đa số các bạn học  sinh sinh viên vẫn còn ghi nhớ bài vở một cách máy móc, vừa tốn thời 
  5. gian ghi nhớ mà hiệu quả lại không cao, các bạn nhanh chóng quên  hết những gì đã học sau một thời gian ngắn, đó chính là lí do nguồn tri  thức cung cấp từ nhà trường cho học sinh sinh viên là rất lớn nhưng  cái thu nhận của các bạn lại quá ít là một trong những nguyên nhân  làm cho các bạn sv khi ra trường cảm thấy mình chưa thực sự đủ kiến  thức và khả năng để làm việc Muc tiêu:      Hiểu rõ được vai trò của trí nhớ trong học tập Phương pháp nghiên cứu:      Để hiểu rõ về vai trò của trí nhớ trong học tập nhóm chúng em đã  cùng học nhóm tìm hiểu các sách vở tài liệu có liên quan, cũng như các  hiểu biết của bản thân để có thế hiểu rõ được tầm quan trọng của trí  nhớ trong học tập. II. Nội dung : 1. Cơ sở lí luận :  1.1 Khái niệm trí nhớ : Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành, giữ lại và gợi lại những  đường liên hệ  thần kinh tạm thời và sự  diễn biến của các quá trình lí  hóa trong vỏ não và phần dưới vỏ não. Những đường liên hệ thần kinh   tạm thời đó được củng cố  tương đối vững chắc nhờ  có sự  lặp đi lặp   laị nhiều lần và có thời gian nhất định để củng cố. Sự hình thành và giữ 
  6. gìn các đường liên hệ  tạm thời, sự  dập tắt và làm sống dậy chúng   chính là cơ sở sinh lí của trí nhớ.  Trí nhớ là quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ lại  và làm xuất hiện lại những gì cá nhân thu nhận được trong hoạt động  sống của mình. Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm  của con người dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn,  nhận lại và nhớ lại những điều mà con người đã trải qua. Trí nhớ  có  vai   trò   đặc   biệt   quan   trọng   trong   đời   sống   và   hoạt   động   của   con  người. Không có trí nhớ  thì không có  kinh nghiệm, không có kinh   nghiệm thì không thể  có bất cứ  một hoạt động nào, không thể  phát  triển tâm lý, nhân cách con người. 1.2 Vai trò của trí nhớ : Trong cuộc sống của con người, trí nhớ có vai trò rất quan trọng.  Trí nhớ  là điều kiện không thể  thiếu để  con người có đời sống tâm lí  bình thường và ổn định. Trí nhớ cũng là điều kiện để  con người có và  phát triển được các chức năng tâm lí bậc cao, để  con người tích lũy  kinh nghiệm và sử  dụng vốn kinh nghiệm trong đời sống, để  đáp  ứng  ngày càng cao những yêu cầu của cá nhân và xã hội. Như vậy,  “ trí nhớ   là quá trình tâm lí có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lí con   người.   Không   có   trí   nhớ   thì   không   có   kinh   nghiệm,   không   có   kinh   nghiệm thì không có bất cứ  một hành động nào, không thể  có ý thức   bản ngã, do đó không thể  hình thành nhân cách. I.M.Xêsênoov – nhà  
  7. sinh lí học người Nga đã viết một cách di dỏm rằng, nếu không có trí   nhớ thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh.” 1 Đối với quá trình nhận thức, trí nhớ có vai trò to lớn. Nó lưu giữ  lại các kết quả  của quá trình nhận thức, nhờ đó con người có thể  học  tập, rèn luyện, phát triển trí tuệ  của mình. Trí nhớ  là một điều kiện  quan trọng để  diễn ra quá trình nhận thức lí tính ( tư  duy và tưởng   tượng ) làm cho quá trình này đạt kết quả hợp lí. Trí nhớ cung cấp các  tài liệu do nhận thức cảm tính thu nhận cho nhận thức lí tính một cách  trung thành và đầy đủ. 1.3. Các quá trình trí nhớ :         Trí nhớ  của con người là một hoạt động tich cực, phức tạp bao  gồm nhiều quá trình khác nhau và có quan hệ  qua lại với nhau: ghi  nhớ, giữ  gìn, nhận lại, nhớ lại và quên. Chúng không phải là các quá  trình tự trị, những năng lực tâm lý tự trị mà được hình thành trong hoạt   động và do hoạt động quy định  +Quá trình ghi nhớ (mã hoá thông tin)        Đây là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động trí nhớ  cụ  thể  nào  đó. Ghi nhớ  là  quá trình  hình thành  dấu vết,  “ấn tượng”  của  đối  tượng mà ta đang tri giác (tức là tài liệu phải ghi nhớ) trên vỏ  não,  đồng thời cũng là quá trình hình thành mối líên hệ giữa tài liệu mới và  1
  8. tài liệu cũ đã có, cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận của bản thân   tài liệu mới với nhau. Trong giai đoạn này, trí nhớ cảm giác có vai trò   quan trọng để ghi nhớ thông tin ban đầu dưới dạng những kích thích.  Trí nhớ cảm giác chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn ngủi (khoảng 1  giây). Trí nhớ  cảm giác có liên quan đến các cơ  quan cảm giác tiếp  nhận kích thích như  trí nhớ thị giác, trí nhớ thính giác, và các loại trí   nhớ  khác tương quan với mỗi giác quan khác). Khả  năng lưu giữ  thông tin của trí nhớ giác quan khác nhau. Trí nhớ thị giác không đến 1  giây, trí nhớ thính giác kéo dài từ 3 – 4 giây,… Khả năng lưu giữ của  thông tin mất ngay, tuy nhiên trí nhớ cảm giác có độ chính xác cao đối  với kích thích tác động vào cơ quan cảm giác.  Trí nhớ cảm giác như  là một hình chụp nhanh để lưu giữ thông tin trong thời gian ngắn, sau  khi kích thích tác động vào các qiác quan thì thông tin được lưu giữ  trong khoảng thời gian 1 giây thì bị  phá huỷ  và được thay thế  bằng  một   thông   tin   mới.   Nếu   thông   tin   trong   trí   nhớ   cảm   giác   không  chuyển sang dạng trí nhớ khác thì sẽ bị mất thông tin. +Quá trình lưu giữ thông tin.        Lưu giữ  là quá trình củng cố  vững chắc những dấu vết đã hình  thành được trên vở  não trong quá trình ghi nhớ, có liên quan đến trí  nhớ ngắn hạn. Thông tin trong trí nhớ cảm giác thông thường ở dạng  thô, muốn lưu giữ thì phải chuyển sang hình thức trí nhớ trí nhớ ngắn  hạn. Việc xử lý thông tin trí nhớ cảm giác là những thông tin đầy đủ,  
  9. chính xác, chi tiết được chuyển thành từng nhóm. Trí nhớ  ngắn hạn  của   con   người   có   khả   năng   lưu   giữ   thông   tin   7   ­+   2   nhóm.   Thực  nghiệm cho thấy, muốn nhớ một dãy số ta hay nhóm các dãy số hoặc   dãy chữ trên thành 7 nhóm. Việc nhóm giúp lưu giữ thông tin trong trí   nhớ  ngắn hạn tốt hơn. Trí nhớ  ngắn hạn (lưu giữ  ngắn hạn) có thể  nhớ đến 7 tập hợp thông tin tương đối phức tạp, tồn tại tròn vòng 15  – 20 giây rồi biến mất. Sự lưu giữ lại thông tin phụ thuộc vào sự  lặp  lại nhắc lại thông tin. Đây là một điều kiện chuyển từ  trí nhớ  ngắn   hạn sang trí nhớ dài hạn. ­ Việc lặp lại thông tin có liên quan đến sự  sắp xếp thứ tự thông tin cho phù hợp logic và liên kết thông tin đó vói  thông tin đã có trong trí nhớ. +Quá trình tái hiện trí nhớ.       Tái hiện gồm 3 quá trình: nhận lại, nhớ lại và hồi tưởng. Nhận lại  gồm 2 loại là nhận lại đúng nghĩa là ghi nhớ thông tin đầy đủ các đặc   điểm cơ  bản của thông tin. Hình  ảnh tri giác trùng khớp với biểu   tượng trí nhớ dẫn đến nhận lại nhanh; và nhận lại sai: ghi nhớ thông  tin không tốt, không đầy đủ, không phải là những đặc điểm cơ  bản,  hình  ảnh tri giác không trùng khớp với sự  vật hiện tượng (do tri nhớ  tốt nhưng hình  ảnh tri giác thay đổi quá nhiều dẫn đến có sự  nhầm  lẫn), do suy diễn của cá nhân và liên quan đến xúc cảm của cá nhân. +Quá trình quên.
