intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu Lịch sử Việt Nam 1945 – 1975: Phần 2

Chia sẻ: Hoa La Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

271
lượt xem
81
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời bạn đọc cùng tham khảo nội dung phần 2 cuốn Lịch sử Việt Nam 1945 – 1975 sau đây. Đây là Tài liệu tham khảo dành cho sinh viên học giáo trình Lịch sử Việt Nam hiện đại. Nó chủ yếu cung cấp những sự kiện và nhận định cơ bản, có tính gợi ý cho sinh viên “mang câu hỏi lớn trong đầu mà đi tìm chân lý lịch sử”. Tài liệu được chia làm 2 phần. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 Tài liệu sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu Lịch sử Việt Nam 1945 – 1975: Phần 2

  1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VIỆT NAM 20 NĂM (1954 - 1975) I. Ý NGHĨA VÀ TẦM VÓC LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC Như ðảng Cộng sản Việt Nam ñã ñánh giá: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước mãi mãi ñược ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và ñi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ ñại của thế kỷ 20, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời ñại sâu sắc”1. Cuộc ñụng ñầu lịch sử giữa Việt Nam và Mỹ là cuộc ñụng ñầu giữa các lực lượng tiến bộ và cách mạng do Việt Nam ñại diện, với các lực lượng ñế quốc thực dân phản ñộng hiếu chiến mà Mỹ là kẻ ñứng ñầu. Trong cuộc ñụng ñầu ấy, cuộc chiến ñấu của nhân dân Việt Nam nhằm mục tiêu cao cả là giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, bảo vệ chủ nghĩa xã hội ở tiền ñồn phía Nam và góp phần tích cực bảo vệ hòa bình thế giới, nêu tấm gương sáng cho phong trào giải phóng dân tộc. Còn Mỹ thì kiên trì thực hiện âm mưu chiến lược là biến miền Nam Việt Nam thành thuộc ñịa kiểu mới, thành căn cứ quân sự, một bàn ñạp ñể tấn công miền Bắc và phe xã hội chủ nghĩa, ngăn chặn sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản ñang lan tràn xuống vùng ðông Nam Á, tiêu diệt phong trào giải phóng dân tộc của Việt Nam ñể răn ñe phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới và thực hiện chiến lược toàn cầu của Mỹ ở Châu Á – Thái Bình Dương. Hai mục tiêu chiến lược của hai lực lượng ñối kháng, dẫn ñến sự ñụng ñộ giữa những quyết tâm lớn, những lực lượng ñược huy ñộng vượt xa quy mô một quốc gia dân tộc và từng bước có quy mô toàn cầu. Cách nhau cả một ñại dương, khác xa nhau về trình ñộ phát triển ñất nước, Việt Nam và Mỹ lại có chung hai thập kỷ thúc ñẩy lịch sử của nhau. Do yêu cầu chiến lược phải ngăn chặn bằng ñược lực lượng cách mạng ở vùng ðông Nam Á, ñiểm then chốt trong chiến lược toàn cầu của họ ở Châu Á – Thái Bình Dương. Do yêu cầu ñẩy lùi chủ nghĩa ñế quốc, ñưa phong trào giải phóng dân tộc phát triển theo xu thế mới của thời ñại, nên Việt Nam là lực lượng cách mạng xung kích, ñương ñầu với chủ nghĩa ñế quốc Mỹ. ðối với nhân dân Việt Nam, cuộc chiến ñấu chống Mỹ những năm 1954-1975 là một trong những cuộc chiến tranh yêu nước vĩ ñại nhất trong 1 Báo cáo chính trị tại ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ 4 (tháng 12/1976) Tr.5. 1
  2. lịch sử nước nhà, một cuộc chiến tranh cách mạng vừa ñể giải phóng dân tộc, vừa ñể bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa cống hiến vào sự nghiệp ñấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, ñộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. ðó là cuộc kháng chiến diễn ra trong ñiều kiện ñất nước ta tạm chia làm hai miền, có hai hoàn cảnh lịch sử và nhiệm vụ cách mạng khác nhau, song ñây là cuộc chiến tranh của cả nước do một ðảng lãnh ñạo, một dân tộc, một quân ñội tiến hành. Là một nước nhỏ, kinh tế chậm phát triển phải ñương ñầu và ñánh thắng một nước ñế quốc to, có tiềm lực kinh tế và quân sự hùng mạnh, vì thế ta phải vừa ñánh vừa tìm hiểu ñối phương. Quá trình của cuộc kháng chiến thần thánh ấy nhân dân Việt Nam ñã viết nên bản thiên anh hùng ca ngợi nhân dân Việt Nam ñã viết nên bản thiên anh hùng ca mới của thời ñại Hồ Chí Minh, ñưa ñất nước vào thời kỳ phát triển rực rỡ của lịch sử dân tộc. Mỹ ñã phải chịu thất bại hoàn toàn trong cuộc chiến tranh mà có lúc cao nhất ñã huy ñộng hơn 600.000 quân Mỹ và chư hầu, cùng với hơn 1.000.000 quân ngụy, ném xuống Việt Nam 7.822.547 tấn bom ñạn (gấp 3,9 lần so với ñại chiến II và gấp 12 lần so với chiến tranh Triều Tiên); bắn 7.500.000 tấn ñạn pháo các loại, chi phí chiến tranh trực tiếp khoảng 250 - 300 tỷ dollar và nếu tính tổng quát thì có thể lên tới 881 tỷ dollar (chiến tranh Triều Tiên chi phí 20 tỷ dollar và chi phí tổng quát là 54 tỷ dollar, ñại chiến II chi phí hết 250 tỷ và chi phí tổng quát hết 381 tỷ dolla); thời gian kéo dài 21 năm (chiến tranh giành ñộc lập 7 năm, nội chiến 4 năm, chiến tranh Tây Ban Nha trong 4 tháng năm 1898, chiến tranh thế giới lần thứ nhất tham gia 1,5 năm, chiến tranh thế giới lần thứ hai tham chiến trong 3,5 năm, chiến tranh Triều Tiên kéo dài 3 năm…)2 Kết thúc cuộc kháng chiến 21 năm, nhân dân ta cũng kết thúc quá trình 30 năm chiến tranh cách mạng, chấm dứt hơn 1 thế kỷ bị thực dân ñế quốc thống trị. Non sông thu về một mối, Nam Bắc sum họp một nhà trong ñộc lập tự do. Truyền thống yêu nước, bất khuất, kiên cường của dân tộc lại ghi thêm những trang sử mới oanh liệt và hào hùng. Chúng ta ñã ñập tan cuộc phản công lớn nhất của tên ñế quốc lớn nhất chĩa vào các lực lượng cách mạng thế giới sau ñại chiến II; ñẩy lùi trận ñịa của chủ nghĩa ñế quốc, mở rộng trận ñịa của chủ nghĩa xã hội, phá vỡ phòng tuyến quan trọng của chủ nghĩa ñế quốc ở khu vực này; làm tăng thêm sức mạnh và thế tiến công của các trào lưu cách mạng của thời ñại. Quy luật phũ phàng của chiến tranh là mạnh ñược yếu thua. Không thể phủ nhận sự giàu mạnh của nước Mỹ, nhưng cũng không thể lập ñi một chân lý: “Một dân tộc ñất không rộng, người không ñông, song ñoàn kết chặt chẽ và ñấu tranh kiên quyết dưới sự lãnh ñạo của một ðảng Mác – Lênin có ñường lối và phương pháp cách mạng ñúng ñắn, giương cao hai 2 Cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới của ñế quốc Mỹ ở Việt Nam, Tr.293-295 2
