intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu địa lý thị trấn Lạc Dương

Chia sẻ: Duy Tân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

115
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trấn Lạc Dương là trung tâm của huyện Lạc Dương cách thành phố Đà Lạt gần 10km về phía Đông Nam, ranh giới hành chính của thị trấn được xác định như sau:Phía Bắc giáp xã Đưng K’Nớ và xã Đa Nhim. Phía Tây giáp xã Xã Lát, Đa Tông và Đạ Long của huyện Đam Rông, và xã Phi Tô huyện Lâm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu địa lý thị trấn Lạc Dương

  1. Báo cáo Tìm hiểu vị trí địa lý thị trấn Lạc Dương 1
  2. PHẦN I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1. Vị trí địa lý Thị trấn Lạc Dương là trung tâm của huyện Lạc Dương cách thành phố Đà Lạt gần 10km về phía Đông Nam, ranh giới hành chính của thị trấn được xác định như sau: - Phía Bắc giáp xã Đưng K’Nớ và xã Đa Nhim. - Phía Tây giáp xã Xã Lát, Đa Tông và Đạ Long của huyện Đam Rông, và xã Phi Tô huyện Lâm. - Phía Đông giáp Đã Sar - Phía Nam Giá thành phố Đà Lạt và huyện Lâm Hà Tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấnõ (năm 2012) là 25.194,8 ha, chiếm 19,24% tổng diện tích tự nhiên toàn Huyện với dân số năm 2012 là 3.848 người. Thị trấn Lạc Dương là trung tâm kinh tế, chính trị – xã hội của huyện Lạc Dương, với những cảnh quan kỳ vĩ và thơ mộng, lại nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành phố Đà Lạt nên có lợi thế rất lớn về phát triển du lịch. Việc phát triển kinh tế – xã hội trêân địa bàn thị trấn không chỉ có vai trò quan trọng với phát triển kinh tế xã hội của huyện Lạc Dương, mà còn có vai trò quan trọng đến phát triển kinh tế xã hội mà đặc biệt là với du lịch – dịch vụ của thành phố Đà Lạt. 2. Địa hình Theo bản đồ địa hình tỷ lệ: 1/25.000 cho thấy: Địa hình thấp dần từ phía Đông xuống Tây của thị trấn (độ cao tương ứng 2.000m xuống 1.450m), có 2 dạng địa hình chính: núi cao và đồi thấp. Dạng địa hình núi cao: độ cao khoảng 1.600-2.100m so với mặt nước biển, độ dốc lớn (trên 250), diện tích 22.179,31ha, chiếm 93,83% tổng diện tích tự nhiên, Tuy gây nhiều khó khăn cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, không thích hợp cho phát triển nông nghiệp, nhưng với dãy Liang Biang kỳ vĩ lại tạo lợi thế rất lớn trong phát triển du lịch trên địa bàn Thị trấn. Địa hình đồi thấp: độ cao trung bình từ 1.500 – 1.600m, diện tích 1.088,0ha, chiếm 4,6% tổng diện tích tự nhiên toàn thị trấn, độ dốc từ 8 - 150 tương đối thuận lợi cho bố trí sử dụng đất nông nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng. Đây là địa bàn chủ yếu trong phát triển kinh tế xã hội của thị trấn, hiện trạng chủ yếu là đất trồng rau-màu - cây công nghiệp hàng năm, cây lâu năm, cây ăn quả. 3. Khí hậu 2
  3. Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nhưng bị chi phối bởi quy luật độ cao và ảnh hưởng của địa hình nên khí hậu của thị trấn nói riêng và khu vực Đà Lạt nói chung có những điểm đặc biệt so với vùng xung quanh: mát lạnh quanh năm, mưa nhiều, mùa khô ngắn, lượng bốc hơi thấp, không có bão, tạo cho Đà Lạt có những lợi thế nổi trội và một số hạn chế trong phát triển kinh tế nói chung và sử dụng quỹ đất nói riêng: Lợi thế:  Rất thuận lợi cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng, lợi thế này được phát huy cao hơn nhiều so với nơi khác nhờ ưu thế về vị trí địa lý.  Phát triển tốt các loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc á nhiệt đới và ôn đới ngay trong vùng có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo.  Lượng nước tưới cho cây trồng trong mùa khô thấp hơn nhiều so với các vùng khác ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.  Khả năng tái sinh của rừng khá cao, thời gian bảo quản nông sản và nhất là với các loại rau-hoa- quả khá dài. Hạn chế:  Nắng ít, tổng tích ôn thấp nên hệ số quay vòng trong sử dụng đất nông nghiệp không cao, cần lưu ý đến phát triển các loại cây có chất lượng tốt và giá trị kinh tế cao.  Cường độ mưa lớn, là 1 trong những yếu tố gây rửa trôi xói mòn đất, mưa nhiều trong mùa nghỉ hè đã hạn chế sức hấp dẫn về du lịch, mây mù nhiều ảnh hưởng đáng kể đến vận tải đường hàng không. 4. Các nguồn tài nguyên 4.1. Tài nguyên nước Nguồn nước mặt: Tài nguyên nước mặt trong phạm vi thị trấn khá phong phú, không chỉ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của thị trấn mà còn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Đà Lạt. Nguồn cung cấp nước mặt chủ yếu là suối vàng là phần thượng nguồn của sông Đa Dâng. Suối vàng bắt nguồn tư khu vực phía Tây dãy Liang Biang, lưu vực rộng khoảng 140 Km2 , có hệ thống hồ Đan Kia – Suối Vàng (diện tích mặt hồ rộng khoảng 295 ha, tổng dung tích khoảng 20 triệu m3. Do là nguồn nước sinh hoạt chủ yếu cho thành phố Đà Lạt nên được bảo vệ nghiêm ngặt và không được sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Ngoài suối vàng, ở khu vực sườn phía tây của dãi Liang Biang còn có một số nhánh suối nhỏ, hiện đã được sử dụng để tưới cho khoảng 25,0ha lúa đông xuân và đất màu ở khu vực phía bắc hồ Đan Kia-Suối Vàng. 3