  10.       Quên là quá trình không làm tái hiện lại được những thông tin đã   biết, đã có trong một thời điểm cần thiết. Quên thông thường là do cơ  chế  tự  bảo vệ  của não (quên để  mà nhớ). Nguyên nhân của sự  quên:  sự  ghi nhớ  không tốt,  ức chế  của thần kinh,  hiện tượng không gắn  với thực tiễn của cá nhân. 2. Một số biện pháp rèn luyện để nâng cao trí nhớ : 2.1. Các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ :       Trước khi đi vào phân tích các cách rèn luyện trí nhớ. Ta cần tìm ra  nguyên nhân gì khiến chúng ta quên đi một sự vật, hiện tượng; để từ đó  nhìn nhận đúng, xác định đúng và có phương pháp khắc phục sự  quên  nhằm duy trì khả năng nhớ của con người. Bởi trên thực tế, không phải  cái gì con người cũng có thể nhớ được trọn vẹn, hoàn chỉnh. Có nhiều  nguyên nhân dẫn đến sự  suy giảm trí nhớ  nhưng dưới đây là những lí  do cơ bản :        Thứ nhất, quên do vấn đề cần được nhớ không liên quan đến đời   sống hoặc ít liên quan, ít có ý nghĩa thực tiễn đối với cá nhân.   Trong  thực tiễn cuộc sống, mỗi cá nhân đều vấn đề  chủ  yếu cần phải nhớ;  người học sinh có vấn đề  chủ  chốt là kiến thức học tập; những bài  giảng thuộc chuyên ngành của mình là vấn đề  nhớ  chủ  yếu của giáo  viên còn luật sư thì nhớ các vấn đề liên quan đến luật…Tuy nhiên nếu  họ  gặp những vấn đề  thuộc ngoài lĩnh vực nghiên cứu chủ  yếu của  mình 1 hoặc vài lần thì dễ quên. Những cái gì không được nhắc đi nhắc  
  11. lại hoặc không được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hằng ngày  của cá nhân thì dễ bị quên.       Thứ hai, quên do sự việc cần nhớ không liên quan đến đời sống chủ   thể, hoặc có yếu tố không phù hợp với hứng thú, sở thích, nhu cầu của   chủ  thể.  Nhu cầu thường trở  thành động lực thúc đẩy cá nhân hoạt  động nhằm thỏa mãn chính những nhu cầu đó. Bởi vậy những gì đáp  ứng nhu cầu có thể nói là ấn tượng khó quên của con người. Ngược lại   nếu những vấn đề, vật chất, tinh thần…nào dó mà không đáp ứng nhu  cầu thì con người rất dễ quên. Khi chúng ta hứng thú với điều gì đó thì   nó sẽ đuợc ý thức rõ hơn và khiến ta xuất hiện một cảm tình đặc biệt  với nó. Bởi vậy hứng thú là cơ  sở  để  ta nhớ  lâu. Nhưng nếu không  hứng thú về đối tượng đó thì lại dễ quên.         Thứ  ba, quên do không thể  chuyển một hiện tượng, sự  vật từ  trí   nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn khi chưa hiểu kĩ bản chất của vấn   đề  đó. Thực tế  cho thấy, đôi khi chúng ta không nhớ  được điều gì đó  thường do chưa hiểu kĩ điều cần nhớ. Muốn được lưu giữ  trong trí óc   để  sẵn sàng tái hiện, thì điều cần nhớ  phải đã từng đặt dấu  ấn chính   xác, rõ ràng và mạnh mẽ  trên trí óc con người ít nhất là một người.  Điều này được thể  hiện rõ trong quá trình học tập. Một bài toán nếu  không nắm được bản chất, không hiểu sâu thì dễ  quên, khi gặp cái  dạng bài tương tự có biến đổi thì không làm được...