  3. ngọn cờ ñộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ñược sự ñồng tình, ủng hộ và giúp ñỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, các lực lượng cách mạng và nhân dân tiến bộ trên thế giới, thì hoàn toàn có thể ñánh thắng mọi thế lực ñế quốc xâm lược, dù ñó là tên ñế quốc ñầu sỏ”3. ðối với Mỹ, “thảm họa Việt Nam” thật to lớn và kéo dài. Hai mươi năm sau kể từ khi kết thúc hoàn toàn sự dính líu ở Việt Nam, tại Mỹ ñã có hàng ngàn công trình, bài viết, bài nói về cuộc chiến tranh ñau buồn ấy. ðáng chú ý là hồi ký của cựu Bộ trưởng quốc phòng MC Namara ñã tổng kết rút ra những bài học Việt Nam và tìm thấy 11 nguyên nhân thất bại nhưng vẫn chưa tìm thấy nguyên nhân chính của sự thất bại ấy ở ñâu. Họ cho rằng: 1. “Từ ñó tới nay, chúng ta ñã ñánh giá sai các ý ñịnh ñịa - chính trị của ñối phương (trong trường hợp này là Bắc Việt Nam và Việt cộng ñược Trung Quốc và Liên Xô ủng hộ) và chúng ta ñã thổi phồng những nguy cơ ñối với nước Mỹ trước những hành ñộng của họ. 2. “Chúng ta ñã ñánh giá nhân dân và các nhà lãnh ñạo Nam Việt Nam theo kinh nghiệm của chính chúng ta. Chúng ta ñã nhìn thấy ở họ niềm khao khát và quyết tâm chiến ñấu giành tự do và dân chủ. Chúng ta ñã ñánh giá hoàn toàn sai các lực lượng chính trị trong nước. 3. “Chúng ta ñánh giá thấp sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc thúc ñẩy một dân tộc (trong trường hợp này là Bắc Việt Nam và Việt cộng) ñấu tranh và hy sinh cho lý tưởng và các giá trị của nó, và cho ñến nay, chúng ta vẫn tiếp tục ñánh giá thấp chủ nghĩa dân tộc ở nhiều nơi trên thế giới. 4. “Những ñánh giá sai lầm của chúng ta về bạn và thù phản ánh sự thiếu hiểu biết của chúng ta về lịch sử văn hóa và chính trị của nhân dân trong vùng, và về nhân cách, thói quen của các nhà lãnh ñạo…Không có ñối tác nào ở ðông Nam Á ñể các quan chức cao cấp tham khảo ý kiến khi ñưa ra những quyết ñịnh về Việt Nam. 5. “Khi ñó chúng ta ñã không nhận ra ñược những hạn chế của các thiết bị kỹ thuật cao và hiện ñại, lực lượng quân sự và học thuyết quân sự trong khi ñối ñầu với những phong trào nhân dân ñược thúc ñẩy cao và không bình thường. Chúng ta cũng ñã không ñiều chỉnh ñược chiến thuật quân sự của chúng ta cho phù hợp với nhiệm vụ chinh phục trái tim và khối óc của người dân thuộc một nền văn hóa hoàn toàn khác. 3 ðảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IV, ST H.1977 Tr.13 3
  4. 6. “Chúng ta ñã không thể lôi kéo ñược Quốc hội và nhân dân Mỹ vào một cuộc thảo luận ñầy ñủ và chân thành về những cái lợi và những cái hại của một cuộc dính líu quân sự quy mô lớn của Mỹ ở ðông Nam Á trước khi chúng ta bắt ñầu hành ñộng. 7. “Sau khi hoạt ñộng bắt ñầu ñược tiến hành và các sự kiện không lường trước ñã ñẩy chúng ta xa khỏi xu hướng ban ñầu, chúng ta ñã không duy trì ñược sự ủng hộ của công chúng, một phần vì chúng ta ñã không giải thích ñược ñầy ñủ việc gì ñang diễn ra và tại sao chúng ta lại hành ñộng như vậy. Chúng ta ñã không chuẩn bị cho công chúng hiểu ñược những sự việc phức tạp mà chúng ta gặp phải và làm thế nào ñể có phản ứng tích cực ñối với việc càng thay ñổi hướng hành ñộng khi dân tộc ñối mặt với những ñại dương chưa khám phá và một môi trường xa lạ. sức mạnh sâu thẳm nhất của một dân tộc không nằm ở mũi nhọn quân sự mà ở sự ñoàn kết của dân tộc. Chúng ta ñã không duy trì sự ñoàn kết ñó. 8. “Chúng ta ñã không nhận ra rằng cả nhân dân lẫn lãnh ñạo của chúng ta ñều không sáng suốt. Khi nền an ninh của chúng ta không bị ñe dọa, những ñánh giá về những gì là lợi ích tốt nhất của nhân dân và ñất nước của chúng ta cần phải ñược thử nghiệm trong một cuộc thảo luận cởi mở trên diễn ñàn quốc tế. Chúng ta không có quyền tối cao ñể ñịnh hình mọi dân tộc theo hình ảnh của chính chúng ta, hoặc theo hình ảnh mà chúng ta chọn. 9. “Chúng ta ñã không theo nguyên tắc là các hoạt ñộng quân sự của Mỹ - ngoài những hoạt ñộng nhằm ñáp lại những mối ñe dọa trực tiếp tới nền an ninh của chính chúng ta – cần ñược thực hiện chỉ khi có sự phối hợp với các lực lượng ña quốc gia và ñược cộng ñồng quốc tế hoàn toàn ủng hộ. 10. “Chúng ta ñã không nhận ra rằng trong những công việc quốc tế cũng như trong những khía cạnh khác nhau của ñời sống, có những vấn ñề mà không có một giải pháp tức thời nào có thể giải quyết ñược. ðối với những người ñã dành cuộc ñời mình cho một niềm tin cho việc giải quyết các vấn ñề khó khăn thì ñiều ñó nói trên thật khó chấp nhận. Nhưng ñôi khi, chúng ta buộc phải sống trong một thế giới chưa hoàn chỉnh và lộn xộn. 11. “ðằng sau rất nhiều lỗi lầm này, có sự thất bại của chúng ta trong việc tổ chức một ñội hình hàng ñầu các chi nhánh ñiều hành ñể giải quyết có hiệu quả những vấn ñề chính 4
  5. trị và quân sự cực kỳ phức tạp, có liên quan ñến những rủi ro lớn và các chi phí mà nhất là thiệt hại về người khi dùng các lực lượng quân sự trong những ñiều kiện ràng buộc trong một khoảng thời gian dài. Chúng ta sẽ phải trả giá ñắt cho sự yếu kém về tổ chức nếu như ñây là khó khăn duy nhất ñặt ra cho Tổng thống và các cố vấn. Nhưng không phải chỉ có vậy. sự yếu kém về tổ chức lại cùng tồn tại với một loạt những khó khăn trong nước và quốc tế mà chúng ta gặp phải. Do ñó, chúng ta ñã thất bại trong việc phân tích và thảo luận một cách tích cực và cẩn thận về hoạt ñộng của chúng ta ở ðông Nam Á - những mục tiêu, rủi ro và chi phí nếu chọn cách khác ñể giải quyết và sự cần thiết phải thay ñổi ñường lối khi thất bại ñã trở nên rõ ràng - kiểu phân tích và thảo luận ñó chính là những nét ñặc trưng cho các thảo luận của Ủy ban ñiều hành trong thời gian khủng hoảng tên lửa Cuba”4 Về phần mình, nhân dân Việt nam cũng ñã từng bước tổng kết kinh nghiệm kháng chiến ngay trong quá trình ñánh Mỹ. Hai mươi năm sau những bài học ấy càng ñược tổng kết ñánh giá ñầy ñủ chính xác hơn ñể phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam thống nhất xã hội chủ nghĩa. ðó là 8 vấn ñề của thực tiễn và lý luận chiến tranh nhân dân cách mạng Việt Nam: 1. “Kiên ñịnh quyết tâm, quyết ñánh, quyết thắng ñế quốc Mỹ xâm lược. 2. “ðường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ñúng ñắn, sáng ato5, ñộc lập, tự chủ. 3. “Nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân sáng tạo. 4. “Tổ chức lực lượng cả nước ñánh giặc. 5. “Căn cứ ñịa cách mạng, hậu phương kháng chiến vững chắc. 6. “ðoàn kết, liên minh với nhân dân Lào, nhân dân Campuchia. 7. “ðoàn kết quốc tế, phát huy sức mạnh của thời ñại. 8. “Bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người”5 Thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan, bên trong và bên ngoài, dân tộc và thời ñại. Những nhân tố ấy ñúc kết trong các vấn ñề cơ bản là: 4 Mc Namara Sñd tr.316-318 5 Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước – Thắng lợi và bài học… Sñd Tr.117-294 5
