intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: WTO bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Thủy Tít | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

182
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "WTO bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam" trình bày nội dung sau: cơ sở lí luận của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, thực trạng của Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO, định hướng-giải pháp-kiến nghị để Việt Nam phát triển vững mạnh trong tổ chức WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: WTO bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam

  1. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính            TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH                                                  KHOA MÁC­LÊNIN                    Bộ môn Đường lối Cách mạng của Đảng Công Sản Việt Nam ** Tiểu luận: BƯỚC NGOẶC MỚI CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn:     Ths Nguyễn Thị Chính Nhóm : 8                Lớp :ĐHKQ 4                  Khoa: TM­DL Thứ 2 Tiết 7­9 Phòng :V 8.05 WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 1
  2. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính    Thành phố Hồ Chí Minh – 3 / 2009                                                                                    Để hoàn thành được bài tiểu luân này, trước hết nhóm chúng em xin                  chân thành gửi lời cảm  ơn tới ban  giám hiệu trường Đại hoc Công   nghiệp                  TP.Hồ  Chí Minh, khoa Mác­Lênin và thư  viện đã tạo điều kiện cho   nhóm                chúng em  trong quá trình làm tiểu luận. Đồng thời cũng bày tỏ lòng biết                ơn sâu sắc tới  Th.s Nguyễn Thị Chính người đã tận tình hướng dẫn, tạo                điều kiên cho nhóm  chúng em thực hiện và hoàn thành bài tiểu luận này.                Hy vọng rằng những kiến thức mà nhóm chúng em mang đến qua tiểu                luận này sẽ góp một phần giúp ích cho mọi người hiểu rõ hơn về bước                 chuyển đổi của Việt Nam khi  hội nhập WTO.                 Xin chân thành cảm ơn.                                                                  TP. HCM , ngày 1 tháng 4 năm 2009.                      Nhóm 8 WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 2
  3. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính  ­Lời cảm ơn. ­ Mục lục. ­ Nhận xét của giáo viên hướng dẫn và danh sách lớp. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu. 3. Đối tượng nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu. 5. Phạm vi nghiên cứu. 6. Kết quả nghiên cứu. PHẦN 2: NỘI DUNG  Chương I: Cơ sở lí luận của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. 1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế. 2.1.  Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area – FTA). 2.2.  Liên minh thuế quan (Customs Union). WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 3
  4. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính 2.3.  Thị trường chung (Common Market). 2.4.  Liên minh kinh tế (Economic Union). 2.5. Liên minh toàn diện (Comprehensive Union). 3. Các đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế. 4.1. Tích cực 4.2. Tiêu cực 5. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam. 6. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chương II: Thực trạng của Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO. 1. Các mốc đánh dấu chặng đường gia nhập WTO của Việt Nam. 2. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trước khi gia nhập WTO. 3. Thực trạng của Việt Nam sau khi gia nhập WTO: được và mất. 3.1. Tình hình kinh tế. 3.1.1. Về thương mại, đầu tư và tăng trưởng kinh tế  3.1.2. Về ổn định kinh tế vĩ mô và tài chính. 3.1.3. Về thể chế kinh tế. 3.1.4. Tác   động   đến   thị   trường   chứng   khoán   2   năm   sau   WTO:   “  Thuyền mới – gặp bão lớn”. 3.1.4.1. “Được” 3.1.4.2. “Mất” 3.1.5. Tác động đến văn hóa xã hội. 3.1.5.1. Về văn hóa. 3.1.5.1.1. “Được” 3.1.5.1.2. “Mất” 3.1.5.2. Về xã hội. 4. Những khó khăn của Việt Nam khi gia nhập WTO. 4.1. Khó khăn về trình độ phát triển. 4.2. Bất lợi của người đi sau. 4.3. Cạnh tranh với các nước đang phát triển và phát triển. WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 4