  12. 2.2. Các phương pháp rèn luyện trí nhớ :       Trí nhớ là một chức năng thiết yếu của não, được vận dụng không  ngưng nghỉ trong hầu hết cuộc đời, vì thế cần phải biết giữ gìn và  bảo dưỡng chức năng quý báu này. Để có một trí nhớ tốt, chúng ta có  thể thực hiện các cách sau: a) Tập trung cao độ khi ghi nhớ, có nghị lực, ý chí và tạo niềm say  mê trong công việc. b) Biết lựa chọn, phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lí, phù  hợp với tính chất, nội dung của tài liệu và với mục đích ghi nhớ. c) Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, cần vận dụng vốn hiểu  biết, vốn kinh nghiệm của mình vào quá trình nhớ. d) Kể cho ai đó nghe về một cuốn sách hay, câu chuyện hay là một  cách thông minh để nhớ về nó. Việc nói ra miệng sẽ giúp các thông tin  được “mã hoá” dễ dàng hơn, hoặc liên kết dễ dàng hơn với những  thông tin đã có sẵn trong bộ nhớ. Sử dụng khả năng này, trí nhớ của  bạn không những truyền đạt đi những thông tin, mà còn chuyển tải  những cảm xúc đa dạng, phong phú ­ thật khác xa  e) Thời gian học tập, làm việc và nghỉ  ngơi hợp lí cũng làm tăng  khả  năng trí nhớ. Các nghiên cứu cho rằng trong bất kì một khoảng  thời gian học tập nào cũng có hai đỉnh điểm ghi nhớ  không tốt là lúc   bắt đầu và sắp kết thúc. Vì vậy, thời gian học tập lí tưởng trong mỗi 
  13. lần học không nên dài quá 2 tiếng. Mỗi lần học nên chia làm 4 phần  nhỏ, mỗi phần dài 25 phút, giữa các phần nên nghỉ ngơi 5 phút để làm  một vài động tác đơn giản hoặc nghe một bản nhạc nhẹ… Sau mỗi   lần học nên nghỉ nửa tiếng rồi tiếp tục vào khoảng thời gian học mới. f) Đi bộ. Một nhóm nghiên cứu của trường Đại học Illinois (Mỹ)  nhận thấy chỉ sau 3 tháng đi bộ, hoạt động nhớ của một nhóm người  tương đương với những người trẻ  hơn họ  3 tuổi. Nhóm nghiên cứu  cũng phát hiện thấy việc đi bộ thúc đẩy đốt sống cổ, từ đó tăng lượng   máu chuyển lên não. Theo giáo sư Lee Dong­yeong  ở khoa Thần kinh   (bệnh viện Quốc gia Seoul, Hàn Quốc), hoạt động tuần hoàn máu tích  cực kích thích sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh, cho phép  trao đổi thông tin nhanh hơn và đồng thời hơn. Và điều này giúp cải   thiện trí nhớ về lâu dài. g) Sắp xếp các dữ  liệu cần nhớ  thành nhóm theo kiến thức hoặc  kinh nghiệm cá nhân. Phương pháp này theo thuật ngũ chuyên ngành  gọi là “phương pháp lập nhóm”. Việc tìm ra các cách khái quát vấn đề  để  ghi nhớ  rất dễ  thuộc. Ví dụ  việc nhớ  số  điện thoại tưởng chừng   như  khó khăn sẽ  trở  nê dễ  dàng khi bạn tách các số  rồi nhóm chúng  lại với nhau theo âm điệu vần dễ  nhớ. Chẳng hạn như  với số  điện  thoại 0 1 2 7 2 1 3 1 6 7 6 có thể nhóm thành các nhóm số ( 0 1 ) – ( 2 7   2 ) – ( 1 3 1 ) – ( 6 7 6 ). Tương tự như vậy, lập nhóm những điểm 