  6. 1. Sự Lãnh ñạo ñúng ñắn sáng tạo ñộc lập tự chủ của ñảng Cộng sản Việt nam. 2. Tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường bất khuất, truyền thống chiến ñấu chống ngoại xâm oanh liệt của một dân tộc ñã thấm nhuần sâu sắc chân lý “Không có gì quý hơn ñộc lập tự do”. 3. Chế ñộ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, hậu phương lớn của tiền tuyến lớn và có ý nghĩa quyết ñịnh cho thắng lợi của chiến tarnh cách mạng và của sự nghiệp hòa bình thống nhất Tổ quốc. 4. Sự ñồng tình ủng hộ, giúp ñỡ của cách mạng 3 nước ðông Dương, của các nước xã hội chủ nghĩa và các lực lượng cách mạng, các dân tộc yêu chuộng hòa bình, công lý trên toàn thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ. Chúng ta xứng ñáng ñứng vào hàng ngũ các dân tộc tiên phong ñấu tranh cho những lý tưởng cao ñẹp của loài người tiến bộ. Tầm vóc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta vô cùng to lớn; nó là niềm tự hào chính ñáng của nhân dân ta và thật vinh dự khi ñón nhận những lời ngợi ca về ñất nước và dân tộc Việt Nam. Ở Liên Xô năm 1975, cường quốc Xô Viết ñã “chào mừng một quốc gia mà ngay cả tên gọi ñã trở thành tượng trưng cho lòng dũng cảm và chủ nghĩa anh hùng cao cả trong cuộc ñấu tranh vì những lý tưởng tự do và chủ nghĩa xã hội. Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng lịch sử ñấu tranh của nhân dân Việt Nam anh hùng sẽ không bao giờ phai mờ trong trí nhớ của loài người”, “cuộc ñấu tranh thần kỳ của nhân dân Việt Nam ñã cổ vũ sự nghiệp hòa bình, xã hội chủ nghĩa giành những thắng lợi mới và thúc ñẩy phong trào giải phóng dân tộc có sự phát triển cách mạng mới”6. Tại Trung Mỹ người Cu Ba nói “Toàn thế giới phải biết ơn Việt Nam. Thắng lợi của Việt Nam là thắng lợi vĩ ñại nhất của các dân tộc ñấu tranh cho ñộclập tự do ñã giành ñược trong suốt thế kỷ này. Không có lời lẽ nào có thể diễn tả hết ý nghĩa chiến thắng của nhân dân Việt Nam”,”Việt Nam ñã chiến ñấu cho cả thế giới”, “Cảm ơn Việt Nam, nghìn lần cảm ơn”7. Ở Trung ðông, người Pa-le-xtin cho rằng “Cách mạng Việt Nam ñã biến ñất nước Việt Nam thành nơi mà mọi chiến sĩ cách mạng sẽ học ñược những hình thức và phương pháp ñấu tranh và kinh nghiệm của một cuộc chiến tranh nhân dân trường kỳ”8. 6 Việt Nam lương tâm của thời ñại ST H.1985 tr.14-15 7 Việt Nam lương tâm…Sñd Tr.66-78 8 Việt Nam lương tâm…Sñd Tr.225 6
  7. Ở Châu Âu, người Pháp cho rằng “ðối với tất cả mọi người, Việt Nam ñã ñồng nghĩa với chủ nghĩa anh hùng…Việt Nam ngày nay chứng minh rằng một dân tộc ñấu tranh cho tự do và ñộc lập của mình là vô ñịch”; chiến thắng của Việt Nam “là một biến cố lịch sử lớn lao, biến cố ñó ñã giáng một ñòn nặng vào những mưu ñồ của chủ nghĩa ñế quốc trên toàn thế giới9. Tại Mỹ ngày 12/5/1975 tướng Westmore ñã trả lời giới báo chí rằng “ngày 30/4/1975 là một ngày ñau ñơn ñối với chúng ta…, một ngày ñáng buồn cho lịch sử quang vinh của ñất nước chúng ta”; còn thượng nghị sĩ E. kennedy thì tuyên bố “Bài học Việt Nam là chúng ta phải vứt bỏ cái áo choàng “sen ñầm quốc tế” rộng thùng thình làm vướng chân tay chúng ta và hạn chế sự sẵn sàng của chúng ta vào những khu vực mà những quyền lợi của chúng ta thật sự bị ñe dọa”10. Như vậy, với Cách mạng tháng Tám 1945 chúng ta ñã có ñất nước ñộc lập tự do và chế ñộ mới Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; với kháng chiến 9 năm chống Pháp chúng ta ñã bảo vệ và phát huy những thành quả vĩ ñại ấy của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, ñưa ñất nước vào thời kỳ ñánh Mỹ; với thắng lôi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kỳ 21 năm chống Mỹ cứu nước, chúng ta ñãlàm nên một “Dáng ñứng Việt Nam tác vào thế kỷ”, ñưa Tổ quốc Việt Nam thống nhất xã hội chủ nghĩa vào thời kỳ phát triển với tiền ñồ sáng lạn. II.MIỀN BẮC TRONG SỰ NGHIỆP CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC Trước hết miền Bắc ñã tăng cường lực lượng quốc phòng vững mạnh, phát ñộng một cuộc chiến tranh nhân dân sâu rộng và ñộc ñáo, ñánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ và sẵn sàng ñề phòng chiến tranh trên bộ. Qua ñó miền Bắc ñã cùng với miền Nam thực hiện ñường lối chiến tranh nhân dân của ðảng ñã có những sáng tạo, góp phần xây dựng nghệ thuật khoa học quân sự Việt Nam. Trong hai cuộc chiến tranh phá hoại Mỹ ñã dùng trung bình mỗi ngày 500 – 700 lần chiếc máy bay, thời kỳ cao nhất tới 1.200 lần chiếc, gồm 50 loại khác nhau ñể ñánh phá miền Bắc. Chúng ñã ném xuống miền Bắc 2.500.000 tấn bom (trong chiến tranh Thái Bình Dương là 502.780 tấn, trong chiến tranh thế giới lần thứ II cả Châu Âu và ðại Trung Hải là 1.583.000 tấn), tàu chiến Mỹ bắn 90 vạn quả ñại bác vào miền Bắc. Quá trình chịu ñựng sự tàn phá của chiến tranh, quân dân miền Bắc ñã bắn rơi 4.181 máy bay hiện ñại của Mỹ (có 68 B-52, 13 F-111A) bắt sống 472 giặc lái Mỹ, bắn cháy 271 tàu chiến các loại của Mỹ. 9 Việt Nam lương tâm…Sñd Tr.230-232 10 Việt Nam lương tâm…Sñd Tr.300-301 7
  8. Miền Bắc ñã ñập tan âm mưu phá hoại, tình báo, gián ñiệp, biệt kích, gìn giữ ñược an ninh chính trị một cách vững chắc, cho nên vừa tiến hành thắng lợi chiến tranh, vừa giữ ñược những thành tựu về cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Miền Bắc ñã ra sức cung cấp sức người, sức của cho miền Nam và trực tiếp cùng miền Nam chiến ñấu trên các chiến trường qua tất cả các giai ñoạn kháng chiến, sự gắn bó ấy là sự gắn bó ruột thịt của cùng một cơ thể. ðảng ta ñã tổng kết “Trong quá trình ấy, ðảng luôn coi trọng việc củng cố và bảo vệ hậu phương lớn miền Bắc, nhân tố thường xuyên quyết ñịnh thắng lợi của chiến tranh cứu nước”11. Hậu phương lớn miền Bắc ñã ñược xây dựng vững chắc ñể cung ứng cho chiến trường. Mặc dù vai trò của hậu phương tại chỗ cũng vô cùng to lớn (ñám bảo 70% lương thực thực phẩm), nhưng hậu phương lớn miền Bắc ngày càng có vai trò quan trọng và quyết ñịnh (từ năm 1965 tỷ lệ giữa chi viện từ hậu phương lớn và khai thác tại chỗd9a4 tăng dần từ 6/4 ñến 8/2). Hàng năm miền Bắc ñã ñộng viên hàng chục vạn lao ñộng, hàng triệu tấn lương thực phục vụ chiến ñấu và chiến ñấu. Có năm ñã huy ñộng 6,6% số lao ñộng xã hội và 20 - 25% tổng sản lượng lương thực cho kháng chiến. Miền Bắc còn chống ñịch phong tỏa và ngăn chặn, kiên quyết giữ sự cung cấp liên tục từ hậu phương ra tiền tuyến. Khi ñịch ñánh phá ác liệt, việc ñảm bảo giao thông vận tải thông suốt là một nhiệm vụ nặng nề. Nhà nước phải thường xuyên dành 20% tổng số vốn ñầu tư cho việc duy trì các hoạt ñộng giao thông vận tải, ñồng thời phát ñộng toàn dân tham gia hoạt ñộng này, tạo nên một ñạo quân ñông ñảo, góp trên 90 triệu ngày công cho mặt trận giao thông, huy ñộng tất cả các phương tiện giao thông hiện ñại và thô sơ vào việc vận chuyển bằng mọi hình thức bí mật và công khai, từ ñó cung cấp hàng và người kịp thời cho miền Nam, Lào và Campuchia. Như ñại hội IV của ðảng ñã ñánh giá miền Bắc ñã “làm tròn một cách xuất sắc nghĩa vụ căn cứ ñịa cách mạng của cả nước, xứng ñáng là pháo ñài vô ñịch của chủ nghĩa xã hội”. Ở miền Bắc những năm gian khổ ác liệt ấy, nếp sống thời chiến ñã thành thói quen, lao ñộng khẩn trương và chiến ñấu bình tĩnh. Chiếc mũ rơm ñã trở nên duyên dáng trên ñầu em học sinh ñến trường. Ánh ñèn dầu dưới mái nhà hạ thổ không còn tạo ra cảm giác tù mù nặng nề cho ngày làm việc, học tập như hồi ñầu chiến tranh nữa. Chợ hoàng hôn và chợ tảng sáng vẫn ñủ thực phẩm tươi sống. Hệ thống giao thông mạng nhện ñêm ñêm vẫn ì ầm tiếng xe vận chuyển hàng hóa cho các nhà máy, xí nghiệp, nông trường. ðường mòn Hồ Chí Minh vẫn nối dài luồng hàng và ñoàn quân ñi B theo khẩu hiệu “Xe chưa qua nhà không tiếc”, “giặc phá ta sửa ta ñi, mở ñường mà tiến”. Cả miền Bắc hậu phương ñâu ñâu cũng nêu cao quyết tâm 11 Báo cáo chính trị tại ñại hội ñại biểu toàn quốc của ðảng lần thứ IV ST H.1977 Tr.24 8