  5. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính 4.4. Mâu thuẫn giữa năng lực thực thi và các cam kết. Chương III : Định hướng, giải pháp, kiến nghị để  Việt Nam phát triển   vững mạnh trong tổ chức WTO. 1. Định hướng. 2. Giải pháp. 3. Kiến nghị. 3.1. Đối với nhà nước. 3.2. Đối với doanh nghiệp. PHẦN 3: KẾT LUẬN ­ Phụ lục. ­ Tài liệu tham khảo.   NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN. …Chân thành nhận lời góp ý của giáo viên hướng dẫn :  ……………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………….. DANH SÁCH NHÓM STT Họ và tên MSSV Điể m 1 Nguyễn Văn Thích 081041 WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 5
  6. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính 9 2 Hồ Văn Đạt 081139 0 3 Huỳnh Tấn Đạt 081072 3 4 Nguyễn Tấn Phát 081136 5 5 Huỳnh Thị Ngọc Lệ 081101 5 6 Bùi Thị Bích Huyền 081102 2 7 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 081091 6 8 Đặng Thị Kiều Diễm 081022 6 9 Nguyễn Thị Thùy  081033 Dương 7 10 Đặng Hồ Phương Thoa 080941 5 11 Huỳnh Mai 080987 6 WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 6
  7. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.  Tính cấp thiết của đề tài: WTO là tổ  chức lớn của thế  giới về  thương mại thu hút nhiều nước gia  nhập. Nước ta đã đi qua ngưỡng cửa của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)   và vào trong một ngôi nhà ở chung với 149 thành viên khác – bắt đầu thời kì mới  với những cơ hội và thách thức dường như là gia vị  trong bữa ăn mà thực khách   là Việt Nam bắt buộc phải nếm thử. Việc gia nhập WTO giúp nhiều nước biết   đến Việt Nam vốn là một đất nước nhỏ và qua đó thu hút vốn đầu tư  của nước   ngoài. Đây chính là bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế  giới. Mặc dù đã trải qua hơn 20 năm mở  cửa và đổi mới, nhưng hiện nay, Việt   Nam vẫn là nước đang phát triển ở trình độ thấp. Gần 80% dân số vẫn sống dựa  vào nông nghiệp, nền kinh tế thị  trường đang trong giai đoạn hình thành và còn   nhiều ảnh hưởng của thời kinh tế tập trung bao cấp. Tình trạng độc quyền vẫn   tồn tại khá nặng nề trong một số lĩnh vực, nhất là tài chính, ngân hàng, điện, bưu  chính viễn thông; khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn rất thấp; hệ thống  pháp luật hiện hành chưa đáp ứng các yêu cầu của hội nhập… Do đó, là sinh viên thuộc khối ngành kinh tế trước một sự kiện quan trọng  ảnh   hưởng rất lớn đến nền kinh tế  của nước ta – gia nhập WTO, thì việc tìm hiểu   những tác động của tổ  chức này đối với nền kinh tế  Việt Nam là hết sức cần  thiết để  trang bị  thêm kiến thức trong việc góp phần tìm ra những giải pháp tối  ưu cho nền kinh tế phù hợp với từng giai đoạn của đất nước. 2.  Mục đích nghiên cứu: ­    Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO ­    Tìm hiểu những mặt hạn chế chưa giải quyết được của nền kinh tế nước ta. ­    Trên cơ  sở đó đưa ra các giải pháp cơ  bản nhằm cải thiện tình hình kinh tế  trong bối cảnh hiện nay. WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 7