  4. Nguồn nước ngầm: Đại bộ phận diện tích (thuộc địa hình núi cao) đều nghèo nước ngầm, riêng khu vực đồi thấp trữ lượng nước ngầm tương đối khá, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và một phần cho sản xuất nông nghiệp. 4.2. Tài nguyên đất Do năm 2004 thị trấn được tách từ xã Xã Lát ( Tây Nam) thành thị trấn Lạc Dương, đồng thời năm 2012 Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mở rộng thêm thị trấn từ Xã Lát (Thôn Đăng Gia Rit B, Bnớ B, Bnớ C). Vì vậy diện tích các loại đất được thống kê theo số liệu kiểm kê rừng năm 2012 của Sở NN &PTNT tỉnh Lâm Đồng. a. Phân loại đất Toàn thị trấn có 5 nhóm đất chính, được chia thành 8 loại đất (bảng 1): Bảng 1: Diện tích các loại đất thị trấn SỐ TÊN ĐẤT KÝ DIỆN TÍCH TT HIỆU (ha) (%) I Nhóm đất đỏ vàng F 4.435,00 18,76 1 Đất đỏ vàng trên đá mác ma axit Fa 2.466,00 10,43 2 Đất đỏ vàng trên đá sét Fs 1.969,00 8,33 II Nhóm đất Feralit FH 17.835,31 75,45 1 Đất Feralit mùn trên đá mác ma a xít F Ha 11.391,31 48,19 2 Đất Feralit mùn trên đá đa xít FH da 4.847,00 20,50 3 Đất Feralit mùn trên đá sét F HS 1.597,00 6,76 III Nhóm đất mùn axít trên núi cao A 562,00 2,38 IV Nhóm đất dốc tụ D 71,00 0,30 V Nhóm đất phù sa ngòi suối P 364,00 1,54 Sông Suối, hồ 372,69 1,58 Tổng cộng 23.640,00 100,00 - Nhóm đất đỏ vàng (F): Diện tích 4.435,0ha, chiếm 18,76% diện tích tự nhiên, nhóm đất này phân bố ở khu vực Tây - Nam, trong nhóm đất này có 2 loại đất chính: + Đất vàng đỏ trên đá mác ma axit (Fa): Diện tích 2.466,0ha, chiếm 10,43% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 55,6% nhóm đất đỏ vàng. + Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): Diện tích 1.969,0ha, chiếm 8,33% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 44,4% nhóm đất đỏ vàng. 4
  5. Nhóm đất này có độ phì tiềm tàng khá, nhưng trong đó nhiều diện tích có độ dốc lớn, vì vậy chỉ nên phát triển nông nghiệp có mức độ trên các khu vực có độ dốc thấp và chủ yếu duy trì thảm rừng trên các khu vực có độ dốc lớn. Trong canh tác nông nghiệp, cần đặc biệt chú trọng biện pháp chống xói mòn để bảo vệ đất và chất lượng nguồn nước mặt. - Nhóm đất Feralit (FH): Là nhóm đất chính của thị trấn với diện tích 17.835,31ha, chiếm 75,45% tổng diện tích tự nhiên, trong nhóm đất này có 3 loại đất chính: + Đất Feralit mùn trên đá Mác ma axit (FHa): Diện tích 11.391,31ha, chiếm 48,19% tổng diện tích tự nhiên và 63,87% diện tích nhóm đất Feralit, phân bố tập trung ở phía Bắc của thị trấn. Hiện trạng là rừng nguyên sinh đầu nguồn, cần được bảo vệ nghiêm ngặt. + Đất Feralit mùn trên đá đa axit (FHda): Diện tích 4.847,0ha, chiếm 20,5% tổng diện tích tự nhiên và 27,18% diện tích nhóm đất Feralit, phân bố tập trung ở phía Đông Nam của thị trấn. Một số diện tích có độ dốc thấp đã được sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phần lớn diện tích có độ dốc lớn hiện là rừng nguyên sinh. + Đất Feralit mùn trên đá sét (FHs): Diện tích 1.597,0ha, chiếm 6,76% diện tích tự nhiên và 8,95% diện tích nhóm đất Feralit, phân bố rải rác ở phía Tây xã, hiện là rừng nguyên sinh đầu nguồn. - Đất mùn axít trên núi cao (A): Diện tích 364,0ha, chiếm 1,54% tổng diện tích tự nhiên, phân bố Đông của thị trấn. Hiện trạng là rừng nguyên sinh đầu nguồn cần được bảo vệ nghiêm ngặt. - Đất dốc tụ (D): Diện tích 71,0ha, chiếm 0,3% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng là đất nông nghiệp và đất rừng. Định hướng trong thời gian tới bố trí sử dụng đất ở khu vực giáp với xã Đạ Sar trồng màu, ở khu vực giáp xã Đạ Chais bố trí rừng. - Đất phù sa ngòi suối (P): Diện tích 562,0ha, chiếm 2,38% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở khu vực gần UBND thị trấn. Đây là vùng đất tốt nhất của thị trấn rất thích hợp cho trồng rau, màu và cây công nghiệp lâu năm. Định hướng trong thời gian tới đầu tư thủy lợi để thâm canh tăng vụ cây hàng năm (rau, hoa, màu) và đầu tư tăng năng xuất cây lâu năm. b. Độ dốc, tầng dày - Độ dốc: Đất có độ dốc lớn (>200) chiếm đến 93,52% tổng diện tích, rất khó khăn cho việc sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp và đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng, ở độ dốc này đất chỉ thích hợp cho phát triển lâm nghiệp; đất có độ dốc cấp IV (8-15o), chiếm 2,23% tổng diện tích, có thể sử dụng trồng màu, cây lâu năm và trồng rừng; đất có độ dốc từ 3-80, chiếm 1,76% tổng diện tích; đất có độ dốc từ 0-30, chỉ chiếm 0,91% tổng diện tích. 5