  9. “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, “Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam ruột thịt”… Nguồn gốc tạo nên sức mạnh toàn diện của hậu phương chính là thành tựu của việc xây dựng chế ñộ xã hội chủ nghĩa, “chế ñộ mới ñã khơi dậy và nhân lên bản lĩnh của cả dân tộc và của từng người Việt Nam, ñộng viên và tổ chức mọi tiềm lực trong nước, tranh thủ sự giúp ñỡ quốc tế, tạo thành sức mạnh to lớn và vô ñịch của nhân dân ta trong chiến ñấu và xây dựng”12. Trong cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ ñế chống Mỹ cứu nước, nhân dân Việt Nam phải chịu ñựng sự tàn phá của chiến tranh thật ghê gớm. Chỉ riêng ở miền Bắc Việt Nam những năm chiến tranh phá hoại mỗi người dân phải chịu 45,5 kg bom ñạn, mỗi km2 phải chịu 27 kg bom ñạn, mỗi km2 phải chịu 6 tấn bom ñạn (trong khi ñó trong những năm ñại chiến thế giới lần thứ hai ở nước ðức, bình quân mỗi người hứng chịu 27 kg bom ñạn, mỗi km2 hứng chịu 5,4 tấn bom ñạn, ở nước Nhật Bản, mỗi người dân hứng chịu 1,6 kg bom ñạn, mỗi km2 hứng chịu 0,43 tấn bom ñạn)13 Miền Bắc có 6/6 thành phố bị ñánh phá (3 thành phố bị hủy diệt: Vinh, Thái Nguyên, Việt Trì); 28/30 thị xã bị ñánh phá (có 12 thị xã bị ñánh hủy diệt); 96/116 thị trấn bị ñánh phá (51 thị trấn bị hủy diệt); 4.000/5.788 xã bị ñánh phá (300 xã bị hủy diệt); 350 bệnh viện bị ñánh phá (10 bệnh viện bị san bằng); gần 3.000 trường học các loại bị ñánh phá (15 trường ñại học); 60/70 nông trường quốc doanh bị ñánh phá; trên 1.600 công trình thủy lợi, hơn 1.000 quãng ñê xung yếu bị ném bom; 6 tuyến ñường sắt bị ñánh phá; 100% cầu, cảng, biển, cảng sông bị ñánh phá; 100% nhà máy ñiện bị ñánh phá ñến hư hỏng nặng…Có 70.000 trẻ em mồ côi do chiến tranh, hàng chục vạn người tàn phế; hơn 5 triệu mét vuông nhà ở bị phá hủy… Chiến tranh làm cho sức sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật bị phá hoại nghiêm trọng, ñà tiến triển bị chậm lại ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống nhân không ñược cải thiện. Chiến tranh làm cho miền Bắc có thêm hàng chục vạn thương bệnh binh và người dân bị tàn phế, nhiều vấn ñề xã hội nảy sinh từ sự tàn phá của chiến tranh. Chiến tranh làm ñảolộn nhiều mặt quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, quản lý xã hội và tạo ñiều kiện cho các nhân tố phi xã hội chủ nghĩa trỗi dậy, chọi lại và ñục khoét chủ nghĩa xã hội… II. MIỀN BẮC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ðảng ta tại ñại hội IV ñã nhận ñịnh: “Nhìn chung sau 20 năm cải tạo và xây dựng miền Bắc ñã bước ñầu kiến lập ñược một hình thái kinh tế - xã 12 Lê Duẩn, Dưới ngọn cờ của ðảng ñưa ñất nước lên ngang tầm cao thời ñại, Tạp chí cộng sản số 2/1980 Tr.18 13 Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước – Thắng lợi và bài học… Sñd Tr.317 9
  10. hội xã hội chủ nghĩa với quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và những cơ sở vật chất – kỹ thuật ban ñầu của chủ nghĩa xã hội, với một nhà nước chuyên chính vô sản ñược củng cố cùng với hệ tư tưởng và nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ñược ñặt trên những nền móng vững chắc, ñem lại những thay ñổi sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực”14. Mô hình chủ nghĩa xã hội thời chiến ñã hình thành. Cơ cấu giai cấp xã hội miền Bắc ñã thay ñổi tận gốc. Giai cấp công nhân lớn mạnh cả số lượng và chất lượng và ngày càng củng cố vai trò lãnh ñạo của mình. Khối liên minh công nông ñược củng cố trên cơ sở mới cao hơn trước. Tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa mà hầu hết ñược ñào tạo dưới chế ñộ mới ngày càng phát triển. Xã hội miền Bắc trở thành xã hội của người lao ñộng. Sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân ngày một tăng thêm. Các thành phần dân tộc bình ñẳng ñoàn kết hỗn hợp theo tinh thần chủ nghĩa xã hội. Phụ nữ bình ñẳng với nam giới, ñảm ñương mọi nhiệm vụ xã hội. Miền Bắc ñã xây dựng một bước cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội theo hướng tiến lên nền sản xuất lớn hiện ñại và nền kinh tế ñộc lập tự chủ. Năm 1975 tài sản cố ñịnh trong khu vực sản xuất vật chất ñã tăng lên gấp 5,1 lần so với năm 1960, số xí nghiệp công nghiệp gấp 16,5 lần năm 1975. Nhiều khu công nghiệp lớn ñã hình thành. Trong cơ cấu công nghiệp ñã có những cơ sở ñầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trọng: ñiện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất, vật liệu xây dựng. ðồng thời một số ngành công nghiệp nhẹ cũng ñược xây dựng; mạng lưới giao thông vận tải phát triển; ngoài ra còn có thêm một số sản phẩm mới mà trước chiến tranh ta chưa sản xuất ñược như thép cán (làm từ quặng trong nước), phân ñạm, tầu hút bùn, máy kéo nhỏ, tầu ñánh cá. Trong nông nghiệp, kết hợp với phong trào hợp tác hóa và nhờ thắng lợi của hợp tác hóa mà hàng loạt các công trình thủy lợi ñã ñược xây dựng tưới tiêu cho hàng chục vạn ha. Quá nửa số hợp tác xã nông nghiệp ñược trang bị máy móc nhỏ. Sản lượng ñiện phục vụ nông nghiệp, số máy bơm, máy kéo ñều tăng vọt lên rất nhiều lần so với năm 1955. Nông nghiệp ñã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng một số thành tựu và tiến bộ mới về kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi ñã ñạt ñược thành tích quan trọng về tăng năng suất và tăng vụ, nhất là biến vụ ñông thành vụ sản xuất ổn ñịnh có năng suất cao. Về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội có thể có những nhận xét ñánh giá như sau: • Trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, chúng ta luôn luôn quan tâm thể hiện ñường lối của ðảng về công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Trong 20 năm 1955 - 14 ðảng cộng sản Việt Nam – Báo cáo chính trị…Sñd Tr.32 10