  8. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính 3.  Đối tượng nghiên cứu: ­    Nghiên cứu quá trình hội nhập kinh tê quốc tế của Việt Nam. ­    Nghiên cứu sự  tăng trưởng kinh tế  của Việt Nam trước và sau khi gia nhập   WTO 4.  Phương pháp nghiên cứu: Đề  tài nghiên cứu chủ  yếu được dựa trên phương pháp thu thập số  liệu, tài  liệu từ sách, báo điện tử, website có liên quan. Sau đó dùng phương pháp so sánh  số liệu rồi đưa ra nhận xét và kết luận. 5.  Phạm vi nghiên cứu:       Nội dung nghiên cứu của tiểu luận tập trung vào việc phân tích tình hình tăng  trưởng kinh tế Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO. Vì thời gian nghiên cứu  có hạn nên chúng tôi chỉ trình bày sự hiểu biết của mình với đề  tài từ  năm 1986   đến nay. 6.  Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu và phân tích đề tài tiểu luận, chúng tôi thấy rằng  đối với vấn  đề  Việt Nam gia nhập tổ  chức Thương mại thế  giới WTO đòi hỏi những cải  cách thay đổi rộng lớn, có ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động ngoại thương mà  còn đến đầu tư, đến tăng trưởng kinh tế, đến thu nhập và đời sống nhân dân,  đến vị  thế  của Việt Nam trên trường quốc tế. Thông qua đề  tài chúng ta cũng   biết thêm về  nền kinh tế  nước nhà dù chỉ  trong giai đoạn ngắn nhưng cũng là  nhưng thong tin cần thiết về sau này. WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 8
  9. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính PHẦN 2: NỘI DUNG Chương І: Cơ  sở  lí luận của vấn đề  hội nhập kinh tế  quốc tế. 1.Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế hay liên kết kinh tế  quốc tế  ?international  economic integeration? là quá trình trong đó hai hay nhiều chính phủ kí với  nhau các hiệp định để  tạo nên khuôn khổ  pháp lí chung cho sự  phối hợp  và điều chỉnh quan hệ  kinh tế  giữa các nước. Mức độ  hội nhập tuy có  khác nhau, nhưng tất cả đều nhằm thuận lợi hóa và tự  do hóa hoạt động   kinh tế  đối ngoại của mỗi nước, góp phần sử  dụng các nguồn lực có  hiệu quả hơn và nâng cao mức sống của người dân.  Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:  Tự do hóa lưu chuyển các yếu tố khác tham gia quá trình sản xuất kinh  doanh như vốn, công nghệ, nhân công.  Thực thi bảo hộ quyền sở hửu trí tuệ. Thực hiện các biện pháp thuận lợi hóa thương mại và đầu tư.  Thuận lợi hóa và tự do hóa việc đi lại của doanh nhân.  Xây dựng các tiêu chuẩn thống nhất và hợp chuẩn.  Giải quyết các tranh chấp thương mai theo quy định quốc tế. 2.  Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế. 2.1 Khu vực mậu dịch tự do ?Free Trade Area ­ FTA?: Khu vực mậu dịch tự  do là giai đoạn thấp nhất của tiến trình hội  nhập kinh tế. Ở giai đoạn này, các nền kinh tế thành viên tiến hành giảm  và loại bỏ  dần các hàng rào thuế  quan, các hạn chế  đinh lượng và các   biện pháp phi quan thuế  trong thương mại nội khối. Tuy nhiên, họ  vẫn  WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 9
  10. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính độc lập thực hiện chính sách thuế  quan đối với các nước ngoài khối. Ví  dụ: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ? AFTA?. . . 2.2 Liên minh thuế quan ?Customs Union?.         Liên   minh   thuế   quan   là   giai   đoạn   tiếp   theo   trong   tiến   trình   hội  nhập.Tham gia vào liên minh thuế  quan, các thành viên ngoài việc hoàn tất việc loại   bỏ thuế quan và các hạn chế về số lương trong thương mại nội khối còn   phải thực hiện chính sách thuế quan chung đối với các nước ngoài khối.  Ví dụ: Liên minh thuế quan Trung Phi ?UDEAC?. . . 2.3 Thị trường chung ?Common Market?.      Thị  trường chung là mô hình lien minh thuế  quan cộng thêm với việc  bãi bỏ các hạn chế đối với việc lưu chuyền các yếu tố sản xuất khác như  vốn và lao động. Trong thị  trường tự  do không những hàng hóa, dịch vụ  mà hầu  hết các  nguồn lực khác đều được tự  do lưu chuyển  giữa các   nước thành viên. Ví dụ: Thị trường chung các nước vùng Caribê. 