  6. - Tầng dày: đất có tầng dày rất thích hợp cho phát triển nông nghiệp chiếm 2,68% tổng diện tích, thích hợp khoảng 18,87%, ít thích hợp khoảng 52,25%, không thích hợp khoảng 26,20%. Hầu như các loại đất có độ dốc nhỏ đều có tầng dày sâu (bảng 2). Bảng 2: Diện tích phân theo độ dốc tầng dày Độ dốc Diện tích Tỷ lệ Tầng dày Diện tích Tỷ lệ (ha) (%) (cm) (ha) (%) Cấp I (0-3o) 216,00 0,91 Tầng dày 1 (>100cm) 5.068,00 21,44 o Cấp II (3-8 ) 417,00 1,76 Tầng dày 2 (70-100cm) 4.460,00 18,87 0 Cấp III (8-15 ) 526,00 2,23 Tầng dày 3 (50-70cm) 12.281,31 51,95 o Cấp V (20-25 ) 8.756,00 37,04 Tầng dày 4 (30-50cm) 1.458,00 6,17 0 Cấp VI (>25 ) 13.352,31 56,48 0,00 Sông suối 372,69 1,58 Sông suối 53,35 1,58 Tổng cộng 23.640,00 100,0 Tổng cộng 23.640,00 100 Kết hợp 2 yếu tố độ dốc và tầng dày thì đất thuận lợi cho và tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 8-10% tổng diện tích. 4.3. Tài nguyên rừng Rừng trên địa bàn thị trấn có tính đa dạng sinh học rất cao với thành phần cũng như số lượng các loài rất phong phú, có vai trò đặc biệt quan trọng trong bảo vệ nguồn nước, làm đẹp cảnh quan, tham gia vào phát triển du lịch. Động vật: Rừng thị trấn là nơi cư trú của nhiều loài động vật quý hiếm như các loài chim, và thú rừng nên cần được chú trọng bảo vệ. Thực vật: Hệ thực vật rừng thị trấn nằm trong khu vự rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới và khá phong phú về chủng loại. Theo kết quả kiểm kê rừng của sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lâm Đồng năm 1999, diện tích và trử lượng rừng được xác định như sau: Bảng 3: Diện tích và trữ lượng các loại rừng – thị trấn Đ.V.Tính: D.tích:ha, trữ lượng gỗ:1.000m3, tre nứa: 1.000cây 6
  7. Số Diện tích Trữ lượng TT Loại rừng Tổng Rừng Rừng Tổng Rừng Rừng Cộng PH ĐD Cộng PH ĐD I Rừng tự nhiên 16317,13 7475,23 8841,90 2440832,3 1178902,0 1261930,3 1 Rừng gỗ 15023,05 7274,41 7748,64 2277731,0 1157805,0 1119926,0 - Cấp trữ lượng I 201,39 201,39 62833,0 62833,0 - Cấp trữ lượng II 2428,90 1512,26 916,64 568099,0 354771,0 213328,0 - Cấp trữ lượng III 6660,85 2628,93 4031,92 1091084,0 434732,0 656352,0 - Cấp trữ lượng IV 3639,05 1980,70 1658,35 443341,0 254859,0 188482,0 - Cấp trữ lượng V 595,81 419,22 176,59 22633,0 15089,0 7544,0 - Rừng non có trữ lượng 1410,55 531,91 878,64 89741,0 35521,0 54220,0 Rừng non chưa có trữ - lượng 86,50 86,50 0,0 2 Rừng tre nứa 3,83 0,00 3,83 18,3 0,0 18,3 - Rừng lồ ô 3,83 3,83 18,3 18,3 - Cây khác 0,00 0,0 3 Rừng hỗn giao 1290,25 200,82 1089,43 163083,0 21097,0 141986,0 - Rừng gỗ + tre nứa 94,89 74,63 20,26 3555,0 2239,0 1316,0 - Rừng lá rộng + lá kim 1195,36 126,19 1069,17 159528,0 18858,0 140670,0 II Rừng trồng 2618,08 1826,84 791,24 66202,0 58176,00 8026,00 1 Rừng gỗ có trữ lượng 802,50 671,95 130,55 66202,0 58176,0 8026,0 2 Rừng gỗ không trữ lượng 1815,58 1154,89 660,69 0,0 Nguồn: Kiểm kê rừng năm 1999, sở NN &PTNT tỉnh Lâm Đồng  Trữ lượng gỗ năm 1999 khoảng 2.507 triệu m3, trong đó: rừng tự nhiên 2.441 triệu m3. Nhưng toàn bộ diện tích là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng nên khả năng khai thác rất hạn chế. 5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên có tác động trực tiếp đến quá trình sử dụng đất đai của thị trấn 5.1. Thuận lợi (1) Thị trấn có vị trí địa lý rất thuận lợi, có tài nguyên thiên nhiên phong phú mà nổi bật là các cảnh quan thơ mộng và kỳ vĩ, tạo cho thị trấn có lợi thế đặc biệt về phát triển du lịch. (2) Là trung tâm của huyện Lạc Dương nên Ngoài lợi thế về du lịch, còn có lợi thế phát triển dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và đầu tư,nên có cơ hội rất lớn để phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội. (3). Khí hậu rất thích hợp chp phát triển du lịch nghỉ dưỡng và phát triển các loại cây xứ lạnh đặc sắc với hiệu quả kinh tế cao (hoa, rau, hồng, đào, dược liệu, …) 5.2. Hạn chế 7
  8. (1). Đa phần diện tích có độ dốc lớn, trong điều kiện mưa tập trung với cường độ lớn rất dễ gây hiện tương xói mòn, gây tốn kém cho xây dựng cơ sở hạ tầng. (2) Nguồn nước tuy phong phú nhưng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của thành phố Đà Lạt, tài nguyên rừng tuy phong phú nhưng chủ yếu là phòng hộ đầu nguồn xung yếu nên mức độ khai thác vào phát triển kinh tế không đáng kể. 8