  14. giống nhau hoặc có cùng tính chất, lập thành mối liên kết giữa chúng  với con người, vật thể, hình ảnh... cũng dễ ghi nhớ hơn. 2.3. Liên hệ bản thân:        Thực chất, trí nhớ là một quá trình lặp đi lặp lại. Trí nhớ rất cần   thiết cho quá trình học tập. Trí nhớ  có thể  rèn luyện được. Việc rèn   luyện khả năng nhớ hang ngày mà một điều không khó, nó bắt nguồn  từ  những thói quen hàng ngày của mỗi chúng ta. Chúng ta có thể  bắt  nguồn từ  những cách đơn gian nhất như: sau khi đọc   xong một bài   học, một phần lý thuyết các ta nên gấp sách lại thử  xem mình nhớ  được bao nhiêu phần trăm. Vài tiếng sau lại nhớ lại, vài ngày sau lại  thử diễn đạt lại xem còn được bao nhiêu. Cứ  như vậy, dần dần, bạn   có thể cải thiện khả năng ghi nhớ của mình.        Mỗi người chỉ có 24 tiếng, và tuỳ  theo cơ địa, sinh lý, thói quen   mà có một thời gian làm việc hiệu quả  nhất trong ngày: buổi sáng,   chiều hay tối. Bạn nên thử tìm thời điểm học thích hợp cho mình. Khi  học tập điều quan trọng nhất là phải có sự  tập trung, khi học bạn có   thể  nghe một bản nhạc nhẹ  để  nao phải và náo trái cùng họat động  cùng phối hợp,  đạt hiểu quả làm việc cao nhất. Có một cách để nhớ  lâu, đó là nên học theo nhóm. Mỗi người tự  mình tái hiện lại kiến   thức và diễn đạt lại bằng ngôn ngữ của mình cho bạn bè nghe. Khi đã  diễn đạt được như vậy sẽ nhớ rất lâu. Việc ôm khư  khư  quyển sách  lẩm nhẩm một mình rất ít hiệu quả.
  15.              Đọc sách là một cách cải thiện trí nhớ  tốt hơn các cách thông  thường như  chơi bài hoặc chơi cờ. Sau khi nghiên cứu mối quan hệ  giữa chứng mất trí và những hoạt động giải trí như chơi cờ, chơi bài,  xem   tivi   và   đọc   sách,   một   nhóm   nghiên   cứu   ở   Trung   tâm   Y   học  (trường Đại học Kyung Hee, Hàn Quốc) nhận thấy những người đọc  sách ít có nguy cơ  phát triển chứng mất trí hơn. Theo tiến sĩ Won   Jang­won ở bệnh viện trường Đại học Kyung Hee, đọc sách giúp thúc  đẩy sự  dịch chuyển từ  bộ  nhớ  ngắn hạn sang bộ  nhớ dài hạn bằng   việc luyện khả năng hiểu các sự kiện xảy ra trước đó và sau đó trong   một cuốn sách. Nhưng cách đọc sách hiệu quả  mà giúp dễ  dàng ghi  nhớ  nội dung sách là trước khi đọc bất kỳ  quyển sách nào, bạn nên  nhìn tựa đề  sách, tác giả, sau đó lật giở  mục lục, tài liệu tham khảo  để  xác định tâm thế  khi đọc. Khi đọc phải biết sàn lọc những thông  tin. Từ  ngữ  quan trọng để  ghi nhớ  bởi trong một cuốn sách có đến   80% từ  ngữ  rườm rà, chỉ  còn lại 20% là những từ  ngữ  cốt lõi chứa  đựng nội dung của cuốn sách.        Một cách rất tốt cho việc ghi nhớ những thông tin là ghi chép lại.   Một lần ghi chép được ví như  một lần học qua. Dung lượng ghi nhớ  dài hạn của não người không có giới hạn. Nhưng dung lượng ghi nhớ  ngắn hạn lại hạn chế  ­ ví dụ  như  việc nhớ  số  điện thoại vừa học   thuộc, danh sách các việc phải làm trong ngày, tên của các cửa hiệu  đọc lướt qua cửa kính ô tô… Những người già có ít tế  bào nhớ  hơn,  
