intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu Lịch sử Việt Nam 1945 – 1975: Phần 1

Chia sẻ: Hoa La Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:240

427
lượt xem
97
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lịch sử Việt Nam 1945 – 1975 là Tài liệu tham khảo dành cho sinh viên học giáo trình Lịch sử Việt Nam hiện đại. Nó chủ yếu cung cấp những sự kiện và nhận định cơ bản, có tính gợi ý cho sinh viên “mang câu hỏi lớn trong đầu mà đi tìm chân lý lịch sử”. Tài liệu được chia làm 2 phần. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 1 Tài liệu sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu Lịch sử Việt Nam 1945 – 1975: Phần 1

  1. Lời nói ñầu Dân tộc ta có một “pho lịch sử bằng vàng” mà thế kỷ 20 là những trang sử chói lọi bậc nhất của pho sử ấy. Nếu ñồng ý rằng thế kỷ 20 là thế kỷ “giải thực” (Déconization) thì cuộc Cách mạng tháng Tám, cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta ñã góp vào lịch sử nhân loại như một trong những quá trình lịch sử tiêu biểu nhất cho chân lý của thời dại: thời ñại “giải thực”, thời ñại của sự kết hợp cách mạng vô sản với vấn ñề giải phóng dân tộc! ðể hiểu rõ ñược vì sao một dân tộc “ñất không rộng, người không ñông” như dân tộc ta, lại có thể làm ñược kỳ tích, những thắng lợi có ý nghĩa quốc tế như thế, chúng ta không thể không xem xét ñến sự gặp gỡ - hội nhập lịch sử giữa tinh hoa văn của văn hóa phương Tây và phương ðông, trong ñó có nền văn hóa ñộc ñáo của dân tộc ta; mà thể hiện rõ nhất của cuộc gặp gỡ ấy chính là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lê – nin với kinh nghiệm và truyền thống ñánh giặc giữ nước mấy nghìn năm của dân tộc. ðường lối chiến tranh nhân dân Việt Nam, phương pháp bạo lực cách mạng tổng hợp (“hai chân ba mũi, ba vùng, ba thứ quân, ba quy mô, ba mặt trận, hai hình thái…”) là những sản phẩm của “chất xám Việt Nam” có cội nguồn sâu xa từ dân gian Việt Nam mà ðảng ta là ngưởi tổng kết bằng phương pháp luận chủ nghĩa Mác Lê – nin. Chính bằng “bửu bối” ấy, “chất xám” ấy, chúng ta ñã ñọ sức và ñã thắng biết bao nhiêu nhà chính trị, nhà quân sự tài ba của Pháp và của Mỹ. Tài trí của các giáo sư lừng danh trong “top ten” của Mỹ, của hai ðảng Dân chủ và Cộng Hòa của Mỹ, của 5 ñời tổng thống… ñã có dịp cọ sát với trí tuệ Việt Nam, mà phần lớn là xuất phát từ làng quê, kết hợp với chủ nghĩa Mác - Lênin! Như thế, ñằng sau những trang sử Việt Nam thời hiện ñại, nhất là thời kỳ 1945 – 1975, còn có những “ẩn số X” ñang cần ñược giải! Lịch sử Việt Nam 1945 – 1975 là cuốn sách tham khảo dành cho sinh viên học giáo trình Lịch sử Việt Nam hiện ñại. Nó chủ yếu cung cấp những sự kiện và nhận ñạnh cơ bản, có tính gợi ý cho sinh viên “mang câu hỏi lớn trong dầu mà ñi tìm chân lý lịch sử”. Mong sao các bạn sinh viên sẽ ñọc thêm nhiều tài liệu tham khảo khác ñược giới thiệu trong chương trình học. Sách ñược Tổ bộ môn Lịch sử Việt Nam, Khoa Sử Trường ðại học Khoa học xã hội và Nhân văn thực hiện theo sự phân công cụ thể như sau: PGS. Hồ Sỹ Khoách – Chủ biên, viết phần thứ nhất, PTS. Hà Minh Hồng – viết phần thứ hai, PTS. Võ Văn Sen – viết phần thứ ba. Các tác giả không coi ñây là một công trình lịch sử ñã hoàn hảo. Rất mong người học, người ñọc góp ý kiến phê bình.
  2. Nhân lần xuất bản này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sử, Ban xuất bản Trường ðại học Khoa học xã hội và Nhân văn, các ñồng nghiệp và các bạn sinh viên ñã nhiệt tình giúp cho tập giáo trình ñược tái phát hành. Tp. Hồ Chí Minh , tháng Mười Hai, 1997 CÁC TÁC GIẢ
  3. Phần thứ nhất NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TRỞ LẠI XÂM LƯỢC VIỆT NAM (1945 – 1954) I.NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA NĂM ðẦU TIÊN SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1. Tình hình nước Việt Nam dân chủ cộng hòa lúc mới ra ñời Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trẻ tuổi ra ñời trong một tình thế vô cùng phức tạp. Chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc một mặt ñem lại cho Việt Nam những thuận lợi mới, mặt khác cũng ñen lại cho Việt Nam những khó khăn mới. Thắng lợi của Liên Xô và của các lực lượng cách mạng, tiến bộ trong chiến tranh ñã làm lay chuyển tận gốc hệ thống thuộc ñịa của chủ nghĩa ñế quốc. Chủ nghĩa xã hội ñã vượt ra khỏi phạm vi một nước, trở thành một hệ thống thế giới và ñang là nhân tố quyết ñịnh của sự phát triển xã hội loài người. Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latin phát triển sôi nổi chưa từng thấy. Chính quyền nhân dân và tiến bộ ñược thành lập ở những nước châu Á như Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Mã Lai, Miễn ðiện, In-ñô-nê-xi-a… Phong trào ñấu tranh cho dân tộc, dân chủ, cho sự tiến bộ xã hội cũng ñang trỗi dậy ở nhiều nước châu Á, châu Phi, châu Mỹ La tinh. Ở các nước tư bản chủ nghĩa phong trào ñấu tranh cho hòa bình, ñấu tranh ñòi tự do dân chủ cải thiện ñời sống của giai cấp công nhân và nhân dân lao ñộng tiếp tục dâng lên ngày càng mạnh. Hàng ngũ của chủ nghĩa ñế quốc ñã bị suy yếu nghiêm trọng và không còn giữ ñược ñịa vị ưu thế như trước cuộc ñại chiến thế giới. Cuộc vật lộn giành giật quyền lợi, hất cẳng và chèn ép lẫn nhau trong nội bộ chủ nghĩa ñế quốc ñứng ñầu là mình ñã dùng mọi thủ ñoạn xảo quyệt và trắng trợn ñể cứu vãn sự suy sụp của chúng nhằm chống lại các lực lượng cách mạng thế giới, nhất là cao trào giải phóng dân tộc ñang dân lên mạnh mẽ. ðó là ñặc ñiểm nổi bật của tình hình quốc tế sau chiến tranh. Sự thay ñổi về so sánh lực lượng ấy ñã ñưa lại cho phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào cách mạng ở các nước thuộc ñịa và phụ thuộc vào những thuận lợi căn bản. Nó cổ vũ tinh thần ñấu tranh chống chủ nghĩa ñế quốc của nhân dân các nước thuộc ñịa, nó kìm chân và làm yếu lực lượng của chủ nghĩa ñế quốc ở nhiều ñịa bàn. Song bên cạnh mặt thuận lợi cũng có mặt không thuận lợi. Sau chiến tranh, bọn ñế quốc ra sức chống phá phong trào cách mạng, tìm mọi cách chiếm lại các thuộc ñịa ñã mất, và tranh giành thuộc ñịa lẫn nhau. Việt Nam trở thành ñối tượng ñàn áp và giành giật của các ñế quốc Anh, Pháp, Mỹ và