  9. II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.. Dân số, lao động và nguồn lực nông hộ 1.1. Phát triển dân số Cho đến cuối năm 2004 toàn thị trấn có dân số 3.554 nhân khẩu, năm 2005 có 3.574 khẩu và đến tháng 6 năm 2012 dân số là 3.848 người, trong đó dân số nông – lâm nghiệp chiếm khoảng 95%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2012 là 2,15% cao hơn so với toàn huyện (1,8%). Dân số trên địa bàn thị trấn hiện nay hầu hết là đồng bào dân tộc tại chỗ nên việc sản xuất đến nay vẫn còn nặng về quảng canh và khai thác tự nhiên, dân trí còn rất thấp so với mặt bằng chung của toàn huyện. Trong những năm tới, huyện Lạc Dương cũng như tỉnh Lâm Đồng cần có những ưu tiên đặc biệt cho xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật. Bảng 4: Diễn biến dân số qua các năm 2004 - 2006 xã Lát Số Hạng mục Cuối năm Năm Năm TT 2004 2005 6/2012 1 Dân số 3.554 3.594 3.848 - Dân số nông – lâm nghiệp 3.424 3.450 3.702 - Dân số phi nông nghiệp 130 144 146 2 Lao động 1.972 1996 2.136 - Lao động nông – lâm 1901 1917 2.052 - Lao động phi nông nghiệp 71 79 84 3 Số hộ 734 746 766 4 Khẩu/hộ 4,8 4,8 5,0 1.2. Lao động Năm 2012, toàn thị trấn có 1996 lao động chiếm 55,53% dân số, trong đó lao động nông nghiệp chiếm khoảng 96,24% lao động xã hội, lao động phi nông nghiệpï chỉ chiếm 3,76%. Trình độ lao động ở thị trấn nhìn chung còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông nên gặp nhiều khó khăn trong việc chuyển từ lao động nông nghiệp sang tham gia trong các lĩnh vực phi nông nghiệp. 1.3. Thu nhập và nguồn lực của hộ 9
  10. Hiện nay toàn thị trấn có 137 hộ giàu chiếm 18,35%, 260 hộ trung bình khá chiếm 34,85%, 224 hộ trung bình chiếm 30,02%, 155 hộ nghèo chiếm 20,78%. Tổng thu nhập bình quân đầu người đạt 5,1 triệu đồng/người/năm. 2 .Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 2.1. Ngành nông – lâm nghiệp Nông – lâm nghiệp là ngành sản xuất chính của thị trấn, hàng năm sử dụng khoảng 96,24% lao động xã hội, đóng góp 96,15% tổng giá trị sản xuất toàn thị trấn. Trong giá trị sản xuất nông – lâm nghiệp: nông nghiệp chiếm chủ yếu (98,25%), lâm nghiệp chỉ chiếm 1,75%. Mặc dù trong những năm qua thị trấn đã tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi nhưng cơ cấu tổng giá trị sản lượng nông nghiệp của thị trấn chuyển dịch chậm, còn nặng về trồng trọt (86,42%) so với tổng giá trị nông nghiệp, chăn nuôi chiếm tỷ lệ khá 13,58%. 2.1.1. Ngành nông nghiệp a. Trồng trọt Ngành trồng trọt chiếm trên 76,48% tổng giá trị sản lượng ngành nông nghiệp. Hệ số sử dụng đất 1,55 lần (năm 2010). Các loại cây trồng chính gồm có: Cà phê, ngô (bắp), cây ăn quả (hồng) có xu thế tăng, có triển vọng phát triển lâu dài. Cây cà phê: Diện tích canh tác năm 2012 là 236ha, trong đó diện tích trong thời kỳ kinh doanh 195ha, năng suất trung bình 0,9tấn/ha, sản lượng 175,5 tấn nhân. Cây ăn quả (hồng): Diện tích canh tác năm 2005 là 22,0ha, trong đó diện tích trong thời kỳ kinh doanh 17ha, năng suất bình quân 0,7tấn/ha, sản lượng 11,9tấn. Cây ngô (bắp): Diện tích gieo trồng năm 2005 là 20ha, năng suất 2,5 tấn/ha, sản lượng 50,0 tấn. Đậu các loại: Diện tích gieo trồng 4,0ha, năng suất 0,45 tấn/ha, sản lượng 1,8 tấn. b. Chăn nuôi Chăn nuôi của thị trấn từ năm 2009 đến nay phát triển khá cao. Trong đó: đàn bò tăng từ 132 con năm 2009 lên 320 con năm 2010; đàn heo tăng từ 141 con (năm 2009) lên 350 con (năm 2010); đàn gia cầm giảm từ 1.500 con năm 2009 còn 1090 con năm 2010 do gần đây dịch cúm gia cầm phát triển nhanh, do vậy đàn gia cầm 10
  11. không phát triển được. Phương thức chăn nuôi chủ yếu là nuôi phân tán ở hộ gia đình với quy mô nhỏ. 2.1.2. Lâm nghiệp Thị trấn có tài nguyên rừng phong phú, nhưng lại là rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng đặc dụng (rừng thông) nên triển vọng khai thác cho phát triển kinh tế không lớn và nhiệm vụ chính vẫn là trồng và bảo vệ rừng. Năm 2010, đã giao khoán, quản lý bảo vệ rừng cho 484 hộ. Về khai thác: Toàn bộ diện tích rừng là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, nên trong những năm qua không khai thác. Về vi phạm lâm luật: Tình hình vi phạm lâm luật trong 2 năm qua trình trạng phá rừng làm nương rẫy giảm đán kể, không có vụ vi phạm nào nghiêm trọng. 2.2. Thương mại - dịch vụ Toàn thị trấn chỉ có một vài quán nhỏ của một số hộ dân vùng trung tâm thị trấn và các thôn Hợp Thành, …. Tổng số hộ kinh doanh ngành thương mại dịch vụ năm 2010 là 160 hộ, chủ yếu là các hộ người kinh, kinh doanh dịch vụ mua bán hàng nông sản và tạp vụ. 3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 3.1. Giao thông Mạng lưới giao thông bộ trên địa bàn thị trấn phát triển còn tương đối chậm, với tổng chiều dài mạng lưới đường bộ khoảng 66,3km, chất lượng còn nhiều hạn chế. Cụ thể từng loại đường như sau: Đường Tỉnh: Tỉnh lộ 722: Thị trấn có 32 km Tỉnh lộ 722 chạy qua là nơi nối liền giữa trung tâm huyện với cụm Đam Rông, nhưng hiện nay tuyến này đang thi công trải nhựa. Vì thế hiện nay việc giao lưu hàng hóa cũng như việc đi lại của nhân dân trong thị trấn điều đi theo tuyến từ Tỉnh lộ 722 vẫn còn khó khăn. Đường huyện: - Đường đi Đăn Kia dài 4,7km, mặt đường nhựa 6m chất lượng tốt. Đây là tuyến đường nối thị trấn Lạc Dương với trung tâm xã Lát. - Đường đi Đăn Kia dài 7,3km, mặt đường đất 6m, chất lượng xấu, trong tương lai cần phải nhựa hoá để đảm bảo giao thông cho nhân dân và giao lưu hàng hoá. Giao thông nông thôn: Toàn thị trấn hiện có 5 tuyến giao thông nông thôn chính với tổng chiều dài là 22,3 km: trong đó có 6,8km đường nhựa, riêng tuyếng đường vào các thôn Đăng Lèn (Đông Bắc) rất xấu do trong thời gian gần đây các xe cát đã 11