  16. nên tốt hơn là họ  cần ghi lại những thông tin “rắm rối” như  số  điện   thoại và các việc phải làm hàng ngày khi chúng vừa xuất hiện. Khi  những ghi nhớ ngắn hạn không cần thiết “nhảy” vào bộ não chúng ta,  chứng đãng trí lại càng trở  nên tồi tệ  hơn. Vì vậy việc ghi chép bài  trên lớp rất quan trọng kết hợp với việc nghe giảng sẽ giúp việc nhớ  lại những thông tin tốt hơn.        Một phương pháp khoa học là tạo hình  ảnh và màu sắc trong trí   não. Bởi lẽ hình ảnh và màu sắc sẽ có tác động đến não phải, làm cho   cả  hai bán cầu não hoạt động trong việc ghi nhớ vừa giảm bớt gánh  nặng cho não trái vừa ghi nhớ dễ dàng. Vì vậy ghi đọc sách phải chọn   nhưng từ  ngử  cốt lõi để  đánh dấu, việc ghi chép bài nên được sơ  đồ  hóa với nhiểu màu sắc đa dạng.        Nghiên cứu cho thấy chúng ta bắt đầu “quên ngay sau khi học”!   Chỉ trong vòng vài giờ, ta không còn có thể nhắc lại 70% ­ 80% dung  lượng thông tin một cách thông suốt, dễ  dàng. Để  cài dữ  liệu chắc  chắn vào bộ  nhớ, bạn cần tái khởi động ôn lại ngay. Với những dữ  liệu phức tạp, thì nhắc đi nhắc lại vẫn là phương pháp củng cố  đáng   tin cậy nhất. Thông tin đã được nằm trong não sẽ được lấy ra, trả vào   bộ  nhớ, tạo cho nó “hạn sử  dụng” lâu hơn. Bạn có thể  tăng cường  khả năng lưu trữ lâu dài bằng cách học thuộc những dữ liệu đơn giản  trước khi đi ngủ. Tuy nhiên, bạn phải nhắc lại thông tin ngay lập tức   vào sáng hôm sau, lúc tỉnh dậy. Điều này sẽ giúp nhắc lại những kiến  
  17. thức đã được học, việc ghi nhớ cung trở nên dễ  dàng hơn. Tránh tình  trạng dồn nén những kiến thức để  học thuộc, ghi nhớ. Ví như  tình  trạng phổ  biến hiện này của sinh viên, học sinh trước khi đi thi cố  nhồi nhét trong đầu một núi kiến thức khổng lồ. Kiểu học như  vẹt   không phải là cách tốt nhất để lưu trữ kiến thức về lâu về dài.       Cùng với việc học cần phải có chế  độ  nghỉ  ngơi hợp lí tránh để  tình trạng căng thẳng gây ức chết thần kinh. Đặc biệt kết hợp với chế  độ ăn uống hợp lí. Cung cấp đầy đủ  chất dinh dưỡng sẽ giúp não bộ  hoạt động tốt hơn, lưu thông máu tốt từ  đó tạo điều kiện thuận lợi  cho việc ghi nhớ tài liệu.       Ngoài ra còn có rất nhiều cách để rèn luyện trí nhớ như uống rượu   vang, uống cà phê… Việc lựa chọn những cách rèn luyện phụ  thuộc   vào cơ  địa, vào hoàn cảnh cụ  thể  của mỗi người. Tuy vậy việc rèn   luyện cần phải được bắt đầu từ  sớm và phải diễn ra thường xuyên  mới có hiệu quả. 3. Kết luận Trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người: Nhờ có trí  nhớ mà những sự vật hiện tượng đã được tri giác trước đây tạo thành  vốn kinh nghiệm, chính vì vậy nếu không có trí nhớ  thì ta không thể  nhận thức được thế  giới khách quan, không thể  đem tri thức (kinh   nghiệm) vào vận dụng trong thực tiễn. Nhờ có trí nhớ mà nó giúp cho  con người định hướng được thế  giới khách quan, nó là cơ  sở, là tiền 
  18. đề để  giúp con người đi sâu vào bản chất sự  vật hiện tượng mà bản  thân cảm giác, tri giác, không thể  đi sâu được. Nhờ  có trí nhớ  mà nó  giúp con người tiết kiệm được thời gian và công sức. Do đó, làm cho  hoạt động đạt kết quả  cao. Trí nhớ  cung cấp các tài liệu cho nhận  thức lý tính một cách trung thành, đầy đủ. Nhờ  có trí nhớ  mà con  người hoạt động được, học tập được và làm điều kiện để  phát triển  tâm lý bình thường ở con người. Nguồn: ­Trường   Đại   học   Luật   Hà   Nội,  Giáo   trình   tâm   lí   học   đại   cương,  Nxb.CAND, Hà Nội, 2007 ­http://doc.edu.vn ­http://luanvan365.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2