  4. bọn tay sai của chúng. Và có thể nói khi ấy Việt Nam nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa ñế quốc. Trong nước, sau khi chính quyền cách mạng ra ñời chưa ñầy một tháng thì các quân ñội của Anh và Tưởng Giới Thạch lợi dụng danh nghĩa ðồng minh vào ðông Dương giải giáp quân ñội Nhật ñể thực hiện âm mưu xâm lược của họ. Ở miền Bắc Việt Nam, 20 vạn quân của Tưởng Giới Thạch chiếm ñóng hầu hết các thành phố, thị xã, thị trấn. Chúng giúp cho Việt Nam Quốc dân ñảng, Việt Nam cách mệnh ñồng chí hội lập ra các tổ chức phản ñộng ở nhiều thị trấn, thị xã. Âm mưu cơ bản của Tưởng là lật ñổ chính quyền nhân dân, lập ra chính quyền phản cách mạng làm tay sai cho chúng, thực hiện ý ñồ của Mỹ biến ðông Dương thành khu vực có chế ñộ, “Ủy trị quốc tế”, thực ra là một loại thuộc ñịa kiểu mới của Mỹ. Dựa vào quân ñội của Tưởng, bọn tay sai ra sức chống phá chính quyền cách mạng, chúng gây ra các vụ cướp tống tiền, cốt làm mất ổn ñịnh tình hình chính trị xã hội, từ ñó làm suy yếu nhá nước của nhân dân. Ở miền Nam Việt Nam, quân ñội của ñế quốc Anh cũng dưới danh nghĩa ñồng minh vào giải giáp quân ñội Nhật, họ ñã trực tiếp trang bị và giúp ñỡ cho thực dân Pháp. Quay lại xâm lược ðông Dương, nhằm ngăn chặn phong trào ñấu tranh cho ñộc lập dân tộc và dân chủ của thực dân Pháp ñã có ngay từ trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Khi chiến tranh thế giới kết thúc, thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị kế hoạch tái chiếm ðông Dương. ðược sự chê chở và giúp ñỡ của quân ñội Anh, thực dân Pháp bắt ñầu thực hiện kế hoạch xâm chiếm Nam Bộ và miền Nam Trung Bộ, dùng miền Nam làm bàn ñạp xâm lược toàn bộ nước ta một lần nữa. Bè lũ phản ñộng thân pháp, Nhật trước ñây như bọn Tơ-rốt-kít, ðại Việt, Quốc dân ñảng ngốc ñầu dậy làm tay sai cho ñế quốc Pháp. Âm mưu và hành ñộng xâm lược của chủ nghĩa ñế quốc ñã ñặt dân tộc Việt Nam trước một nguy cơ rất lớn: chính quyền nhân dân có thể bị tiêu diệt nếu như không có sức mạnh của toàn dân xiết chặt hàng ngũ dưới sự lãnh ñạo của ðảng, của nhà nước ta và của Hồ Chủ tịch quyết ñánh bại âm mưu ñen tối của chúng. Mối ñe dọa của chính quyền nhân dân còn xuất phát từ một phía khác. Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa ñược củng cố. Lực lượng vũ trang của ta òn non yếu, tổ chức, trang bị và kinh nghiệm chiến ñấu của ta còn ít. Nền kinh tế, tài chính của ta sau chiến tranh lâm vào kiệt quệ, xơ xác. Nạn lụt lớn xảy ra ở 9 tỉnh thuộc miền Bắc ngay sau khi nhân dân ta vừa giành ñược chính quyền. Hết lụt lớn là nạn hạn hán kéo dài làm cho 50% ruộng ñất không thể cày cấy ñược. Nạn ñói ñầu năm 1945 vừa cướp ñi sinh mạng của hơn hai triệu ñồng bào ta, nay lại ñang ñe dọa rất nghiêm trọng. Nền kinh tế nước ta vốn là nông nghiệp lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá
  5. nâng nề ñang ở trong tình trạng ñình ñốn. Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay bọn tư bản thực dân Pháp, chưa phục hồi ñược sản xuất; hàng vạn công nhân bị thất nghiệp. ðời sống nhân dân vô cùng thiếu thốn. Tài chính tiền tệ bị thiếu hụt nặng, kho bạc của Trung ương chỉ còn hơn 1,2 triệu ñồng ðông Dương trong ñó 58 vạn là bạc rách; ñồng bạc ðông Dương bị mất giá vì lạm phát. Những khó khăn trầm trọng về tài chính, tiền tệ còn d ngân hàng ðông Dương vẫn nằm trong tay bọn tư bản tài chính Pháp. Chúng dựa vào ñây ñể gây sức ép với ta như ñình chỉ ứng tiền cho ngân khố nhà nước ta. Chúng tuyên bố hủy bỏ giấy bạc 500 ñồng (thực chất là cướp không tài sản của ta một cách trắng trợn) trong khi ta chưa có giấy bạc của riêng mình. Những khó khăn ñó còn do phía quân ñội Tưởng tung ñồng tiền “quan kim” và “quốc tệ) mất giá lưu hành trên thị trường Việt Nam. Có thể nói chưa bao giờ dân tộc ta ñứng trước nhiều khó khăn phức tạp như vậy. Vận mệnh Tổ quốc như ngàn cân treo sợi tóc. Lịch sử ñặt ra cho ðảng, chính phủ và nhân dân ta những nhiệm vụ nặng nề có ý nghĩa quyết ñịnh ñến tương lai, ñòi hỏi không những phải có lòng quyết tâm và quả cảm mà còn phải có ñủ trí sáng suốt, bình tĩnh ñể vượt qua mọi thác ghềnh nguy hiểm, mọi sóng to gió cả, ñược con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua mọi hiểm nghèo tiến lên phía trước, giữ vững và bảo vệ cho kỳ ñược chính quyền cách mạng, ñộc lập của tổ quốc. Trên cơ sở ý chí cách mạng và yêu nước của nhân dân, ñối với khối ñại ñoàn kết dân tộc trong mặt trận dân tộc thống nhất, ðảng ta, ñứng ñầu là Hồ Chủ tịch ñã nắm vững tay lái ñưa con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua hiểm nghèo, tiến lên phía trước, lãnh ñạo nhân dân chống thù trong giặc ngoài, khắc phục mọi nguy nan, giữ cững và bảo vệ chính quyền cách mạng trong ñiều kiện cực kỳ nặng nề ñó. 2. Kháng chiến ở Nam Bộ và nam phần Trung Bộ Cách mạng tháng Tám thành công chưa ñầy mộ thángthì thực dân Pháp ñã nổ súng gây hấn ở Nam Bộ ngày 23/9/1945. Với lực lượng gồm 6.000 lính Pháp, dựa vào sự giúp ñỡ của hơn một vạn quân Anh và bốn vạn quân Nhật, thực dân Pháp mưu toan ñánh chiếm Nam Bộ trong vòng bốn tuần ñể từ ñó làm bàn ñạp ñánh chiếm toàn bộ ước Việt Nam, Lào, Campuchia. Trước tình hình ñó, sáng ngày 23/9/1945, Xứ ủy và ỦY ban nhân dân Nam Bộ ñạ họp tại ñường Cây Mai, Chợ Lớn (nay là số 627-629 Nguyễn Trãi, quận 5). Dự Hội nghị còn có ñồng chí Hoàng Quốc Việt thay mặt Trung ương ðảng và tổng bộ Việt Minh. Hội nghị quyết ñịnh phát ñộng nhân dân Nam Bộ ñứng dậy kháng chiến. Quyết ñịnh của Hội nghị Cây Mai ñã ñược Trung ương ðảng, chính phủ và Hồ Chủ tịch tán thành và quyết tâm lãnh ñạo, tổ chức lực lượng cả nước chi viện về mọi mặt cho cuộc kháng chiến ở Nam Bộ. Khẳng ñịnh quyết tâm ñó, Hồ Chủ tịch ñã nêu rõ: “bọn thực dân Pháp phải biết rằng dân