  11. 1974 tích lũy hàng năm chiếm 20 – 25% thu nhập quốc dân ñược sử dụng (thu nhập quốc dân ñược sử dụng là kể cả thu nhập từ bên ngoài vào bằng viện trợ hoặc vay nợ). Vốn ñầu tư của Nhà nước cho khu vực sản xuất chiếm 88% tổng số vốn ñầu tư, trong ñó vốn ñầu tư cho công nghiệp là 35% cho nông nghiệp là 16% (Nếu tính cả ñầu tư vào ngành phục vụ nông nhiệp thì tỷ lệ hơn nhiều). ðầu tư cho giao thông vận tải trong thời gian khá dài chiếm tới 23% (do phải ứng phó với chiến tranh). • Cơ sở vật chất - kỹ thuật bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhất. Do ñó trong lĩnh vực này, miền Bắc chưa tạo ra ñược sự chuyển biến có ý nghĩa lịch sử (công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa chưa xong; nền sản xuất xã hội chủ nghĩa chưa ra khỏi tình trạng sản xuất nhỏ và chế ñộ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc vẫn chưa ñược xây dựng trên cơ sở ñại công nghiệp). Vấn ñề mấu chốt ñặt ra là phải cố gắng tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và tổ chức lại sản xuất xã hội theo hướng tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. • Tuy nhiên, cơ sở vật chất - kỹ thuật ñến năm 1975 cũng có những tiến bộ rõ rệt so với 20 năm hay 10 năm trước. Tính chất sản xuất nhỏ lúc mà không còn nguyên vẹn, nặng nề như những năm 1955 và miền Bắc ñã có một số cơ sở bước ñầu của nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự nghiệp giáo dục, văn hóa và y tế cũng phát triển với tốc ñộ cao ngay cả khi có chiến tranh. Nhờ vậy, ñời sống vật chất và văn hóa của nhân dân so với trước cách mạng ñã ñạt ñược nhiều tiến bộ lớn: • Trước hết ta ñã thanh toán ñược nạn ñói kinh niên ñã từng ñeo ñuổi dân ta biết bao thế hệ (khủng khiếp nhất là nạn ñói cuối 1944 ñầu 1945). ðến năm 1975 tuy lương thực chưa dồi dào nhưng nếu khéo léo quản lý, phân phối thì vẫn bảo ñảm mức tiêu dùng tối thiểu cho nhân dân. • Thanh toán ñược nạn thất học của 95% dân số, mở mang sự nghiệp giáo dục ở tất cả các cấp, số người ñi học chiếm 1/3 số dân, tỷ lệ dân ñi học thuộc loại cao nhất trên thế giới. Toàn dân ñi học không phải trả học phí, học sinh ñại học và trung học chuyên nghiệp ñược cấp học bổng. Miền Bắc ñã ñào tạo ñược một ñội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý và mấy chục vạn công nhân kỹ thuật. 11
  12. • Sự nghiệp bảo vệ sức khỏe của nhân dân phát triển vượt bậc. Mạng lưới y tế của nhân dân phát triển rộng khắp từ thành trị ñến nông thôn, miền núi và hải ñảo…y học hiện ñại và cổ truyền kết hợp với nhau ñể chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Toàn dân chữa bệnh không mất tiền. Các bệnh dịch bị diệt trừ hay ngăn chặn kịp thời. Tỷ lệ tử vong giảm, tuổi thọ tăng cao. • Công nhân viên chức ñược hưởng chế ñộ lao ñộng toàn bộ, chế ñộ tiền lương bước ñầu phân phối theo nguyên tắc lao ñộng luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao ñộng ñược áp dụng phổ biến… • ðời sống của nhân dân lao ñộng ñược cải thiện rõ rệt, nông thôn ñổi mới về phương thức làm ăn, khung cảnh sinh hoạt cũng như về con người. • ðời sống các dân tộc cũng theo nhịp chung của ñất nước: phương thức làm ăn, văn hóa giáo dục; y tế; ñào tạo cán bộ… • Nền văn hóa mới có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc có tính chiến ñấu cao ñã và ñang hình thành. Hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác – Lênin ñã ở vào ñịa chi phối suy nghĩ, tình cảm và hành ñộng của nhân dân lao ñộng tỏ ra trong ñời sống văn hóa tinh thần của miền Bắc. Con người mới xã hội chủ nghĩa với những ñặc trưng nổi bật: làm chủ tập thể, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và có tinh thần quốc tế vô sản ñã bước ñầu ñược hình thành ở miền Bắc. Lối sống xã hội chủ nghĩa ñã trở thành phổ biến, người với người sống có tình nghĩa, ñoàn kết thương yêu nhau. Hê thống chuyên chính vô sản ñược củng cố và tăng cường thường xuyên. Các ðảng bộ ñều lớn mạnh về mọi mặt, xứng ñáng là lực lượng lãnh ñạo toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Nhà nước ta ñã thể hiện rõ là Nhà nước chuyên chính vô sản; Nhà nước của dân, do dân và vì dân, ñã không ngừng ñược kiện toàn, không chỉ ở nhiệm vụ trấn áp bọn phản cách mạng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quốc phòng mà còn ñi sâu vào chức năng tổ chức, xây dựng, quản lý kinh tế. Các tổ chức quần chúng ñã có tác dụng to lớn trong việc ñộng viên tổ chức quần chúng. Miền Bắc và miền Nam ñã cùng nhau hoạt ñộng nhịp nhàng, ăn khớp và ñạt ñược kết quả tốt trong việc thực hiện ñường lối ñối ngoại, tự chủ, ñúng ñắn của ðảng ta; xây dựng và củng cố tình ñoàn kết chiến ñấu với Lào, Campuchia, kiên trì ñoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, tranh thủ sự ủng hộ của nhà nước dân tộc chủ nghĩa và nhân dân tiến bộ trên thế giới 12
  13. ủng hộ Việt Nam chống Mỹ. Miền Bắc ngày càng mở rộng quan hệ ngoại giao và nâng cao uy tín của mình trên thế giới. Bên cạnh những thành tựu và biến ñổi lớn lao, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc những năm 1954-1975 có những yếu kém và khuyết nhược ñiểm. Các hội nghị lần thứ 19, 22, 23 và 24 của Ban chấp hành Trung ương ðảng khóa II, ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IV và các hội nghị Trung ương sau ñó ñã vạch ra một cách cặn kẽ, toàn diện những yếu kém, khó khăn trong nền kinh tế miền Bắc cũng như những khuyết ñiểm thiếu sót của ðảng và Nhà nước ta trong chỉ ñạo và quản lý kinh tế. Những yếu kém, khó khăn trong nền kinh tế miền Bắc: Tuy ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn nhưng “nhìn chung, nền kinh tế miền Bắc còn mang nặng tính chất sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất – kỹ thuật còn thấp kém. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chư ñược xây dựng ñồng bộ, chưa ñủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân, lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới bắt ñầu phát triển, hợp tác xã chưa ñược củng cố thật vững chắc, các huyện chậm ñược tăng cường. Nông nghiệp chưa ñáp ứng ñược yêu cầu về lương thực, thực phẩm cho nhân dân, nguyên liệu cho công nghiệp, nông sản cho xuất khẩu; 80% lực lượng lao ñộng còn là lao ñộng thủ công; năng suất lao ñộng xã hội còn thấp; lực lượng lao ñộng còn rất lớn nhưng chưa ñược dùng hết trong khi tài nguyên ñất ñai, rừng, biển chưa ñược khai thác hết. Tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân chưa bảo ñảm ñược các yêu cầu cơ bản của ñời sống nhân dân và nhu cầu tích lũy ñể xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật mới. Tình hình ñó cộng với tốc ñộ dân số tăng nhanh ñã gây căng thẳng trong ñời sống kinh tế và xã hội”15. Những khó khăn yếu kém trên ñây là do các nguyên nhân sau: • Nguyên nhân khách quan là tình trạng nền kinh tế vốn ñã sản xuất nhỏ, lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không qua giai ñoạn phát triển tư bản chủ nghĩa; lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thời gian xây dựng thật sự rất ngắn; phải trực tiếp ñánh trả hai cuộc chiến tranh phá hoại và phải gánh vác nhiệm vụ hàng ñầu là ñánh giặc cứu nước ở miền Nam. • Nguyên nhân chủ quan là ở những thiếu xót khuyết ñiểm trong lãnh ñạo, chỉ ñạo và quản lý kinh tế của ðảng và Nhà nước ta. Những thiếu xót trong lãnh ñạo, chỉ ñạo và quản lý kinh tế của ðảng và Nhà nước ta: Những vấn ñề có tính quy luật của quá trình từ sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa chưa ñược nhận thức sâu sắc. 15 ðảng cộng sản Việt Nam – Báo cáo chính trị… Sñd Tr34 13