2.4 Liên minh kinh tế ?Economic Union?. Liên minh kinh tế là mô hình hội nhập ở giai đoạn cao dựa trên cơ sở  mô hình thị trường chung cộng thêm việc phối hợp các chính sách kinh tế  giữa các nước thành viên. Ví dụ: Liên minh châu Âu ?EU?. 2.5 Liên minh toàn diện ?Comprehensive Union?. Liên minh toàn diện là giai đoạn cuối cùng của quá trình hội nhập.  các thành viên thống nhất về  chính trị  và các lĩnh vực kinh tế. Các thành   viên cùng nhau thỏa thuận về các vấn đề sau:      Cùng nhau xây dựng một chính sách phát triển kinh tế chung cho toàn   liên minh.    Xây dựng một chính sách đối ngoại chung.    Hình thành một đồng tiền chung.    Quy đinh chính sách lưu thông tiền tệ cho toàn liên minh. WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 10
  11. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính      Xây dựng một ngân hàng trung  ương chung thay thế  cho ngân hàng  trung ương của các nước thành viên.     Xây dựng một chính sách quan hệ  tài chính, đối ngoại chung của liên   minh với các nước ngoài liên minh và với các tổ  chức tài chinh ­ tiền tệ  quốc tế. 3.   Các đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế.    Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là sự  phát triển cao của phân công  lao động quốc tế.    Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế  là sự phối hơp mang tính chất liên quốc gia giữa hai hay nhiều nhà nước độc lập, có chủ  quyền trong một   hay nhiều nhà nước độc lập.    Thứ ba, hội nhập kinh tế khu vực và song phương được xem như  một   giải pháp trung hòa giữa hai xu hướng đối lập nhau trên thị  trường thế  giới: xu hướng tự do hóa mậu dịch và bảo hộ mậu dịch. 4.  Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế. 4.1 Tích cực: Tạo ra những cơ hội phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia.    Tăng khả năng tiêu thụ hang hóa, dịch vụ ở mỗi  quốc gia nhờ mở rộng   thị trường ngoài nước.    Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.      Thúc đẩy chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  và đầu tư  của mỗi nước theo   hướng chuyên môn hóa sản xuất.    Thúc đẩy quá trình đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, chính trị, xã   hội ở mỗi quốc gia.      Dỡ  bỏ  dần các rào cản về  thuế  quan, phi thuế  quan giữa các thành  viên. 4.2  Tiêu cực: đặt ra những thách thức đối với mỗi quốc gia.      Sự  cạnh tranh gay gắt giữa hàng hóa và doanh nghiệp của mỗi quốc   gia. WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 11
  12. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính     Xóa bỏ  hàng rào thuế  quan có nghĩa là các quốc gia sẽ  mất đi nguồn  thu ngân sách.    Việc tiến hành cải cách và điều chỉnh cơ cấu kinh tế trước áp lực hội   nhập đòi hỏi phải có một nguồn tài lực và vật lực rất lớn nên sẽ  gây khó   khăn cho các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển và kém phát   triển.     Do có sự khác biệt về trình độ giữa các thành viên nên dễ  tạo ra nguy   cơ  cho các nền kinh tế  đang phát triển phải phụ  thuộc nhiều về  kinh tế  vào một số trung tâm kinh tế chủ chốt.      Các giá trị  đạo đức, văn hóa, truyền thống dễ  bị  xói mòn trong tiến   trình hội nhập.    Trong phạm vi toàn cầu, hội nhập kinh tế khu vực và song phương có   thể dẫn tới mâu thuẫn giữa các khối kinh tế và mậu dịch với nhau, giữa  trong khối và ngoài khối nên rất dễ  xảy ra tình trạng chia cắt thị  trường  thế  giới và ngăn cản quá trình tự  do hóa đa phương, lam chậm tiến trình  toàn cầu hóa. 5.  Qúa trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam.      Đảng Cộng sản Việt Nam với bản chất cách mạng và tư duy chính trị  nhạy bén đã khởi xướng và tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn   diện và sâu sắc trên các lĩnh vực. Gắn kết các nội dung đổi mới để  đảm   bảo cho quá trình đổi mới là quá trình hoàn thiện hệ  thống luật pháp , cơ  chế  quản lí , từng bước hình thành các yếu tố  của kinh tế  thị  trường.  