  6. Việt Nam không muốn ñổ máu, dân Việt Nam yêu chuộng hòa bình, nhưng nếu cần phải hi sinh mấy triệu chiến sĩ, nếu cần phải kháng chiến bao nhiêu năm ñể giữ gìn ñộc lập của Việt Nam ñể cho con cháu Việt Nam khỏi kiếp nô lệ thì thế nào chúng ta cũng vẫn kiên quyết hy sinh. Vì dân Việt Nam tin chắc rằng thế nào cuộc kháng chiến này cũng sẽ thành công”1. Giữ vững lời thề ñộc lập, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn, nhân dân Nam Bộ ñã nhất tề ñứng lên chiến ñấu bảo vệ Tổ quốc. Cuộc chiến ñấu của nhân dân Nam Bộ trong những ngày ñầu khói lủa mặc dù ñội ngũ chưa ñược tổ chức chặt chẽ, vũ khí thô sơ và rất nhiều thiếu thốn nhưng ñã diễn ra hết sức oanh liệt. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng vũ trang ñánh ñịch trên các ñừng phố, ngay chiều ngày 23/9/1945, nhân dân Sài Gòn ñã triệt ñể tổng bãi công bãi thị, triệt ñể tản cư ra khỏi thành phố, kiên quyết không hợp tác với giặc Pháp. Các công sở, xí nghiệp, hãng buôn ñều ñóng cửa, chợ không người họp, xa ngừng chạy. Công nhân nhà máy ñồng loạt nghỉ việc. Nhà ñèn bị phá, mọi thứ vật dụng như giường tủ, bàn ghế, quầy hàng, xe bò, xe kéo, xe thổ mộ… ñều ñược kéo ra ñường. Các cơ sở kinh tế kho tàng ñã bị phá, một số cầu ñường bị ñánh sập và phá hoại. Cả thành phố ngổn ngang vật chướng ngại cản bước tiến quân ñịch. Kết hợp ñánh ñịch vòng ngoài và ñánh ñịch trong thành phố, cho tới ngày 30/9, sau một tuần lễ khởi hấn, quân Pháp chưa thoát ra ñược ngoài khu vực cư trú và rất khốn ñốn, mặc dù chúng có chỗ dựa của quân Anh và quân Nhật ñể chiếm ñược một số công sở nội thành. Nhiều lần chúng dựa vào quân Anh, quân Nhật ñể phá vòng vây Sài Gòn nhưng ñều bị thất bại. ðối với kẻ thù, Sài Gòn trở thành một thành phố chết, một thành phố không ñiện nước, thiếu lương thực, không có hoạt ñộng sản xuất. ðiều ñó gây cho chúng một nỗi kinh hoàng lo sợ. ðể gỡ thế khó khăn và ñể chờ viên binh, Pháp ñã nhờ Gơ-ra-xi (Gracey) làm trung gian xin ñiều chỉnh với ta, cũng cần tỏ rõ thái ñộ thiện chí và lập trường chính nghĩa của mình, mặt khác ta cũng cần có thời gian ñể ñưa nhân dân tản cư khỏi thành phố, tranh thủ củng cố lực lượng, chuẩn bị cho lâu dài, ta ñã chấp nhân ngừng bắn một tuần lễ ñể ñiều ñình. Trong thời gian ñình chiến, ñể gây áp lực ñối với Pháp. Ủy ban kháng chiến Nam Bộ ra lệnh triệt ñể thi hành tổng ñình công và bất hợp tác với giặc trong toàn xứ. Cuộc ñình chiến không ñi ñến kết quả do âm mưu ngoan cố của Pháp cốt ñể chờ viện binh, chuẩn bị lực lượng phá vòng vây Sài Gòn – Chợ Lớn. Cuộc ciến ñấu của nhân dân Sài Gòn-Chợ Lớn lại diễn ra ác liệt hơn. ðúng như dự ñoán của ta, ngày 3/10, một tiểu ñoàn thuộc trung ñoàn thuộc ñịa số 5 (5 RIC) của Pháp ñến Sài Gòn. Ngày 5/10, tướng Lơ-cơ-lec (Lecelerc) ñến Sài Gòn nhưng với các ñơn vị bộ binh và sư ñoàn xe bọc thép mới từ Pháp tăng viện. Cũng trong thời gian này, những ñơn vị cuối cùng 1 Hồ Chí Minh tuyển tập, ST, H. 1960 tr226
  7. của sư ñoàn 20 quân ñội Hoàng gia Anh ñến Sài Gòn. Dựa vào sự so sánh lực lượng có lợi ñó, lại ñược sự hỗ trợ của quân Anh, quân Nhật, Lơ-cơ-lac quyết ñịnh phá vòng vây Sài Gòn. Từ ngày 10/10 quân Anh mượn tiếng quân ñồng minh ñi giải giáp quân ñội Nhật ở các tỉnh miền ðông Nam Bộ, dọn ñường cho Pháp mở rộng chiếm ñóng các tỉnh phụ cận Sài Gòn. Cuối tháng 10/1945 thực dân Pháp ñược tăng viện thêm trung ñoàn bộ binh Ma-rốc, một tiểu ñoàn kỵ binh và một ñội thủy binh. ðến cuối tháng 11/1945, chúng ñã chiếm các thị xã, các ñường giao thông chiến lược, vùng cao su các tỉnh miền ðông, miền Trung và một phần miền Tây Nam Bộ. Từ tháng 12/1945 trở ñi ñịch ñánh phá mạnh, mở rộng vùng chiếm ñóng ở nông thôn, càn quét ác liệt. Như vậy trong vòng 3 tháng, với quân số ñược tăng viện và với ưu thế về hỏa lực, trang bị, lại ñược quân Anh hỗ trợ, quân Pháp ñã chiếm ñóng hầu hết các thành phố, thị xã, các ñường giao thông chiến lược ở Nam Bộ. Cùng với việc ñánh phá các tỉnh Nam Bộ, quân Pháp cũng mở rộng chiến tranh ra các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây nguyên. Ngày 19/10/1945 một tiểu ñoàn quân Pháp dưới sự che chở của quân ñội Anh và quân ñội Nhật ñổ bộ lên Nha Trang dọn ñường ñể chiếm ñóng các tỉnh miền Nam Trung Bộ. Nhưng ở ñây bị ta bao vây và phản công mạnh, nên thực dân Pháp buộc phải dùng lực lượng từ miền ðông Nam Bộ theo ñường 14 hành quân chiếm vùng ba biên giới (Việt Nam, Lào, Campuchia) ñể từ ñó chiếm ñánh các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây nguyên. ðến ñầu tháng 2/1946 nhiều tỉnh lỵ và ñường giao thông quan trọng ở Tây Nguyên và Nam Trung Bộ ñã bị ñịch chiếm. Cuộc tiến công ồ ạt của ñịch ra các tỉnh Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên là một thử thách lớn ñối với quân dân ta ở miền Nam. Quân dân ta ở miền Nam ñã chiến ñấu rất ngoan cường và quyết liệt trên các mặt trận. Nhưng do chưa có thời gian chuẩn bị, lực lượng vũ trang tập trung ở miền Nam Bộ lại rời rạc và phức tạp nên cuộc kháng chiến tại ñây lúc ñầu gặp nhiều khó khăn lúng túng. Lợi dụng chỗ yếu của ta, thực dân Pháp ñã phá ñược vòng vây, mở rộng cùng chiếm ñóng. Giữa lúc ñó, ngày 25/10/1945 Hội nghị toàn xứ ðảng bộ Nam Bộ họp tại Thiên Hộ (Cái Bè, Mỹ Tho). Ngoài ñại biểu các ðảng bộ tỉnh và thành phố ở Nam Bộ, về dự Hội nghị có ñồng chí Hoàng Quốc Việt, ñại diện Ban thường vụ Trung ương ðảng và các ñồng chí Lê Duẩn, Tôn ðức Thắng. Hội nghị ñã quyết ñịnh những vấn ñề quan trọng ñể ñẩy mạnh cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, như tăng cường sự lãnh ñạo của ðảng ñối với lực lượng vũ trang, củng cố các ñơn vị ñã có và xây dựng các ñơn vị mới, tổ chức lại các quân khu, khôi phục chính quyền cách mạng ở những nơi ñã tan rã, chuẩn bị thành lập Ủy ban kháng chiến miền Nam, phát triển công tác ở các ñô thị… Hội nghị ñã cử ñồng chí Tôn ðức Thắng phụ trách Ủy ban kháng chiến và chỉ ñạo các
  8. lực lượng vũ trang Nam Bộ. Hội nghị Thiên Hộ có ý nghĩa quyết ñịnh lớn ñối với cuộc kháng chiến ở Nam Bộ. Ngoài nhiệm vụ chung cho cả nước, Trung ương ðảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch cũng ñã kịp ñề ra những chủ trương ñể lãnh ñạo cuộc kháng chiến ở miền Nam. Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945 ñã nêu rõ “phải ñộng viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh ñạo cuộc kháng chiến lâu dài”. Ban thường vụ Trung ương ðảng ñã ñề ra nhiệm vụ cụ thể của quân và dân ta ở miền Nam là: “cắt ñứt liên lạc giữa thành phố ñã lọt vào tay ñịch, phong tỏa những thành phố ấy về kinh tế, bao vây về chính trị, nhiễu loạn về quân sự… Phải áp dụng chiến tranh du kích triệt ñể và cổ ñộng nhân dân thi hành bất hợp tác ở các thành phố quân ñịch làm chủ và thi hành “nhà không ñồng vắng” nếu quân ñịch trần về quê. ðiều cốt tử là phải giữa vững liên lạc giữa các chiến khu ñể thống nhất chỉ huy”2. Những văn kiện kể trên ñã cổ vũ và hướng dẫn ñể duy trì, ñẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân miền Nam. Cuộc kháng chiến của nhân dân miền Nam ñược chính phủ Trung ương trực tiếp chỉ ñạo và ñược cả nước chi viện về mọi mặt. Với tình cảm “máu chảy ruột mềm” với ý thức bảo vệ ñộc lập tự do của Tổ quốc, nhân dân miền Bắc nhất là thanh niên ñã hăng hái gia nhập quân ñội, lên ñường Nam tiến. Chỉ một thời gian ngắn sau khi tiếng súng bùng nổ ở miền Nam, một số ñơn vị ñầu tiên của quân giải phóng ở miền Bắc ñã nhanh chóng vào ñến tiền tuyến miền Nam. Các ñơn vị Nam tiến từ thủ ñô Hà Nội, căn cứ ñịa Việt Bắc, các tỉnh ñồng bằng Bắc Bộ và miền Bắc Trung Bộ ñã tấp nập lên ñường vào Nam ñánh giặc cứu nước. Họ ñã sát cánh cùng quân và dân miền Nam chiến ñấu anh dũng trên các mặt trận ðông Bắc Sài Gòn, Nha Trang… Sự ñóng góp sức người sức của và mọi sự chi viện khác của nhân dân miền Bắc, sự sát cánh chiến ñấu với ñồng bào miền Nam của các ñoàn quân Nam tiến là hình ảnh vô cùng ñẹp ñẽ của mối tình ruột thịt Bắc Nam không gì chia cắt ñược của nhân dân cả nước ta. Từ cuối tháng 10/1945, khi ñịch ñánh rộng ra các tỉnh Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên thì cuộc chiến ñấu của nhân dân ta trên các mặt trận trở nên gay go ác liệt. Nhân dân ñã tích cực thực hiện làm “vườn không nhà trống”, phá hoại ngăn chặn các mũi tiến quân của ñịch. Ở các ñô thị, các ñồn ñiền cao su ñã nổi lên các cuộc ñấu tranh chính trị, tổng bãi công, không hợp tác với giặc. Ở mặt trận Nam Trung Bộ và Tây Nguyên cuộc chiến ñấu của quân dân ta nhằm ngăn chặn các cuộc tiến công của ñịch cũng diễn ra vô cùng ác liệt và anh dũng. Tại Nha Trang, lực lượng vũ trang ñịa phương và các chi ñội Nam tiến ñã tiêu hao, bao vây giam chân quân ñịch trong thành phố hơn 3 tháng liền. Tại Tây Nguyên các ñội dân quân cảm tử của ñồng bào dân tộc cùng các ñơn vị vũ trang ñịa phương và các chi ñội Nam tiến ñã anh 2 Văn kiện ðảng từ 25/12/1945 ñến 31/12/1947, ST, H. 1969, tr 17-18
  9. dũng chặn ñịch ở nhiều nơi, bảo toàn ñược lực lượng kháng chiến trong ñiều kiện lực lượng so sánh rất chênh lệch về phía ñịch Trải qua 5 tháng kháng chiến (tháng 9/1945-2/1946) là sự thử thách ñầy gian khổ ñối với quân dân miền Nam, ñối với cả dân tộc ta và cả chế ñộ mới. Cuộc chiến ñấu anh dũng ñó ñã ngăn chặn từng bước tiến công của ñịch, phát triển chiến tranh du kích, giữ vững và mở rộng lực lượng, tích lũy ñược kinh nhiệm chiến ñấu, góp phần bảo vệ và củng cố chính quyền cách mạng, tạo ñiều kiện cho cả nước chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc về sau. 3. Khắc phục hậu quả chiến tranh, bước ñầu xây dựng ñất nước về các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục và ngoại giao a/ Giữ vững, củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, xây dựng nền móng của chế ñộ mới Ngay sau khi giành ñược chính quyền, chính phủ ñã ban hành nhiều sắc lệnh và nghị ñịnh ñể bảo vệ và củng cố chính quyền, coi ñây là nhiệm vụ hết sức cấp bách, sống còn của nhân dân ta lúc này. Chính quyền là công cụ sắc bén ñể giữ vững trật tự an ninh, ñảm bảo quyền tự do dân chủ cho nhân dân. ðiều quan trọng và cấp bách hơn cả là phải tranh thủ thời gian ñể tổ chức tổng tuyển cử, bầu cử Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức.Thông qua tổng tuyển cử mà thực hiện quyền dân chủ cao nhất của quần chúng, ñể hợp tác hóa bộ máy nhà nước về mặt nguyên tắc và ñể lập ra một hiến pháp ñặt nền tảng cho chế ñộ xã hội mới. Vì vậy, chỉ một ngày sau khi nhà nước cách mạng ra ñời, trong phiên họp ñầu tiên của chính phủ lâm thời, ngày 3/ 9/3945, Hồ Chủ tịch ñã ñề nghị phải tổ chức tổng tuyển cử càng sớm càng tốt, với chế ñộ phổ thông ñầu phiếu. Trên cơ sở ñó ngày 8/9/1945 Chủ tịch chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ñã ra sắc lệnh số 14 về cuộc tổng tuyển cử ñể bầu quốc hội. Bản sắc lện ñã khẳng ñịnh yêu cầu bức thiết của tổng tuyển cử và chúng ta ñã có ñủ cơ sở pháp lý, có ñủ những ñiều kiện khách quan và chủ quan ñể tiến hành cuộc tổng tuyển cử ñó. Sắc lệnh quy ñịnh: “Trong một thời hạn 2 tháng kể từ ngày ký sắc lệnh này sẽ mở cuộc tổng tuyển cử ñể bầu Quốc dân ñại hội” (ðiều 1); “Tất cả công dân Việt Nam, cả trai và gái từ 18 tuổi trở lên ñều có quyền tuyển cử và ứng cử, trừ những người ñã bị tước mất quyền công dân và những người trí óc không bình thường” (ðiều 2); “số ñại biểu của quốc dân ðại hội ấn ñịnh là 330 người” (ðiều 3); “Một ủy ban ñể dự thảo thể lệ cuộc tổng tuyển cử sẽ ñược thành lập” (ðiều 5)3. Bản sắc lệnh còn quy ñịnh một số vấn ñề liên quan ñến việc dự thảo Hiến pháp trình quốc hội và trách nhiệm thi hành. 3 Công báo nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, số 1, 29/9/1945
  10. Bằng ý chí sắt ñá của một dân tộc quyết tâm bảo vệ nền ñộc lập vữa giành ñược, toàn thể nhân dân Việt Nam từ Nam chí Bắc, từ miền xuôi ñến miền ngược, không phân biệt trai gái trẻ già, ñã giành cho ngày lịch sự trọng ñại-ngày 6/1/1946: toàn dân sôi nổi ñi bỏ phiếu. Tại Hà Nội, bất chấp sự phá hoại ñiên cuồng của kẻ thù, nhân dân Thủ ñô tập tung cao ñộ cho tổng tuyển cử, gần 92% cử tri cả nội thành và ngoại thành ñã ñi bỏ phiếu, người ñạt phiếu cao nhất là Chủ tịch Hồ Chí Minh với 94,8%. ðặc biệt ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, dưới bom ñạn của giặc Pháp, ñông ñảo nhân dân vẫn ñi bỏ phiếu.Tại Nam Bộ có 42 cán bộ chiến sĩ ñã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ tổng tuyển cử, bất chấp sự ngăn chặn của kẻ thù, nhiều tỉnh Nam Bộ ñã có số cử tri ñi bầu rất cao như Sa ðéc 93,54%, Bạc Liêu 90,77%v.v… Trên phạm vi cả nước có 89% cử tri ñi bỏ phiếu. Cả nước bầu ñược 333 ñại biểu vào quốc hội ñầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử ñã khẳng ñịnh sự ủng hộ tuyệt ñối của nhân dân cả nước ñối với Việt Minh, với Hồ Chủ tịch, nâng cao ñịa vị của Chính phủ mới do quốc hội cử ra ñối với trong nước và trên trường quốc tế. Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có ñủ danh nghĩa ñại diện cho toàn dân ñể giải quyết các nhiệm vụ ñối nội và ñối ngoại, tổ chức và lãnh ñạo toàn dân thực hiện nhiệm vụ kháng chiến kiến quốc. Ngày 2/3/1946 quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp phiên ñầu tiên và ñã thông qua danh sách chính phủ liên hiệp chính thức do Hồ Chủ tịch thành lập. Ngày 4/3/1946 chính phủ họp phiên ñầu tiên quyết ñịnh chính sách mọi mặt của nhà nước ta. Sau cuộc bầu cử Quốc hội, tại các ñịa phương thuộc Trung Bộ và Bắc Bộ, nhân dân ñã bầu ra Hội ñồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp từ xã lên tỉnh. Ủy ban hành chính các cấp thay thế cho ủy ban nhân dân. Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân các cấp bước ñầu ñược củng cố và kiện toàn, ñã thực sự trở thành chỗ dựa kiên cố cho chính quyền cách mạng Trung ương tồn tại phát triển trước sự tấn công thâm ñộc của bọn ñế quốc và tay sai. Trong tình hình ñất nước ñang ñứng trước thù trong giặc ngoài ñe dọa nghiêm trọng, việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cũng là một nhiệm vụ cấp bách và vô cùng quan trọng. Khắp nơi trên cả nước, phong trào luyện tập quân sự , tìm kiếm vũ khí diễn ra sôi nổi trong các tầng lớp các giới lao ñộng. Các ñội tự vệ từ chỗ là lực lượng xung kích của toàn dân nổi dậy giành chính quyền trong tổng khởi nghĩa tháng Tám nay ñược củng cố mở rộng thành công cụ sắc bén ñể bảo vệ chính quyền cách mạng ở cơ sở. Chỉ trong thời gian ngắn từ khi cách mạng tháng Tám thắng lợi ñến cuối 1945, lực lượng dân quân tự vệ ñã tăng lên hàng chục vạn người có mặt ở hầu hết thôn
  11. xã, ñường phố, xí nghiệp. ðây là lực lượng chiến lược hết sức trọng yếu trong lực lượng vũ trang nhân dân Bên cạnh lực lượng tự vệ ta còn chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang tập trung. Từ các ñơn vị Việt Nam giải phóng quân trong cách mạng tháng Tám ñã mở rộng và ñổi thành Vệ quốc ñoàn (tháng 9/1945), là lực lượng quân ñội chính quy của nhà nươc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nó ñược xây dựng, phát triển ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước, mỗi tỉnh có một chi ñội, ngoài ra còn có trên 10 chi ñội Nam tiến phục vụ chiến trường miền Nam và Nam Trung Bộ ñang ñánh Pháp. Ở Nam Bộ sau ngày 23/9/1945, Xứ ủy và Ủy ban nhân dân, Tổn công ñoàn trực tiếp tổ chức và lãnh ñạo lực lượng tự vệ, mua sắm vũ khí , khẩn trương huấn luyện, lực lượng tự vệ trở thành chỗ dựa cho sự ra ñời các chi ñội vũ trang chính quy ñảm nhân vai trò nòng cốt cho cuộc kháng chiến ở miền Nam Hệ thống tổ chức ðảng và công tác chính trị trong vệ quốc ñoàn ñược xây dựng và ñặc biệt coi trọng. Tuy mới ra ñời, mọi thứ thiếu thốn, từ tri thức quân sự ñến trang bị, nhưng Vệ quốc ñoàn ñã ñảm bảo sự thống nhất chỉ huy, nội bộ ñoàn kết, giữ vững và phát triển bản chất cách mạng sẵn sàng chiến ñấu và chiến ñấu chống thù trong giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ. Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội, Hội ñồng nhân dân các cấp và sự củng cố một bước hệ thống chính trị tạo nên nền móng vững chắc của chế ñộ mới. Thắng lợi ñó góp phần nâng cao uy tín của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế. Thắng lợi ñó không chỉ là là biểu dương sức mạnh và ý chí sắt ñá của khối ñoàn kết toàn dân mà còn tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc của một nhà nước cách mạng ñể thực hiện nhiệm vụ ñối nội, ñối ngoại trong thời kỳ mới ñầy chông gai thử thách. b/ Trên mât trận chống giặc ñối, giặc dốt, khắc phục những khó khăn về kinh tế, tài chính Nạn ñói xảy ra ở 9 tỉnh phía Bắc Bộ và nạn dốt với 90% dân số mù chữ do chủ nghĩa thực dân ñể lại như là những ñại họa ñe dọa sự sống còn của chế ñộ mới. Vì vậy ngày 3/9/1945 trong phiên họp ñầu tiên của Hội ñồng chính phủ. Hồ Chủ tịch ñã ñề nghị ñộng viên lực lượng toàn dân mở hai chiến dịch: 1/ Tăng gia sản xuất và tiết kiệm lương thực diệt giặc ñói; 2/ phát triển bình dân học vụ trừ giặc dốt. Hồ Chủ tịch ñã kêu gọi ñồng bào cả nước nhừng cơm sẻ áo và chính người nêu gương trước cho mọi người noi theo. Người nói: “Lúc chúng ta nâng bát cơm ăn, nghĩ ñến kẻ ñói khổ, chúng ta không khỏi ñộng lòng. Vậy tôi ñề nghị với ñồng bào cả nước tôi xin thực hành trước: Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn 3 bữa. ðem gạo ñó (mỗi bữa một bơ) ñể cứu dân nghèo”
  12. Tinh thần “nhường cơm sẻ áo”, một truyền thống tốt ñẹp của dân tộc Việt Nam ñã ñược ñộng viên. Theo gương Hồ Chủ tịch, ñồng bào cả nước ñã phát huy mọi sáng kiến ñể cứu ñói như lập “Hũ gạo cứu ñói”, “ngày ñồng tâm” nhịn ăn… Chính phủ ñã có những biện pháp tích cực ñể ñiều hòa thóc gạo giữa các ñịa phương trong toàn quốc và ra lệnh nghiêm trị bọn ñầu cơ tích trữ thóc gạo. Nhưng ñó chỉ là những biện pháp cấp bách và tạm thời, vấn ñề cơ bản hơn là phải ñẩy mạnh tăng gia sản xuất. Ngày 19/10/1945 một Ủy ban Trung ương phụ trách vấn ñề sản xuất ñược thành lập, các ban khuyến nông các ñịa phương cũng ra ñời ñể hướng dẫn nhân dân sản xuất. Ngày 16/11/1945 Bộ quốc dân kinh tế ra thông tư quyết ñịnh việc tạm giao ñất vắng chủ, ruộng ñất công và ruộng ñất tư không cày cấy hết cho những người thiếu ruộng. Với khẩu hiệu “Không một tấc ñất bỏ hoang”, “Tấc ñất tấc vàng”, phong trào thi ñua sản xuất ñược dấy lên khắp các ñịa phương. Không những nông dân mà cả công nhân, cơ quan, trường học, các ñơn vị bộ ñội cũng ñều hăng hái tổ chức sản xuất. Diện tích hoang hóa, vắng chủ ñều ñược khai phá gieo trồng lương thực và hoa màu. ðê ñập bị phá vỡ trong mùa lũ ñược bồi ñắp lại. Hỗ trợ phong trào toàn dân tăng gia sản xuất, chính quyền cách mạng ra sắc lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý của chế ñộ cũ4. Miễn thuế ruộng ñất ñối với vùng bị lũ lụt và có chiến sự ở Nam Bộ, Nam phần Trung Bộ, cùng các loại ruộng hoang hóa mới ñược khai phá gieo trồng; chính phủ cũng ra thông tư giảm tô 25%, giảm thuế ruộng 20% trong toàn quốc cho nông dân, tịch thu ruộng ñất của ñế quốc Việt gian chịa cho dân cày nghèo, chia lại ruộng ñất công cho cả nam và nữ5. ðối với giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao ñộng, chính phủ ñã chú trọng giải quyết những quyền lợi thiết thực phù hợp với ñiều kiện cho phép như ñã ñệ trình Quốc hội dự án luật lao ñộng, trước mắt là quy ñịnh ngày làm 8 tiếng cho công nhân viên chức, giới chủ phải ñảm bảo chế ñộ hợp ñồng với công nhân… Nhờ những biện pháp tích cực trên ñã góp phần cho sản xuất nông nghiệp cả nước sớm ñược khôi phục. Diện tích vụ mùa năm 1946 ở Bắc Bộ gieo cấy ñược 800.000 ha, sản lượng thu hoạch ñược 1.155.000 tấn (năm 1944 ñạt 832.000 tấn). Diện tích trồng trọt và sản lượng các loại hoa màu cũng tăng gấp bội. Với ý chí cách mạng và quyết tâm bảo vệ chế ñộ mới, cả nước ñã chung sức ñẩy lùi ñược nạn ñói. ðời sống của nhân dân, ñặc biệt là nông dân ñược cải thiện một bước. Về mặt tài chính và nguồn nhân sách của nhà nước ñang ñứng trước những khó khăn thử thách nặng nề, ngoài sự ủng hộ hết mình của nhân dân, chính phủ cũng phải ñề ra những biện pháp cấp bách ñể khắc phục. 4 Sắc lệnh số 11 ngày 7/9/1945 bãi bỏ thuế thân, sắc lệnh số 15 ngày 30/1/1946 bãi bỏ thuế thổ trạch và caca1 thể lệ bắt nông dân nộp như thuế thầu dầu, vừng, lạc… 5 Thông tư ngày 20/11/1945