  12. đi lại nhiều làm con đường xuống cấp trầm trọng. Trong thời gian tới dự án trải nhựa cho tuyến này được triển khai vào thời gian sắp tới. Ngoài ra trên địa bàn thị trấn còn các tuyến đường khác nhưng chỉ phục vụ cho khu dân cư và trong khu vực đất sản xuất nông nghiệp. Bảng 5 : Thôáng kê đất giao thông năm 2010 thị trấn Số Hiện Trạng 2005 thứ Hạng mục Chiều rộng Lộ Diện Kết tự dài mặt giới tích cấu (km) (m) (m) (ha) mặt TỔNG CỘNG 66,3 37,2 I Đường tỉnh 32,0 24,0 1 Tỉnh lộ 722 32,0 7,5 7,5 24,0 Nhựa II Đường huyện 12,0 7,2 1 Đường đi Đankia 4,7 6,0 6,0 2,8 Nhựa Đường đi Đankia 7,3 6,0 6,0 4,4 Đất III Đường xã 22,3 6,0 1 Đg vào nhà máy nước 1,8 4,0 4,0 0,7 Nhựa 2 Đg liên thôn Đăng Jajit B,C 4,0 3,0 3,0 1,2 CPĐĐ 3 Đg vào Păng Tiêng - Đa Nghịt 11,5 2,0 2,0 2,3 CPĐĐ 4 Đg vào NM thủy điện 2,5 3,0 3,0 0,8 Nhựa 5 Đg Đankia vào NM nước 2,5 4,0 4,0 1,0 Nhựa 3.2. Điện Đến nay toàn thị trấn hầu như hộ sử dụng điện lưới quốc gia chiếm 99,36% tổng số hộ trong toàn thị trấn. Mạng lưới điện quốc gia hiện nay còn 1 số hộ dân ở trong xâu thôn Đăng Lèn chưa được sử dụng điện, các hộ còn lại chưa kéo điện, do sinh sống rải rác trong vườn, xa mạng lưới đường dây chính nên gây nhiều khó khăn trong việc điện khí hóa nông thôn. 3.3. Giáo dục Năm học 2012-2013 toàn thị trấn có 5 điểm trường (2 mẫu giáo, 2 cấp I, 1 cấp II) với 35 lớp học (9 lớp mẫu giáo, 22 lớp cấp I, 5 lớp cấp II), 897 học sinh (207 h/s mẫu giáo, 528h/s cấp I, 162 h/s cấp II). Bảng 6: Hiện trạng giáo dục năm học 2004-2005 xã Lát 12
  13. Số Cấp học Học D.Tích B.Quân T.Chuẩn 2 TT Sinh (m ) (m2/hs) (m2/hs)(*) Tổng số 521 12.024 11,81 1 Mẫu giáo 207 1.832 8,85 10 -15 2 Cấp I+II 690 10.192 14,77 10 -15 (*): Tiêu chuẩn này tính cho trường hợp học 2 ca (2hs/1 chỗ ngồi) Tổng diện tích đất dành cho giáo dục toàn Xã là 1,2024ha, bình quân 11,81m2/học sinh, bằng so với định mức cho khu vực nông thôn 10 – 15 m2/hs. 3.4. Y tế Hiện tại trên địa bàn xã có hai trạm y tế, một điểm tại trung tâm xã và một điểm tại khu vực thôn Đạ nghịt. Nhìn chung trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nên việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân được thực hiện tốt. Các trạm đã thực hiện tốt các chương trình đề phòng chống sốt rét và tiêm ngừa các bệnh ở trẻ em. 4. Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội 4.1. Những kết quả đạt được (1) Lực lượng lao động của xã không được dồi dào, nhưng lao động từ các địa phương khác đến khá đông làm việc trong các công ty đầu tư trên địa bàn, có kinh nghiệm trong khai thác và sử dụng đất đai, đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. (2) Cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, trong đó cây ăn quả và cây rau sạch,… thể hiện rõ là cây trồng mũi nhọn. (3) Hệ thống cơ sở hạ tầng về cơ bản đã được hình thành và đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và đời sống ngày càng cao của nhân dân trong tương lai. 4.2. Những tồn tại (1) Lực lượng lao động của địa phương ít, chủ yếu là lao động phổ thông, am hiểu về khoa học kỹ thuật và thị trường chưa cao. (2) Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế nặng về nông nghiệp, thu nhập của nông hộ không cao, đặc biệt là các hộ nghèo và hộ trung bình nên thường thiếu vốn đầu tư cho tái sản xuất. (3) Ngành nông nghiệp phát triển thiếu cân đối, chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi tuy trong vài năm gần đây phát triển nhanh nhưng còn chiếm tỷ trọng nhỏ. (4) Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Xã và chưa được đầu tư nhiều. (5) Cơ sở hạ tầng tuy đã được đầu tư nhưng chưa tốt được hiện đại xứng tầm với điểm du lịch, nhất là hệ thống thông tin liên lạc và các công trình xây dựng cơ bản về văn hóa, phúc lợi, thể thao. PHẦN II 13
  14. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT, KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC VÀ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI I. QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 1. Quản lý đất đai theo địa giới hành chính Ranh giới xã Lát qua các thời kỳ có sự thay đổi đáng kể: Từ tháng 10 năm 2004 trở về trước xã Lát thuộc xã Lát cũ. Đến tháng 10 năm 2004 xã Lát được tách ra thành thị trấn Lạc Dương và xã Lát hiện nay. Đến năm 2005 Uỷ ban nhân dân tỉnh đã tạm bàn giao 4.692 ha từ xã Phi Tô huyện Lâm Hà về xã Lát huyện Lạc Dương quản lý. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 25.194,8 ha. 2. Quản lý đất đai theo đối tượng sử dụng. Toàn bộ diện tích tự nhiên của Xã đã được giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng. Trong đó: - Hộ gia đình cá nhân sử dụng: 1.319,89ha chiếm 5,24% diện tích tự nhiên toàn xã. Bao gồm: + Đất nông nghiệp: 1.298,24ha, chiếm 5,15%. + Đất phi nông nghiệp: 21,65ha, chiếm 0,09%. - Các tổ chức kinh tế: Sử dụng 3,69 ha chiếm 0,01% diện tích tự nhiên toàn xã. Bao gồm: + Đất nông nghiệp: 0 ha. + Đất phi nông nghiệp: 3,69 ha chiếm 0,01% - Các tổ chức khác: Sử dụng 21.528,93ha chiếm 85,45% diện tích tự nhiên toàn xã. Bao gồm: + Đất nông nghiệp: 21.208,71ha, chiếm 84,18%. + Đất phi nông nghiệp: 320,22ha, chiếm 1,27% - UBND xã quản lý, sử dụng diện tích: 105,72ha, chiếm 0,42% diện tích tự nhiên, Bao gồm: + Đất phi nông nghiệp : 99,73ha, chiếm 0,4%. + Đất chưa sử dụng : 5,99ha, chiếm 0,02%. - Các tổ chức khác quản lý: 2.236,57ha, chiếm 8,88% diện tích tự nhiên, Bao gồm: + Đất chưa sử dụng : 2.236,57ha, chiếm 8,88%. Nhìn chung các đối tượng sử dụng đất đều sử dụng đúng mục đích được giao và chú trọng tăng cường đầu tư thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 14
  15. 3. Điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Từ sau Luật đất đai 2003, công tác địa chính đã tập trung chủ yếu cho việc đo đạc bản đồ và kê khai đăng ký nhằm phục vụ cho công tác đăng ký xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy CNQSDĐ). Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính: là cơ sở khoa học để xác định diện tích theo từng mục đích sử dụng đất, đây cũng là căn cứ để người sử dụng đất kê khai đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến nay xã Lát đã cơ bản đo vẽ và lập bản đồ giải thửa ở tỷ lệ 1/2.000. Việc đo đạc bản đồ địa chính chính quy chưa được thực hiện do nguồn kinh phí hạn hẹp. Vì vậy chất lượng của bản đồ hiện nay là rất kém, độ chính xác không cao. Vì vậy công tác quản lý đất đai còn gặp nhièu khó khăn. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Được lập theo các kỳ tổng kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần và các năm sau đó được cập nhật, điều chỉnh bổ sung để phù hợp với hiện trạng mới. Đến năm 2005, dựa vào kết quả tổng kiểm kê đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập trên cơ sở điều tra thực địa đến từng khoanh đất cụ thể. 4. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai Quy hoạch sử dụng đất: là một trong những căn cứ pháp lý cho việc điều tiết các quan hệ đất đai như giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, … bảo đảm cho việc sử dụng đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Xã. Quy hoạch sử dụng đất xã Lát được lập năm 2002 và được UBND huyện Lạc Dương phê duyệt tại QĐ số 373/QĐ.UB (03/10/2003) và đã được thực hiện qua 1 kỳ kế hoạch từ 2003 – 2005. Kế hoạch sử dụng đất: Trên cơ sở QHSDĐ đến năm 2010, Xã đã triển khai lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, giúp cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn được chặt chẽ và ngày càng hoàn thiện hơn. 5. Kết quả thu hồi, chuyển mục đích, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Thu hồi đất: khi có dự án được tiến hành, địa chính xã đã kết hợp với các cơ quan cấp trên tiến hành thu hồi, đền bù, giải tỏa phục vụ công tác quy hoạch như: thu hồi đất để làm đường giao thông, xây dựng các công trình công cộng… Chuyển mục đích sử dụng đất: Trong kỳ kế hoạch việc chuyển mục đích sử dụng đất của xã rất ít, vì các hộ dân tự giãn dân trong khuôn viên đất vườn ao là chính. 15
  16. Từ tháng 6/1997 đã tổ chức đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) cho các cá nhân và tổ chức, đến nay kết quả đạt được như sau: đến tháng 8/2005 đã cấp đạt 90,65% số giấy phải cấp. 6. Tình hình tranh chấp đất đai  Trên địa bàn xã do kinh tế còn kém phát triển, giao thông không thuận lợi nên áp lực về đất đai chưa lớn. Vì vậy tranh chấp đất đai hầu như không xảy ra.  Mặt khác, các hộ dân của xã chủ yếu là đồng bào dân tộc, sống theo tập quán cũ nên việc tranh chấp cũng khó xảy ra. Trong kỳ kế hoạch trước không xảy ra vụ tranh chấp đất đai nào. II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 1. Biến động cơ cấu sử dụng đất thời kỳ 2002-2005 Trong thời kỳ 2002 – 2005, quá trình sử dụng đất ở xã Lát như sau (Được thể hiện qua biểu 7): 1.1. Nhóm đất nông nghiệp Diện tích năm 2005 là 17.694,62ha, Giảm 1.631,46 ha so với năm 2002 do tách xã. Trong nội bộ đất nông nghiệp cũng có sự chuyển dịch từ đất rừng đặc dụng chuyển sang đất rừng phòng hộ. Bảng 7 : Biến động cơ cấu sử dụng đất thời kỳ 2002-2005 Đ.vị tính: ha Kết quả thực hiện QHSDĐ đợc Thứ tự CHỈ TIÊU Mã duyệt (ha) Diện tích Tỷ lệ (%) (ha) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=[(5)/(4)]x100 TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 23.640,00 20.580,37 87,06 1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 21.889,31 18.694,62 85,41 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2.123,33 1.020,56 48,06 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.124,33 327,38 29,12 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 307,00 108,74 35,42 1.1.1.1. Đất chuyên trồng lúa nớc LUC 110,00 0,00 1 0,00 1.1.1.1. Đất trồng lúa nớc còn lại LUK 197,00 108,74 2 55,20 1.1.1.1. Đất trồng lúa nơng LUN 0,00 0,00 3 0,00 (a) 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC 817,33 218,64 26,75 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 999,00 693,18 69,39 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 19.762,90 17.673,23 89,43 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 0,00 0,00 0,00 16