Chính điều này không chỉ đảm bảo phát huy được nội lực của đất nước ,   sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc mà còn tạo ra tiền đề bên trong –  nhân tố  quyết định cho tiến trình hội nhập với bên ngoài. Việt Nam đã  phát triển mạnh, quan hệ  toàn diện và mở  cửa buôn bán biên giới với  Trung Quốc; gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN); Diễn  đàn kinh tế châu Á – Thái Bình Dương(APEC) ; Kí Hiệp định thương mại   song phương với Hoa Kì ...Đây là những bước đi quan trọng, là sự  “cọ  WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 12
  13. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính xát” từng bước trong tiến trình hội nhập. Thực tiễn đã chỉ rõ: khi mở cửa   thị trường, lúc đầu chúng ta có gặp khó khăn. Mở  cửa buôn bán biên giới   với Trung Quốc, hang hóa nước bạn tràn vào đẩy doanh nghiệp nước ta bị  động, một số nghành sản xuất “lao đao”, một số  doanh nghiệp phải giải   thể. Tuy nhiên với thời gian, các doanh nghiệp đã vươn lên, trụ  vững và   đã có bước phát triển. Điều đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng lâu dài là tiến trình đổi mới kinh   tế  theo cơ  chế  thị  trường và hội nhập quốc tế  đã từng bước xuất hiện   lớp cán bộ  trẻ  có trình độ  chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, xuất  hiện một đội ngũ những nhà doanh nghiệp mới, có kiến thức, năng động  và tự tin, dam chấp nhận mạo hiểm, dám đối đầu với canh tranh. Đây là  nguồn   lực   quý   báu   cho  sự  nghiệp   công   nghiệp   hóa,   hiện   đại  hóa   đất  nước. Nhận thức được toàn cầu hóa là một xu thế  khách quan, lôi cuốn ngày   càng nhiều nước tham gia, năm 1995 Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập  Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và kiên trì đàm phán, cải tổ  để  gia   nhập tổ chức này.       6.  Qúa trình hình thành và phát triển tổ  chức thương mại thế  giới  WTO.         Tổ chức thương mại thế giới  ?World Trade Organization ­ WTO?  ra  đời trên cơ  sở  kế  tục tổ  chức tiền thân la hiệp định chung về  thuế  quan   vá thương mại ?  The General Agreement on Tariffs and Trade – GATT ?.  Đây là tổ  chức quốc tế  duy nhất  đề  ra những nguyên tắc thương mại   giữa các quốc gja trên thế  giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp  định đã và đang được các nước đàm phán và kí kết. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN       Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức  Thương mại Quốc tế  (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ  cho   thương mại giữa các nước. Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị  của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Việc làm tại Havana tháng 3 năm  WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 13
  14. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính 1948. Tuy  nhiên,  Thượng nghị  viện Hoa Kỳ  đã không phê chuẩn hiến  chương này. Một số  nhà sử  học cho rằng sự  thất bại đó bắt nguồn từ  việc giới doanh nghiệp Hoa Kỳ lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc   tế có thể được sử  dụng để  kiểm soát chứ  không phải đem lại tự  do hoạt   động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ (Lisa Wilkins, 1997).       ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh   thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và  Thương mại  (GATT). GATT đóng vai trò là khung pháp lý chủ  yếu của   hệ thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó. Các nước   tham gia GATT đã tiến hành 8  vòng đàm phán, ký kết thêm nhiều thỏa  ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ  tám, Vòng đàm phán Uruguay,  kết thúc vào năm 1994 với sự  thành lập Tổ  chức Thương mại Thế  giới   (WTO) thay thế  cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT  được WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có  tính chất của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt  động cụ  thể. WTO chính thức được thành lập vào ngày   1 tháng 1  năm  1995.  CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA WTO:  Thương mại không có sự phân biệt đối xử.  Tạo dựng nền tảng ổn định cho thương mại.  Bảo đảm thương mại ngày càng tự do hơn thông qua đàm phán.  Tạo môi trương cạnh tranh ngày càng bình đẳng.  Điều chỉnh hệ thống thương mại quốc tế.   CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA WTO. WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 14
  15. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính Chương II: Thực trạng của Việt Nam trước và sau khi  gia nhập WTO. 1.  Các mốc đánh dấu chặng đường gia nhập WTO của Việt Nam.    04­01­1995: Đơn xin gia nhập WTO được Đại hội đồng tiếp nhận. WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 15
  16. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính    31­01­1995: Ban xem xét công tác gia nhập ?WP? của Việt Nam được  thành lập với chủ tịch là ông Eiril Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO.    24­08­1995: Việt Nam nộp bị vong lục về ch ế độ ngoại thương Việt  Nam và gửi tới ban thư  kí WTO để  luân chuyển đến các thành viên của   ban công tác. Năm 1998­1999: Các phiên hỏi và trả  lời với ban xem xét công tác xét  duyệt. Đầu năm 2002: Việt Nma gửi bản chào ban đầu về thuế  quan và dịch vụ  tới WTO và bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số  thành  viên trên cơ sở bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ.      09­10­2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về  việc Việt Nam gia   nhập WTO     09­06­2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ  bản về  vấn đề mở đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO.      12­06­2005: Việt Nam cử  một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang  Wshington trước thềm chuyến thăm Mỹ  chính thức của thủ  tướng Phan  Văn Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song phương.      18­07­2005: Vieetj Nam và Trung Quốc đạt thỏa thuận về  việc mơ  cửa thị trường để Việt Namgia nhập WTO.     31­05­2006: Kí thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ  ­   nước cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.      26­10­2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các  nước. Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không   thể kết thúc được cho đến phút chót.    Ngày 7 tháng 11 năm 2006, nước ta đã chính thức được kết nạp vào tổ  chức này. 2. Thực trạng của Việt Nam trước khi gia nhập WTO. WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 16
  17. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính   Tổng quan nền kinh tế  Việt Nam từ  năm 1986 – Đổi mới: “luồng   gió mát cho nền kinh tế Việt Nam.  Thời kỳ 1986­1990, Việt Nam tập trung triển khai Ba Chương trình kinh tế  lớn: lương thực ­ thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Đặc biệt, các thành  phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể được thừa nhận và bắt đầu được tạo  điều kiện hoạt động. Nền kinh tế  dần dần được thị  trường hóa.Từ  năm 1989,  Việt Nam bắt đầu xuất khẩu dầu thô, đem lại nguồn thu xuất khẩu lớn. Lạm   phát được kiềm chế dần dần. 6­1991 Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành  phần theo định hướng xã hội chủ  nghĩa, vận hành theo cơ  chế  thị  trường có sự  quản lý của nhà nước" và "phát triển nền kinh tế thị  trường định hướng xã hội   chủ nghĩa". Thời kỳ 1993­1997 là thời kỳ kinh tế Việt Nam kiềm chế thành công   lạm phát đồng thời lại tăng trưởng nhanh chóng. Sau đó, kinh tế  tăng trưởng   chậm lại trong 2 năm 1998­1999. Tuy bắt đầu tăng tốc dần từ  năm 2000, nhưng  nền kinh tế có lúc rơi vào tình trạng giảm phát và thiểu phát Xuất khẩu trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 bình quân tăng 50% mỗi năm. Tỉ lệ  nhập siêu so với xuất khẩu đã lập tức giảm mạnh từ  47,6% trong năm 1986   xuống gần như  cân bằng vào năm 1989 và thậm chí đã có xuất siêu vào năm  1990.  