  13. Ngày 4/9/1945 chính phủ ban hành sắc lệnh số 4 về Quỹ ñộc lậpvà Tuần lễ vàng nhằm ñộng viên sự ñóng góp “của ñồng bào toàn quốc ủng hộ nền ñộc lập của Tổ quốc”. ðược ñồng bào cả nước và kiều bào ở nước ngoài nhiệt liệt hưởng ứng, chỉ trong một thời gian ngắn, nhân dân ñã tự nguyện góp ñược 370kg vàng, 20 triệu ñồng vào Quỹ ñộc lập và 40 triệu ñồng vào Quỹ ñảm phụ quốc phòng Vấn ñề phải có nền tài chính ñộc lập tự chủ, chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ñã ra sắc lệnh số 186 ngày 31/1/1946 cho phép phát hành giấy bạc tại miền Nam Trung Bộ từ vĩ tuyến 16 trở vào; cuối năm 1946 trong kỳ họp thứ 2, Quốc hội quyết ñịnh phát hành giấy bạc ðông Dương ngân hàng. Phát hành giấy bạc Việt Nam trong hoàn cảnh nhả nước không có vàng làm trữ kim, không có ngoại tệ mạnh làm hậu thuẫn, nhưng lại ñược toàn dân hưởng ứng tiêu dùng. ðây là một thắng lợi to lớn của nhân dân ta và cũng là thất bại sâu cay của thực dân Pháp. Giành ñược chủ quyền về tiền tệ, chúng ta ñã giải quyết ñược một phần vấn ñề chỉ tiêu của chính phủ, phụ vụ sản xuất và ñời sống , bước ñầu xây dựng nền tài chính ñộc lập của nước Việt Nam mới. Cuộc ñấu tranh ñể giữ vững chủ quyền ñộc lập trên các lĩnh vực kinh tế cũng không kém phần phức tạp và mới mẻ ñối với nhà nước cách mạng. ðối với các xí nghiệp công nghiệp cần thiết cho quốc kế dân sinh như ngành ñiện, nước (ở các thành phố), khai thác than (Hồng –gai, Cẩm-phả), gạch ngói(ðáp Cầu), vải sợi(Nam ðịnh), xi măng (Hải Phòng) sửa chữa cơ khí (Hà Nội) ta vẫn ñể cho tư bản Pháp và tư bản nước ngoài tiếp tục kinh doanh theo luật lệ và chịu quyền kiểm soát của chính phủ Việt Nam theo sắc lệnh ngày 9/10/1945. ðồng thời chúng ta cũng khôi phục các mỏ than Tân Trào (Tuyên Quang) Quyết Thắng (Ninh Bình), tiếp tục khai thác mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng), phụ hồi sữa chữa xe lửa Trường Thi (Vinh, Nghệ An) Trên lĩnh vực giao thông vận tải ñường thủy, ñường bộ, ñường sắt, ñường không cũng bước ñầu ñược phục hồi, ñảm bảo sinh hoạt, ñi lại bình thường của nhân dân. Về thương nghiệp, một mặt trận gắn bó trực tiếp với ñời sống hàng ngày của nhân dân ñã ñược chính phủ Việt Nam hết sức quan tâm, nghiêm cấm các hoạt ñộng ñầu cơ tích trữ, chợ ñen, mở ñường cho sự lưu thông hàng hóa, kêu gọi các nhà buôn ñứng ra kinh doanh, lập phòng thương mại và Nha thương vụ Việt Nam giúp chính phủ bước ñầu nắm các hoạt ñộng thương mại trên thị trường nội ñịa. Về văn hóa giáo dục, do hậu quả của chính sách ngu dân của thực dân Pháp, một chế ñộ thống trị mà “nhà tù nhiều hơn trường học”, hơn 90%dân chúng Việt Nam mù chữ. Vì vậy chống nạn mù chữ không phải chỉ là nhiệm vụ văn hóa mà còn ý nghĩa chính trị sâu sắc, nó góp phần ñảm bảo cho người lao ñộng nâng cao trình ñộ văn hóa tham gia quản lý ñất nước một cách có
  14. hiệu quả. Hồ Chủ tịch ñã nêu rõ “muốn giữ vững nền ñộc lập, muốn làm cho dân mạnh nước giàu, mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, phải có kiến thức mới ñể có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà mà trước hết phải biết ñọc biết viết chữ quốc ngữ”6. Ngày 8/9/1945 Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ chăm lo công cuộc chống nạn mù chữ và cũng chính Người ñứng ra phát ñộng phong trào xóa nạn mù chữ trong toàn quốc. Chỉ trong vòng 1 năm kể từ ngày 8/9/1945 ñến 8/9/1946 toàn quốc ñã mở ñược 74.957 lớp học với 95.665 giáo viên và ñã xóa mù chữ cho 2.520.673 người. Cũng thời gian này các trường phổ thông và ñại học cũng ñược khai giảng. Dù trong hoàn cảnh ñất nước còn khó khăn thiếu thốn trăm bề nhưng nền giáo dục mới bước ñầu ñược xác lập nhằm ñào tạo những công dân ñộc lập, những cán bộ trung thành, có năng lực ñể phụng sự Tổ quốc, phục vụ cho sự nghiệp kháng chiến kiến quốc như ước nguyện của Hồ Chủ tịch trong thư gửi học sinh nhân ngày khai giảng năm học ñầu tiên sau cách mạng tháng Tám: “Sau 80 trời nô lệ làm cho nước nhà yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ ñồ mà tổ tiên ñể lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong cuộc kiến thiết ñó, nước nhà trông mong chờ ñợi ở các cháu rất nhiều. Non sông Việt Nam có ñược vẻ vang sánh vai các cường quốc năm châu ñược hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”7. Những quan ñiểm cơ bản nhất của một nền giáo dục mới ñược nêu ra trong thư của Hồ Chủ tịch là ánh sáng soi ñường cho sự nghiệp giáo dục của nước Việt Nam ñộc lập tự do. Vừa giành ñược chính quyền về tay nhân dân, nhà nước cách mạng tuy thiếu các phương tiện thông tin nhưng báo chí cách mạng và công tác xuất bản sớm trở thành vũ khí sắc bén chống thù trong giặc ngoài, góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc và ý thức cách mạng cho ñông ñảo quần chúng nhân dân. Báo Cờ giải phóng, Sự thật, Cứu quốc là những tờ báo ñược quần chung tín nhiệm và có tác dụng lớn nhất trong việc tuyên truyền phổ biến chủ trương ñường lối của ðảng và mặt trận Việt Minh. Cuộc vận ñộng ñời sống mới do Hồ Chủ tịch ñề xướng ñược ñông ñảo ñồng bào cả nước hưởng ứng nhằm xây dựng một ñáo ñước mới với nội dung cần - kiệm - liêm – chính, bài trừ các tệ nạn xã hội cũ như nạn rượu chè, cờ bạc, trộm cướp, mại dâm,những hủ tục cúng tế, ma chay, cưới xin linh ñìnhv.v… Trên mặt trận văn hóa mới ta ñã tập hợp ñoàn kết ñược các lực lượng văn hóa yêu nước tiến bộ, làm thất bại âm mưu chia rẽ phá hoại của kẻ thù. Nó ñặt nền móng vững chắc cho một nền văn hóa cách mạng mang ñậm tính chất dân tộc, khoa học và ñại chúng, góp phần thúc ñẩy sự nghiệp kháng chiến kiến quốc. 6 Hồ Chí Minh Tuyển tập, ST, H.1960, tr 222 7 Hồ Chí Minh Tuyển tập, ST, H.1960, tr 208