  17. Kết quả thực hiện QHSDĐ đợc Thứ tự CHỈ TIÊU Mã duyệt (ha) Diện tích Tỷ lệ (%) (ha) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=[(5)/(4)]x100 1.2.1.1 Đất có rừng tự nhiên sản xuất RSN 0,00 0,00 0,00 1.2.1.2 Đất có rừng trồng sản xuất RST 0,00 0,00 0,00 1.2.1.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất RSK 0,00 0,00 0,00 1.2.1.4 Đất trồng rừng sản xuất RSM 0,00 0,00 0,00 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 12.610,16 8.991,21 71,30 1.2.2.1 Đất có rừng tự nhiên phòng hộ RPN 10.694,14 7.329,74 68,54 1.2.2.2 Đất có rừng trồng phòng hộ RPT 1.916,02 1.661,47 86,71 1.2.2.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ RPK 0,00 0,00 0,00 1.2.2.4 Đất trồng rừng phòng hộ RPM 0,00 0,00 0,00 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 7.152,74 8.682,02 121,38 1.2.3.1 Đất có rừng tự nhiên đặc dụng RDN 5.386,50 8.181,70 151,89 1.2.3.2 Đất có rừng trồng đặc dụng RDT 1.766,24 500,32 28,33 1.2.3.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng RDK 0,00 0,00 0,00 1.2.3.4 Đất trồng rừng đặc dụng RDM 0,00 0,00 0,00 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 3,08 0,83 26,95 1.4 Đất làm muối LMU 0,00 0,00 0,00 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0,00 0,00 0,00 2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 693,68 411,28 59,29 2.1 Đất ở OTC 46,53 17,11 36,77 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 29,00 17,11 59,00 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 17,53 0,00 0,00 2.2 Đất chuyên dùng CDG 208,27 43,31 20,79 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 7,14 1,28 17,92 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 5,69 0,00 0,00 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 42,22 3,69 8,74 2.2.3.1 Đất khu công nghiệp SKK 15,00 0,00 0,00 2.2.3.2 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 27,22 3,69 13,56 2.2.3.3 Đất cho hoạt động kho¸ng s¶n SKS 0,00 0,00 0,00 2.2.3.4 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 0,00 0,00 0,00 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 153,22 38,34 25,02 2.2.4.1 Đất giao thông DGT 142,56 37,21 26,10 2.2.4.2 Đất thuỷ lợi DTL 0,00 0,00 0,00 Đất để chuyển dẫn n¨ng lîng, truyÒn 2.2.4.3 DNT 0,00 0,00 th«ng 0,00 2.2.4.4 Đất cơ sở văn hóa DVH 3,72 0,00 0,00 2.2.4.5 Đất cơ sở y tế DYT 0,66 0,00 0,00 2.2.4.6 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 1,78 1,13 63,38 2.2.4.7 Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 1,50 0,00 0,00 2.2.4.8 Đất chợ DCH 3,00 0,00 0,00 2.2.4.9 Đất có di tích, danh thắng LDT 0,00 0,00 0,00 17
  18. Kết quả thực hiện QHSDĐ đợc Thứ tự CHỈ TIÊU Mã duyệt (ha) Diện tích Tỷ lệ (%) (ha) (1) (2) (3) (4) (5) (6)=[(5)/(4)]x100 2.2.4.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải RAC 0,00 0,00 0,00 2.3 Đất tôn giáo, tín ngỡng TTN 0,76 0,03 3,94 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 11,19 1,02 9,12 2.5 Đất sông suối và mặt nớc CD SMN 372,69 349,81 93,86 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 54,24 0,00 0,00 3 ĐẤT CHA SỬ DỤNG CSD 1.057,01 1.474,47 139,49 3.1 Đất bằng cha sử dụng BCS 223,01 57,53 25,80 3.2 Đất đồi núi cha sử dụng DCS 834,00 1.416,94 169,90 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 0,00 0,00 0,00 1.2. Đất phi nông nghiệp Năm 2005 diện tích đất phi nông nghiệp 411,28ha Giảm 152,26ha so với năm 2002 do tách thị trấn Lạc Dương. cụ thể từng loại đất như sau: - Đất ở nông thôn: Diện tích năm 2005: 17,11 giảm 24,35ha so với năm 2002, - Đất chuyên dùng: Diện tích năm 2005: 43,31 giảm 48,53ha so với năm 2002 - Đất nghĩa địa: Diện tích năm 2005: 1,02ha giảm 8,17ha so với năm 2002. - Đất sông suối MNCD: giảm 22,88ha so với năm 2002. 1.3. Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng năm 2005 là 1.474,47ha giảm 1.275,91ha so với năm 2002. 2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 2.1. Nhóm đất nông nghiệp Năm 2005 nhóm đất nông nghiệp của toàn xã có diện tích 18.694,62ha, chiếm đến 90,84% tổng diện tích tự nhiên toàn Xã. Trong đó bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp 1.020,56ha, chiếm 4,96% diện tích đất nông nghiệp; đất lâm nghiệp 17.673,23ha, chiếm 85,87% đất nông nghiệp và đất NTTS 0,83ha, chiếm 0,00%. Đất sản xuất nông nghiệp: 1.020,56ha, chiếm 4,96% diện tích đất nông nghiệp, đây tỉ lệ tương đối cao so với các xã khác trong huyện Lạc Dương. Trong đó: đất cây hàng năm 327,38ha chiếm 32,08% đất sản xuất nông nghiệp; đất trồng cây lâu năm 693,18ha chiếm 67,92% đất sản xuất nông nghiệp, bao gồm: Cà phê 629,26ha; đất cây ăn quả 63,92ha. Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp năm 2005: 17.673,23ha chiếm 85,87% diện tích nông nghiệp, trong đó chủ rừng đặc dụng của Vườn quốc gia Biduop Núi 18