Năm 1986 1988 1989 1990 1991 Nhập siêu ­47,6% ­30% ­0.8% +2.5% ­3.2% Tăng trưởng kinh tế của VN từ 1992 đến 1996 đạt đến 9% năm, nhưng từ  1997  thì giảm dần. Sau khủng hoảng kinh tế, chính phủ Việt Nam nhấn mạnh: sự ổn định kinh tế vĩ   mô hơn là sự tăng trưởng áp dụng nguyên tắc “ chậm mà chắc”. Nhờ  chính sách đổi mới Việt Nam từ  một nước phải nhập khẩu lương thực đã  trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ  2 Thế Giới. Bên cạnh gạo các mặt hàng  xuất khẩu chính là : hồ  tiêu, cà phê, chè , cao su, hạt điều , thủy sản....v.v.v và   được xếp vào các thứ hạng cao trên thế giới . WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 17
  18. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính Song song với những nỗ  lực tăng sản lượng nông nghiệp.Việt nam đã tìm cách  tăng cường sản phẩm công nghiệp. Sản phẩm công nghiệp không những nhiều  gấp bội  về số loại mà còn gấp nhiều về sản lượng.Công nghiệp chiếm 32.5 % GDP năm   1999.Tính đến đầu năm 2005, cả  nước có 23.2 nghìn doanh nghiệp công nghiệp  đang hoạt động với tổng số gần 3.2 triệu lao động , tổng số vốn gần 677,2 nghìn  tỉ đồng, tài sản cố định 400 nghìn tỉ đồng . Về  thương mại việc mua bán  ở  trong nước được tự  do hóa, nhiều sản phẩm   cung đã vượt cầu .Hiện Việt Nam có quan hệ với hơn 220 quốc gia và nền kinh   tế, kim ngạch xuất khẩu tăng 20% /năm liên tục trong nhiều năm qua, giá trị kim   ngạch xuất khẩu năm 2006 tương đương trên 60% GDP cả nước. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng tới 60 lần, từ mức 789 triệu USD năm 1986 lên   hơn 48,5 tỷ USD năm 2007. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và vốn hỗ trợ  phát triển chính thức (ODA) liên tiếp lập những kỷ lục mới trong năm 2007 với  mức cam kết lần lượt là 21,3 tỷ USD và 5,4 tỷ USD. Tính đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9.500 dự án ĐTNN được cấp phép đầu  tư với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm). Trừ các dự án  đã hết thời hạn hoạt động và giải thể  trước thời hạn, hiện có  8.590 dự  án còn   hiệu lực với tổng vốn đăng ký 83,1 tỷ  USD.Thông qua tiếng nói và sự   ủng hộ  của các nhà đầu tư  nước ngoài, hình  ảnh và vị  thế  của Việt Nam không ngừng  được cải thiện Kể từ  1986, Việt Nam đã đạt được những thành tựu vượt bậc trên hầu hết các  lĩnh vực, tạo nên thế  và lực mới, và mở  ra rất nhiều tiềm năng và cơ  hội phát  triển cho đất nước . Liên tục trong vòng 20 năm, tăng trưởng kinh tế  khá cao,  GDP tăng bình quân 7% / năm, riêng năm 2005 và 2006 tăng trưởng trên 8%/năm.  Dự   báo   kinh   tế   Việt   Nam   tăng   trưởng   8,5%   trong   năm   2007.   Đất   nước   đã  chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội nhập có hiệu quả  với nền kinh   tế  thế  giới. Chính phủ  Việt Nam đang hoàn thiện thể  chế  kinh tế  thị  trường.  Cùng với Trung Quốc, Nam Phi, và Vê­nê­zu­ê­la, đầu tháng 5/2007, tổ  chức  ASEAN đã chính thức ra tuyên bố  công nhận Việt Nam là một nền kinh tế  thị  WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 18