  15. c/ Hòa hoãn với quân Tưởng, ñàm phán với phía Pháp phá vỡ thế bao vây và uy hiếp của kẻ thù Trong hoàn cảnh phải ñối phó với thực dân Pháp trở lại xâm lược miền Nam và sự uy hiếp lật ñổ của quân Tưởng và tay sai ở miền Bắc, trên cơ sở khẳng ñịnh thực dân Pháp là kẻ thù chính, ðảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch ñã vạch rõ “phải trành các trường hợp một mình ñối phó với nhiều lực lượng ñồng minh (Tàu, Pháp, Anh, Mỹ) tràn vào nước ta”. Mũi nhọn của cách mạng lúc này chủ yếu là ñánh Pháp ñang xâm lược ở miền Nam. ðối với quân ñội Tưởng Giới Thạch ta chủ trươn tạm thời hòa hoãn với khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, tránh những sự khiêu khích, xung ñột không có lợi. ñồng thời phải ra sức lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ của chúng ñể phân hóa chúng; kiên quyết giữ vững chủ quyền của ta. Song về sách lược biện pháp ñối phó với quân Tưởng thì phải rất mềm dẻo, linh hoạt ñể giải quyết hàng loạt vấn ñề khó khăn phức tạp chưa từng ñặt ra. Hồ Chủ tịch ñã chỉ rõ: “ðứng trước tình hình gay go và cấp bách ấy, ðảng phải dùng mọi cách ñể sống còn, hoạt ñộng và phát triển, ñể lãnh ñạo kín ñáo và có hiệu quả hơn, và ñể có thời giờ củng cố dần lực lượng của chính quyền nhân dân, củng cố mặt trận thống nhất. Lúc ñó, ðảng không thể tự do. Do dự là hỏng hết, ðảng phải quyết ñoán mau chóng, phải dùng những phương pháp, dù là những phương pháp ñau ñớn, ñể cứu vãn tình thế”8. Trước tình hình vô cùng căng thẳng và phức tạp lúc ñó, ðảng và chính phủ ta rất bình tĩnh, chủ ñộng ñối phó, không mắc mưu khiêu khích của kẻ thù. Chúng ta ñã nhân nhượng một số yêu sách của quân Tưởng như nhận tiêu tiền “Quan kim” và “Quốc tệ”, cung cấp một phần lương thực cho chúng. Tại phiên họp ñầu tiên, Quốc hội khóa I ñã ñồng ý cho bọn tay chân của Tưởng 70 chế trong Quốc hội và 5 ghế trong Chính phủ Liên hiệp chính thức. ðể giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù, ñặt lợi ích dân tộc lên trên, ðảng ñã tuyên bố “tự giải tán”, nhưng sự thật là tạm hời rút vào hoạt ñộng bí mật, tiếp tục lãnh ñạo ñất nước, lãnh ñạo chính quyền cách mạng. ðối với bọn phản ñộng tay sai của quân ñội Tưởng ñã ra mặt chống phá cách mạng thì ta kiên quyết vạch trần bộ mặt bán nước hại dân của chúng trước công luận. ðối với bọn phản ñộng có bằng chứng ñã gây tội ác ở các ñịa phương ñều bị trừng trị theo pháp luật. ðối với các tồ chức phản ñộng tay sai Nhật, ngày 5/9/1945 chính phủ ñã ban hành sắc lệnh giải tán, như “ðại việt quốc gia xã hội ñảng”. Sắc lệnh ngày 12/9/1945 cho an trí những người nguy hiểm cho nền dân chủ cộng hòa Việt Nam, sắc lệnh lập tòa án quân sự trừng trị bọn phản cách mạng… Trong quá trình thực hiện sách lược hòa hoãn với quân ñội Tưởng và tay sai, ðảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch luôn luôn bảo vệ nguyên tắc ñộc lập và chủ quyền của dân tộc, dựa vào thực lực cách mạng của quần chún, 8 Hồ Chí Minh Tuyển tập, ST, H.1960, tr 358
  16. không khéo ñánh lùi từng bước, ñánh bại từng âm mưu phá hoại của chúng, bảo vệ chính quyền cách mạng. Khi các kẻ thù ñã cấu kết với nhau ñể nhường cho Pháp ñưa quân ra miền Bắc thực hiện ý ñồ xâm lược của chúng, buộc chúng ta phải “tương kế tựu kế”, tranh thủ thời cơ ñánh bại hoàn toàn âm mưu phản ñộng của quân ñội Tưởng Giới Thạch và quét sạch bọn tay sai của chúng. Ở miền Nam theo sự dàn xếp giữa Anh, Mỹ và Pháp, ngày 28/1/1946 quân Anh rút khỏi Sài Gòn, ñến ngày 5/3/1946 chúng rút khỏi miền Nam ðông Dương nhường cho Pháp quyền chiếm ñóng từ vĩ tuyến 16 trở vào. Thực dân Pháp và bọn Tưởng Giới Thạch cũng ñạt ñược sự thỏa hiệp. Ngày 28/2/1946 hiệp ước Pháp – Hoa ñược ký kết giữa ñại sứ Pháp với bộ trưởng ngoại giao của chính phủ Tưởng Giới Thạch. Theo hiệp ước, Pháp nhường cho cho Tưởng một số quyền lợi kinh tế, chính trị như hủy bỏ các trị ngoại pháp quyền của Pháp trên ñất Trung Quốc, nhượng cho Tưởng Giới Thạch một “khu ñặc biệt” ñể tự do buôn bán và có quyền kiểm soát thuế quan ở càng Hải Phòng, bán cho Tưởng ñoạn ñường sắt từ Hồ Kiều ñến Côn Minh (thuộc ñường sắt Hà Nội – Vân Nam), những kiều dân Trung Quốc ở ðông Dương sẽ ñược hưởng nhiều quyền lợi ñặc biệt. Ngược lại Tưởng nhường cho quân ñội Pháp quyền thay thế quân ñội Tưởng chiếm ñóng phía Bắc ðông Dương từ vĩ tuyến 16 trở ra làm nhiệm vụ giải giáp quân ñội Nhật. Như thế là “vì muốn cứu vãn quyền lợi chung của ñế quốc, chống phong trào cách mạng vô sản và cánh mạng thuộc ñịa, Anh, Pháp, Mỹ và tưởng ñã tạm dẹp mâu thuẫn bộ phận ở ðông dương. Coi ñó thì hiệp ước Hoa – Pháp không phải là chuyện riêng của Tưởng và Pháp. Nó là chuyện chung của phe dế quốc và bọn tay sai của chúng ở thuộc ñịa”9. Tình hình trở nên khẩn trương và phức tạp, ñặt ra trước ðảng, chính phủ và nhân dân ta những nhiệm vụ cấp bách và phải ñược giải quyết kịp thời: Hoặc là, cầm vũ khí chống thực dân Pháp không cho chúng ñổ bộ lên miền Bắc. Làm như vậy tức là cùng một lúc chúng ta phải ñương ñầu với quân Pháp với cả quân Tưởng ñang có mặt trên ñất nước ta. Trong khi ñó lực lượng ta chưa ñược chuẩn bị chu ñáo, chính quyền dân chủ nhân dân chưa ñược vững mạnh. Hoặc là phải ñàm phán, nhân nhượng tạm thời cho Pháp một số quyền lợi quan trọng với ñiều kiện Pháp phải công nhận quyền tự chủ của dân tộc ta. Như vậy, ta có thể tránh ñược tình trạng phải ñối phó với nhiều kẻ thù, ñẩy ñược 20 vạn quân tưởng ra khỏi miền Bắc, tranh thủ thời gian hòa hoãn ñể tiếp tục củng cố và phát triển lực lượng cách mạng, chuẩn bị mọi mặt ñể bước vào một cuộc chiến ñấu toàn diện, mạnh mẽ trong toàn quốc về sau. 9 Văn kiện ðảng từ 25/11/1945 ñến 31/12/1947, ST, H.1969, tr 20