  14. Do chưa hiểu rõ sự gắn bó chặt chẽ giữa cải tạo quan hệ sản xuất và phát triển lực lượng trong ñiều kiện sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, cho nên ta chậm ñề ra hướng ñi lên của hợp tác xã NN và sản xuất nông nghiệp. Sau khi căn bản hoàn thành cải tạo chế ñộ sở hữu về tư liệu. Ta chưa làm tốt việc củng cố và hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất mới. Những cuộc vận ñộng cải tiến quản lý hợp tác xã nông nghiệp chưa ñáp ứng ñược yêu cầu; ở nhiều nơi hợp tác xã nông nghiệp sa sút, sản xuất trì trệ, một số hợp tác xã tan rã (ñầu năm 1974). Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp không ñược củng cố. Sản xuất cá thể chiếm tỷ trọng nhỏ không ñược tiếp tục cải tạo, không ñược quản lý tốt. Những hiện tượng làm ăn không chính ñáng, vi phạm pháp luật tác ñộng xấu ñến thị trường và ñời sống xã hội. Một cơ cấu kinh tế kết hợp chặt chẽ công nghiệp với nông nghiệp chưa hình thành. Nông nghiệp và công nghiệp nhẹ chưa ñược coi trọng ñúng mức, nhiều phương hướng và biện pháp lớn ñề ra ñể phát triển nông nghiệp chưa ñượcthi hành tích cực, khẩn trương. Năng lực công nghiệp nặng hiện có chưa phục vụ tốt cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Mối quan hệ giữa kinh tế Trung ương và kinh tế ñịa phương chưa ñược giải quyết ñúng ñắn, kinh tế ñịa phương chưa ñược chú ý ñúng mức. Hệ thống hành chính quản lý kinh tế chưa phát huy ñủ vai trò của ngành và chưa kết hợp ñúng ñắn quản lý theo ngành; quản lý theo ñịa phương và theo lãnh thổ. Công tác kế hoạch hóa chưa làm tốt, chưa nắm chắc ñược yêu cầu, khả năng, chưa hiểu biết hết nhu cầu nên chưa quán triệt ñường lối kinh tế của ðảng. Chính sách kinh tế chưa vận dụng ñầy ñủ các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội nhất là chưa chú ý tính ñúng ñắn quy luật giá trị, quy luật phân phối theo lao ñộng, nguyên tắc khuyến khích lợi ích vật chất…Lối quản lý kinh tế còn quan liêu, bệnh hành chính cung cấp xem nhẹ hiệu quả, năng suất, chất lượng. Bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện kém hiệu lực, mối quan hệ giữa ðảng - Nhà nước - nhân dân ở từng cấp, từng ñơn vị chưa xác ñịnh rõ. Chế ñộ trách nhiệm, pháp chế xã hội chủ nghĩa còn nhiều thiếu sót… Công tác ðảng, công tác cán bộ công tác tư tưởng chưa gắn chặt với công tác kinh tế và chưa theo kịp yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ cách mạng; tổ chức ðảng còn những mặc chưa hợp lý và thiếu năng ñộng; phương pháp lãnh ñạo; phương pháp công tác ít ñược cải tiến, công tác tư tưởng thiếu sắc bén; chưa phê phán kịp thời những biểu hiện tiêu cực… Những khuyết ñiểm của công tác quản lý mang tính chất hành chính quan liêu bao cấp, ñặc biệt trong phương thức quản lý; tính chất sản xuất nhỏ với tổ chức quản lý tinh thần phân tán, tản mạn rất nặng nề; hệ thống quản lý kinh tế chưa phát huy ñúng ñắn quyền làm chủ của nhân dân lao ñộng, trước hết và chủ yếu là bằng một cơ cấu tổ chức và một cơ chế quản lý ñúng ñắn của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nguyên nhân ở chỗ là chưa nắm vững thực tế, chưa nắm vững quy luật… 14
  15. * ðảng ta tại ðại hội toàn quốc lần thứ IV (tháng 12/1976) ñã tổng kết 20 năm cách mạng Việt Nam và nhận ñịnh: “Một ñảng thống nhất lãnh ñạo một nước tạm thời bị chia làm ñôi tiến hành ñồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau, ñó là ñặc ñiểm lớn nhất và cũng là nét ñộc ñáo của cách mạng nước ta từ tháng 7 năm 1954 ñến tháng 5 năm 1975. Giương cao cùng một lúc hai ngọn cờ ñộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ðảng ñã kết hợp sức mạnh chiến ñấu của tiền tuyến lớn với tiềm lực của hậu phương lớn, ñã ñộng viên ñến mức cao nhất lực lượng của toàn dân, toàn quốc vào cuộc chiến ñấu cứu nước, ñã kết tinh, tổng hợp và phát triển lên một trình ñộ mới với những truyền thống cách mạng và sàng tạo của ðảng ta và dân tộc ta”16 Một thời kỳ phát triển ñặc biệt (1954 - 1975) của dân tộc ñã ñi vào lịch sử với bao niềm tự hào. Chúng ta ñã gạt phăng những cản trở trên con ñường hòa bình thống nhất ñất nước, ñể bước vào giai ñoạn mới của lịch sử dân tộc, giai ñoạn cả nước thống nhất ñi lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Toàn dân ta từ Nam chí Bắc ñã và ñang chuyển hướng chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến ñấu cứu nước thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong lao ñộng sáng tạo xây dựng Tổ quốc, “xây dựng lại ñất nước ta to ñẹp hơn, ñàng hoàng hơn” như Bác Hồ hằng mong muốn. 16 Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương ðảng tại ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1976) Tr22-23. 15
  16. MỤC LỤC Phần thứ nhất – NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TRỞ LẠI XÂM LƯỢC VIỆT NAM (1945 - 1954) .................................................................................5 I. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA NĂM ðẦU TIÊN SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ...............................................................................5 1. Tình hình nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa lúc mới ra ñời ..............................5 2. Kháng chiến ở Nam Bộ và Nam phần trung Bộ...................................................9 3. Khắc phục hậu quả chiến tranh, bước ñầu xây dựng ñất nước về các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và ngoại giao ...............16 II. KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ CAN THIỆP MỸ (1946 - 1954) ......................................................................................42 1. Phát triển thực lực, ñẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện chống ñịch mở rộng chiến tranh (1946-1950) ...............................................................42 2. Bước chuyển biến của cuộc kháng chiến trong những năm 1951 – 1953 ................................................................................................................................95 3. Cuộc tiến công trên mặt trận quân sự và ngoại giao kết thúc chiến tranh xâm lược của ñế quốc Pháp ở ðông dương (1953 – 1954) ...............................121 Phần thứ hai – NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC (1954 – 1975) .....................145 A – BỐI CẢNH CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC ...........................................................................................................................145 1. Thời kỳ mới sau chiến tranh thế giới và chiến lược toàn cầu của Mỹ.............145 2. Hất cẳng Pháp, ñế quốc Mỹ trực tiếp xâm lược Việt Nam ..............................151 B – QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC (1954 – 1975)....................................................................155 I- CHIẾN TRANH CÁCH MẠNG Ở MIỀN NAM CHỐNG CHIẾN TRANH XÂM LƯỢC THỤC DÂN MỚI CỦA MỸ THỜI KỲ 1954 – 1965 ..................156 1. Miền Nam ñấu tranh chống chế ñộ Mỹ Diệm, bảo vệ cơ sở, giữ gìn lực lượng cách mạng ....................................................................................................156 2. ðồng khởi – Bước phát triển nhảy vọt ñầu tiên của cách mạng miền Nam ..............................................................................................................................170 3. Cuộc chiến tranh cách mạng chống chiến tranh ñặc biệt của Mỹ ..................183 4. Tiến lên ñánh bại “Chiến lượt ñặc biệt” của Mỹ ngụy ...................................198 1
  17. II. CẢ NƯỚC CÓ CHIẾN TRANH – 10 NĂM “ðÁNH CHO MỸ CÚT NGỤY NHÀO” (1965 – 1975) .....................................................................................207 1.Mỹ leo thang chiến tranh Việt nam – cả nước kháng chiến chống Mỹ cứu nước .......................................................................................................................207 2. Kháng chiến chống chiến lược cục bộ của Mỹ ................................................216 3. Tổng tấn công Mậu Thân 1968 – bước ngoặt thứ hai của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước .................................................................................229 4. Kháng chiến chống chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh và liên minh ba nước ðông Dương chống kẻ thù chung .........................................................241 5. Cuộc tập kích chiến lược Xuân – hè 1972 và Hiệp ñịnh Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam......................................................261 6. ðại thắng mùa Xuân 1975 giải phóng hoàn toàn miền Nam ..........................273 Phần Thứ ba – NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA. CÁCH MẠNG Xà HỘI CHỦ NGHĨA Ở MIỀN BẮC (1954 – 1975) ...................290 A. MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CÔNG CUỘC CẢI CÁCH RUỘNG ðẤT, KHÔI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO Xà HỘI CHỦ NGHĨA, BƯỚC ðẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VĂN HÓA (1954 – 1960) ............................................290 I. HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ðẤT, BƯỚC ðẦU KHÔI PHỤC KINH TẾ (1955 – 1957) 1. Tình hình và nhiệm vụ trước mắt của miền Bắc sau hiệp ñịnh Genève ..........................................................................................................................292 2. ðấu tranh ñể thực hiện Hiệp ñịnh Genève ......................................................295 3. ðấu tranh ñể hoàn thành công cuộc cải cách ruộng ñất ................................299 4. Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh ..................................................305 5. Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị - xã hội .................................................316 II. CUỘC ðẤU TRANH CẢI TẠO Xà HỘI CHỦ NGHĨA VÀ BƯỚC ðẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VĂN HÓA (1958 – 1960) ............................................320 1. Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ñối với nông nghiệp ...............................322 2. Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ñối với công thương nghiệp tư bản tư doanh.................................................................................................................327 3. Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ñối với thủ công nghiệp và tiểu thương...........................................................................................................................330 4. Sự phát triển của sản xuất công – nông nghiệp và hoạt ñộng thương nghiệp (1958 – 1960) ...................................................................................................333 5. ðời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ....................................................340 2
  18. 6. Tiếp tục củng cố và tăng cường hệ thống chính trị - xã hội ...........................341. B – MIỀN BẮC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM NĂM LẦN THỨ NHẤT XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA Xà HỘI (1961 – 1965) ..........................................346 I. ðƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG Xà HỘI CHỦ NGHĨA Ở MIỀN BẮC ................346 1. Về nhiệm vụ cách mạng chung của cả nước ....................................................346 2. Về ñường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc ...................................347 3. Sự bổ sung và cụ thể hóa ñường lối CM xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ..................................................................349 II. ðẤU TRANH THỰC HIỆN 5 NĂM LẦN THỨ NHẤT (1961 – 1965).............................................................................................................................351 1. Tình hình thế giới và trong nước trong thời kỳ này (1961 – 1965) .................351 2. Mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965)..........................................................................................................................352 3. Bước ñầu thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ..................................354 4. Củng cố hợp tác xã nông nghiệp, ñẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp ..................................................................................................................359 5. Sự phát triển của thương nghiệ, tài chính, ngân hàng, quan hệ kinh tế với nước ngoài ..........................................................................................................366 6. Sự nghiệp giáo dục, văn hóa, y tế, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân .................................................................................................368 7. Kết cấu giai cấp - Quan hệ xã hội ...................................................................370 8. Tiếp tục củng cố tăng cường chuyên chính vô sản ..........................................372 C – CHUYỂN HƯỚNG XÂY DỰNG MIỀN BẮC TRONG ðIỀU KIỆN CÓ CUỘC CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA ðẾ QUỐC MỸ (1965 – 1968).........................................................................................................376 I. ÂM MƯU ðÁNH PHÁ MIỀN BẮC CỦA ðẾ QUỐC MỸ ................................376 II. QUÂN DÂN MIỀN BẮC ðÁNH THẮNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA ðẾ QUỐC MỸ .............................................................380 1. Quyết tâm ñánh thắng chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của ñế quốc Mỹ ñối với miền Bắc ............................................................................................380 2. Trong cuộc ñọ sức với không quân và hải quân Mỹ, quân dân miền Bắc ñã thắng lợi vẻ vang ..............................................................................................384 3. Ý nghĩa thắng lợi ..............................................................................................389 III. TIẾP TỤC XÂY DỰNG MIỀN BẮC TRONG KHÓI LỬA CHIẾN TRANH (1965 – 1968) .................................................................................................392 3
  19. 1. Công nghiệp .....................................................................................................393 2. Nông nghiệp .....................................................................................................399 3. Thương nghiệp, tài chính ngân hàng, quan hệ kinh tế với nước ngoài .............................................................................................................................403 4. Sự nghiệp văn hóa giáo dục .............................................................................405 5. Tiếp tục củng cố tăng cường hệ thống chính trị xã hội ...................................406 6. ðẩy mạnh cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến lớn .............................407 D – MIỀN BẮC ðẤU TRANH KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ðÁNH BẠI CUỘC CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ II CỦA MỸ (1969 – 1972) ...............................................................................................................430 1. Hồ Chủ Tịch nêu cao quyết tâm chống Mỹ cứu nước......................................433 2. Tiếp tục hoàn chỉnh thêm một bước về ñường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc ...................................................................................................411 3. Công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế văn hóa ñầu 1969 – ñầu 1972 ..............................................................................................................................414 4. Miền Bắc ñánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ II của ñế quốc Mỹ (tháng 4/1972 – cuối năm 1972) ...................................................................419 E – MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DỒN SỨC CUNG CẤP SỨC NGƯỜI SỨC CỦA CHO SỰ NGHIỆP GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)....................................................................430 1. Chủ trương khôi phục và phát triển kinh tế miền Bắc những năm 1973 - 1975...................................................................................................................430 2. Công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội (1973 – 1975)....................433 NHẬN XÉT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VIỆT NAM 20 NĂM (1954 – 1975) .....................................................................................441 I. Ý NGHĨA VÀ TẦM VÓC LICH45 SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC ...........................................................................................441 II. MIỀN BẮC TRONG SỰ NGHIỆP CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC .......................452 II. MIỀN BẮC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA Xà HỘI ...............................................................................................................................456 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................467 MỤC LỤC ...........................................................................................................491 4
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. MÁC - ĂNG GHEN - LÊ NIN - STALIN, Những quan ñiểm cơ bản về khởi nghĩa, chiến tranh và quân ñội. QðND, H.1973. 2. MÁC - ĂNG GHEN, Về chiến tranh và quân ñội. QðND, H.1983. 3. ĂNG GHEN - LÊ NIN – STALIN, Bàn về chiến tranh nhân dân, ST, H.1965. 4. ĂNG GHEN, Tuyển tập luận văn quân sự, Tập I, II, III, IV, V, QðND, H.1960-1968. 5. LÊ NIN, Bệnh ấu trĩ tả khuynh trong phong trào cộng sản, NXB Tiến bộ, M.1973. 6. LÊ NIN, Những bài nói và viết về quân sự. QðND, H.1978. 7. HỒ CHÍ MINH, Chiến tranh nhân dân Việt Nam. QðND, H.1989. 8. HỒ CHÍ MINH.Tuyển tập. ST, H.1960. 9. HỒ CHÍ MINH, Toàn tập, Tập IV, V, VI, VII, VIII, IX, X. ST, H.1984-1989. 10. HỒ CHÍ MINH, Vì ñộc lập tự do, Vì chủ nghĩa xã hội. ST, H.1975. 11. HỒ CHÍ MINH. Về nhiệm vụ chống Mỹ cứu nước. ST, H.1975. 12. HỒ CHÍ MINH. Về ñấu tranh vũ trang và lực lượng vũ trang nhân dân. QðND, H.1970. 13. LÊ DUẨN, Cách mạng miền Nam và chiến tranh nhân dân chống Mỹ cứu nước, QðND, H.1970. 14. LÊ DUẨN, Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Tập I, II, III, IV, V, ST, H.1980. 15. LÊ DUẨN, Chiến thắng của sức mạnh tổng hợp, sức mạnh dân tộc và thời ñại. ST, H.1985. 16. LÊ DUẨN, Dưới lá cờ vẻ vang của ðảng, vì ñộc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, tiến lên giành những thắng lợi mới. ST, H.1970. 17. LÊ DUẨN, Giai cấp vô sản với vấn ñề nông dân trong cách mạng Việt Nam. ST, H.1969.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2