  19. bà 8.682,02 ha và rừng phòng hộ đầu nguồn do Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Đa Nhim quản lý 8.991,21 ha. Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích năm 2005 là 0,83ha, chủ yếu là các ao nuôi cá của các hộ gia đình, cá nhân khu vực trung tâm xã. 2.2. Đất phi nông nghiệp Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2005 là 411,28ha chiếm 2,00% diện tích tự nhiên, thấp hơn bình quân toàn Huyện. Trong đó bao gồm: Đất ở: Diện tích là 17,11ha chiếm 4,16% diện tích đất phi nông nghiệp, toàn bộ do hộ gia đình cá nhân làm nhà ở, phân bố chủ yếu dọc theo các tuyến đường tỉnh, đường huyện, các thôn và khu vực trung tâm xã. Đất chuyên dùng: Diện tích 43,31ha chiếm 10,53% diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó bao gồm: đất trụ sở cơ quan 1,28ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 3,69 ha, đất mục đích công cộng chiếm phần lớn: 38,34ha. Đất tôn giáo – tín ngưỡng: Có diện tích nhỏ 0,03ha, bao gồm cơ sở là: nhà thờ 0,03ha. Đất nghĩa trang – nghĩa địa: Có diện tích 1,02ha, tập trung ở 3 nghĩa địa: Nghĩa địa Đạ Nghịt: nghĩa địa trung tâm xã và nghĩa địa Păng Tiêng. Đất sông suối MNCD: Có diện tích khá lớn là 349,81ha, chiếm 1,7% diện tích tự nhiên, chủ yếu là diện tích mạng lưới sông suối trên địa bàn. 2.3. Đất chưa sử dụng: Diện tích năm 2005 là 1.474,47ha, phân bố trên các đồi trọc, chỉ có khả năng khai thác vào mục đích lâm nghiệp hoặc trồng cây lâu năm. III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QH - KHSDĐ KỲ TRƯỚC 1. Tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất xã Lát, thời kỳ 2002-2010, được lập năm 2002 và được UBND huyện Lạc Dương phê duyệt tại QĐ số 373/QĐ.UB (03/10/2003) và đã được thực hiện qua 1 kỳ kế hoạch từ 2003 – 2005.. Qua thời gian thực hiện tuy chưa dài, nhưng kết quả của công tác quy hoạch sử dụng đất đã từng bước được phát huy, có tác dụng to lớn trong công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và đặc biệt là cho công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn Xã. 19
  20. 2. Kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất kỳ trước 2.1. Nhóm đất nông nghiệp Cơ bản sản xuất nông nghiệp đúng theo phân vùng của quy hoạch đã định hướng: Giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích cây màu, và phát triển cây lâu năm với các loại cây trồng chính như: Cây ăn quả, cà phê…. Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng theo QHSDĐ được duyệt (2002- 2005), xã Lát Đơn vị tính: ha Kế hoạch Thực Thứ tự chỉ tiêu Mã được duyệt hiện So sánh TH/KH 2005 2005 Ha % (1) (2) (3) (5) (6) Tổng diện tích đất tự nhiên 23.640,00 20.580,37 -3.059,63 87,057 1 Đất nông nghiệp NNP 21.889,31 18.694,62 -3.194,69 85,405 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2.123,33 1.020,56 -1.102,77 48,064 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.124,33 327,38 -796,95 29,118 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 307,00 108,74 -198,26 35,42 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nớc LUC 110,00 -110,00 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nớc còn lại LUK 197,00 108,74 -88,26 55,198 1.1.1.1.3 Đất trồng lúa nơng LUN 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC(a) 817,33 218,64 -598,69 26,751 - Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC - Đất chuyên rau 170,00 218,64 48,64 128,61 - Đất chuyên hoa - Đất cây hàng năm khác 647,33 -647,33 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 999,00 693,18 -305,82 69,387 1.1.2.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC 684,00 629,26 -54,74 91,997 - Cà phê 684,00 629,26 -54,74 91,997 - Chè 1.1.2.2 Đất trồng cây ăn quả LNQ 230,00 63,92 -166,08 27,791 - Hồng 230,00 63,92 -166,08 27,791 - Sầu Riêng - Cây ăn quả khác 1.1.2.3 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 85,00 -85,00 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 19.762,90 17.673,23 -2.089,67 89,426 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.2.1.1 Đất có rừng tự nhiên sản xuất RSN 1.2.1.2 Đất có rừng trồng sản xuất RST 1.2.1.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng SX RSK 1.2.1.4 Đất trồng rừng sản xuất RSM 1.2.1.5 Đất nông lâm kết hợp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2