  19. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính trường đầy đủ. Theo số  liệu của IMF, tổng sản phẩm quốc dân của Việt Nam  tăng từ 45 tỷ USD năm 2004 lên hơn 60 tỷ USD năm 2006, kim ngạch xuất khẩu  trung bình hàng năm đạt 40 tỷ  USD, thu hút vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài   vượt trên 10 tỷ USD.riêng năm 2006 đã thu hút được 10,2 tỷ USD. Những thành tựu kinh tế chung của đất nước đã góp phần cải thiện đời sống các   tầng lớp nhân dân. Công cuộc xoá đói giảm nghèo đạt kết quả  nổi trội, Việt  Nam đã hoàn thành mục tiêu Thiên niên kỷ  của Liên hợp quốc về  xóa nghèo   trước thời hạn 10 năm, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế giảm từ 58% năm   1993 xuống còn 19% năm 2006.    Chỉ số phát triển con người của Việt Nam do UNDP công bố đứng ở mức   khá cao so với các nước đang phát triển cùng mức thu nhập bình quân đầu người. Việt Nam đang phấn đấu thực hiện mục tiêu để  sớm ra khỏi nước kém   phát triển năm 2010, cơ  bản trở  thành nước công nghiệp theo hướng  hiện đại  vào năm 2020. 3. Thực trạng của Việt Nam sau khi gia nhập WTO: Được và mất. 3.1    Tình hình kinh tế 3.1.1 Về thương mại, đầu tư và tăng trưởng kinh tế:  Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 và 2008 tương  ứng đạt 48,6 tỷ và 62, 9 tỷ  USD, tăng tương  ứng 21,9% và 29,5%; Riêng năm 2008 nếu loại trừ  trị  giá   tái xuất sắt thép, vàng và yếu tố  tăng giá thì xuất khẩu hàng hoá chỉ  tăng  13,5%; Như  vậy có thể  nói, xuất khẩu vẫn chưa thể hiện mức độ  bứt phá   so với các năm trước.  Tổng đầu tư  xã hội năm 2007 đạt tới 44% GDP và năm 2008  ước khoảng   43,1% GDP. FDI bùng phát kể  từ  năm 2007 FDI đăng ký tới 21,3 tỷ  USD   mức cao nhất kể từ khi có Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 1987 thực   hiện đạt trên 8 tỷ  USD riêng phần vốn nước ngoài là 6,7 tỷ  USD. Các con   số  về  vốn cam kết và thực hiện giải ngân tương  ứng năm 2008 là 60.3 tỷ  USD, 11,5 tỷ USD. Vốn đầu tư nhà nước năm 2007 vẫn chiếm tỷ trọng tới   WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 19
  20. SVTH: Nhóm 8 GVHD: Th.s Nguyễn Thị Chính 47,2% tổng vốn đầu tư  xã hội; đặc biệt, đầu tư  của khu vực DNNN năm   2007 tăng rất mạnh. Tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước trong   tổng vốn đầu tư  xã hội đã giảm đáng kể, từ  37­38% giai đoạn 2004­2006  xuống còn 31,6% năm 2007. Sang năm 2008, vốn đầu tư  nhà nước năm   chiếm tỷ  trọng 41,3% tổng vốn đầu tư  xã hội; trong khi đó khu vực ngoài  nhà nước chiếm 41,3% và khu vực đầu tư nước ngoài chiếm 29,8%.  Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 tiếp tục đà tăng trưởng của những năm  trước đó và đạt 8,5%. Tuy nhiên, hiệu quả  kinh tế  chậm cải thiện. Tăng  trưởng GDP năm 2008 chỉ đạt 6.23%. 3.1.2. Về ổn định kinh tế vĩ mô và tài chính:  Lạm phát (tốc độ  thay đổi chỉ  số  giá tiêu dùng CPI so với tháng 12 năm   trước) năm 2007 là 12,6% và năm 2008 – 19,98%. Đây là 2 năm có lạm phát  cao kỉ  lục có sự  leo thang kể  từ năm 1995. Có nhiều nguyên nhân, song sự  lúng túng, bất cập trong điều hành chính sách kinh tế  vĩ mô, nhất là trong  năm 2007 và quí I/2008 đã làm xấu thêm tình hình.  Do nhập khẩu tăng quá nhanh, nên thâm hụt thương mại hàng hoá năm 2007   và 2008 tương ứng lên tới 14,1 tỷ USD và 17,5 tỷ USD (dù đã có xu hướng   giảm theo tháng). Năm 2007, nhờ  các khoản tiền kiều hối và lao động từ  nước ngoài chuyển về, FDI, ODA, và đầu tư gián tiếp,… tăng mạnh nên cán   cân thanh toán quốc tế tổng thể có thặng dư hơn 10 tỷ USD. Trong nửa năm  đầu năm 2008, khả năng tài trợ cho thâm hụt thương mại trở nên thiếu bền   vững  hơn;   cán  cân  thanh  toán  tổng  thể   vẫn  có  thặng  dư,   song  thấp  chỉ  khoảng 0,5 tỷ USD.  Năm 2006­2007 chứng kiến sự  bùng nổ  thị  trường chứng khoán, các hoạt  động tài chính, ngân hàng. Các chỉ số đo độ sâu tài chính (như tín dụng/GDP  và M2/GDP) và qui mô thị  trường chứng khoán (như  mức độ  vốn hoá, số  doanh nghiệp niêm yết, số công ty chứng khoán,…) đều tăng cao. Hệ thống  ngân hàng và thị trường tài chính Việt Nam đã có bước phát triển nhất định.   WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2