  17. Ngoài hai giải pháp trên không còn giải pháp nào khác hơn. ðúng như chỉ thị “Tình hình và chủ trương” của Ban chấp hành Trung ương ngày 3/3/1946 ñã chỉ rõ: “Vấn ñề lúc này không phải là muốn hay không muốn ñánh”. Vấn ñề là biết mình biết người, nhận ñịnh một cách khách quan những ñiều kiện lợi hại trong nước và ngoài nước mà chủ trương cho ñúng” Trên cơ sở phân tích một cách bình tĩnh khách quan, ðảng, chính phủ và Hồ Chủ tịch trong Hội nghị Trung ương mở rộng ở Hương Canh (Hà ðông) ñêm 5/3/1946 ñã chọn giải pháp ñàm phán với Pháp. Ngày 6/3/1946 chính phủ ta ñã ký với ñại diện chính phủ Pháp bản hiệp ñịnh sơ bộ, ñặt cơ sở cho một cuộc ñàm phán ñi ñến hiệp ñịnh chính thức. Nội dung của hiệp ñịnh sơ bộ là: • Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do nằm torng khối liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân ñội riêng, tài chính riêng. Sự thống nhất 3 kỳ do nhân dân ta quyết ñịnh. • Chính phủ nước Việt Nam ñồng ý ñể cho 15.000 quân Pháp ñược vào miền Bắc thay cho quân ñội Tưởng Giới Thạch. Mỗi năm sẽ rút 1/5 số quân ñó về Pháp và sau 5 năm sẽ rút về hết. • Hai bên sẽ ngừng cuộc xung ñột và giữ nguyên quân ñội hai bên tại vị trí cũ nhằm tạo ñiều kiện cần thiết ñể ñi ñến một cuộc ñiều ñình thân thiện ñể bàn về các vấn ñề ngoại giao của Việt Nam, chế ñộ tương lai của ðông dương, những quyền lợi kinh tế và văn hóa của Pháp ở Việt Nam. Ký hiệp ñịnh sơ bộ 6/3/1946 tạm hòa với Pháp, ta ñã ñẩy ñược 20 vạn quân Tưởng và tay sai ra khỏi ñất nước, giành thêm thời gian hòa bình cần thiết ñể củng cố chính quyền cách mạng, mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, phát triển quân ñội, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài. Thực tiễn lịch sử ñã chứng tỏ rằng việc ký hiệp ñịnh sơ bộ 6/3/1946 là một chủ trương ñúng ñắn của ðảng và chính phủ ta. Nhiệm vụ ñặt ra cho quân và dân cả nước sau khi ký hiệp ñịnh sơ bộ là ñấu tranh buộc ñế quốc Pháp thi hành hiệp ñịnh, tiếp tục ñàm phán ngoại giao giữa hai chính phủ ñể ñi ñến một hiệp ñịnh chính thức. Mặt khác, về phía ta phải tranh thủ củng cố và phát triển lực lượng về mọi mặt. Sau khi ký hiệp ñịnh sơ bộ, thực dân Pháp ñã giở mặt phản bội, vi phạm những ñiều ñã ký kết. Ở miền Bắc, sau khi ñã ñóng quân ở các thành phố thị xã quan trọng, Pháp bắt ñầu có những hành ñộng khiêu khích, uy hiếp quần chúng,liên lạc móc nối với các ñảng phái phản ñộng, tập hợp việt gian bán nước ñể phá hoại chính quyền cách mạng. Chúng vạch kế hoạch phong tỏa vùng biển và ñánh chiếm từ Quảng Yên ñến Móng Cái ñể lập “Xứ Nùng tự trị”; chúng mở các cuộc tiến công ở Sơn La, Lai Châu ñể lập “Xứ Thái tự
  18. trị”… Ở miền Nam, Pháp tiếp tục mở rộng càn quét khủng bố nhân dân, tập hợp bọn phản ñộng trong các giáo phái Cao ðài, Hòa Hảo tổ chức lực lượng vũ trang làm tay sai cho chúng. Mặt khác chúng thành lập chính phủ “Nam kỳ tự trị” do Nguyễn Văn Thinh cầm ñầu, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Trước những hành ñộng bội ước ñó ủa thực dân Pháp, hân dân ra ñã kiên quyết chống lại bằng mọi hình thức nhằm ngăn chặn những âm mưu và hành ñộng phản hiệp ñịnh của chúng. Hàng loạt các cuộc bãi công bãi thị, biểu tình nổ ra khắp nơi. Nổi bật là cuộc tổng bão công, bãi chợ ngày 3/8/1946 của nhân dân Sài Gòn phản ñối thực dân Pháp triệu tập Hội nghị bù nhìn ở ðà Lạt, ñòi chúng phải tôn trọng hiệp ñịnh ñã ký kết và phải tiếp tục ñàm phán với ta. Do sức mạnh ñấu tranh kiên quyết của nhân dân ta, phía Pháp buộc phải chấp nhận ñàm phán. ðể chuẩn bị cho cuộc ñàm phán chính thức giữa hai chính phủ, phía Pháp và chính phủ ta ñã họp Hội nghị trù bị ở ðà Lạt nhằm trao ñổi các vần ñề phải giải quyết trong cuộc ñàm phán chính thức ở Paris10. Trong ba tuần lễ Hội nghị trù bị ở ðà Lạt (17/4 – 11/5/1946) trên các vấn ñề quan hệ Việt – Pháp, vấn ñề chế ñộ tương lai của ðông dương, vấn ñề thống nhất 3 kỳ của VIệt Nam… ñều không ñi ñến thỏa thuận nào cho dã tâm phá hoại hiệp ñịnh ñể thực hiện âm mưu xâm lược của thực dân Pháp. Mọi cuộc tro ñổi ở Hội nghị ñi ñến kết thúc bằng cách ghi nhận sự bất ñồng ý kiến của hai bên. Thực hiện kế hoạch ngoại giao của chính phủ, ngày 16/4/1946 phái ñoàn Quốc hội do ñồng chí Phạn Văn ðồng dẫn ñầu lên ñường sang Pháp. Tiếp theo ngày 31/5/1946 Hồ Chủ tịch cũng lên ñường sang Pháp với tư cách thượng khách của chính phủ Pháp Ngày 26/4/1946 phái ñoàn ta do ñồng chí Phạm Văn ðồng dẫn ñầu ñến Paris và ngày 26/4/1946 Hồ Chủ tịch ñến Paris mở ñầu cuộc ñi thăm chính thức nước Pháp. Ngày 6/7/1946 cuộc ñàm phán chính thức giức chính phủ ta và chính phủ Pháp ñã khai mạc ở Phông-ten-nơ-blô (Fontainebleau). Hội nghị ñã bàn về các vấn ñề: ñịa vị của Việt Nam trong khối liên hiệp Pháp, những mối quan hệ ngoại giao với các nước, tổ chức liên bang ðông dương, vấn ñề thống nhất 3 kỳ và việc trưng cầu dân ý ở Nam Bộ, những vấn ñề kinh tế văn hóa và thảo một dự án hiệp ước. Cũng như ở Hội nghị trù bị ðà Lạt, lập trường của chính phủ Pháp hoàn toàn không có gì thay ñổi, nó ñối lập với lập trường chính nghĩa và thiện chí của chính phủ ta. Mặc dù phái ñoàn ta kiên trì và cố gắng ñể cho cuộc ñàm phán có kết quả tốt, song thực dân Pháp vẫn ngoan cố giữ lập trường phản 10 Phái ñoàn Pháp do Mác An-ñơ-rê (Mare Andre’) dẫn ñầu; phái ñoàn ta do ñồng chí Võ Nguyên Giáp dẫn ñầu.
  19. ñộng xâm lược cho nên cuộc ñàm phán ñã thất bại. Hội nghị ñã chấm dứt ngày 12/9/1946. Ngày 13/9/1946 phái ñoàn của ta xuống tàu về nước. Hội nghị Phông-ten-nơ-bơ-lô thất bại do chính phủ Pháp gây ra ñã làm cho tình hình bang giao việt – Pháp thêm căng thẳng, nguy cơ một cuộc chiến tranh ñã ñến gần. Cần phải có một quyết ñịnh nhanh chóng nhằm kéo dài thêm thời gian hòa hoãn, tiếp tục bổ xung lực lượng, làm cho nhân dân Pháp và nhân dân thế giới thấy rõ thiện chí hòa bình của Việt Nam và dã tâm xâm lược của thực dân Pháp. Chính vì lẽ ñó ngày 14/9/1946 Hồ Chủ tịch ñã ký với Mu-Te (Moutet) bộ trưởng thuộc ñịa Pháp một bản tạm ước. ðây là sự nhân nhượng cuối cùng của ta nhằm cứu vãn tình thế của ñất nước khó khăn lúc ñó. Ngày 20/10/1946 Hồ Chủ tịch trở về ñến Tổ quốc trong sự ñóng chờ ñầy tin tưởng của toàn dân. Cuộc hành trình ngoại giao của Hồ Chủ tịch và phái ñoàn chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên ñất Pháp tuy chưa giải quyết ñược những mục tiêu cơ bản của cuộc ñàm phán, song uy tín của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ñã ñược chìn phủ Pháp, nhân dân Pháp, người nước ngoài tôn trọng, họ ñề hiểu rõ vấn ñề Việt Nam hơn trước, làm cho số ñông người Pháp ñồng tình ủng hộ Việt Nam ñộc lập. Họ tán thành xây dựng mối quan hệ cộng tác Việt – Pháp trên tinh thần bình ñẳng, thật thà, cùng có lợi. Tranh thủ thời gian hòa hoãn giữa các cuộc ñàm phán, chính phủ và nhân dân ta ra sức củng cố, xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài sắp ñến. Ở miền Nam, bộ ñội và cán bộ tiến mạnh vào các vùng bị tạm chiếm, tổ chức và phát triển lực lượng vũ trang ñịa phương và chiến tranh du kích, phát ñộng quần chúng ñấu tranh phá tề trừ gian, khôi phục và phát triển chính quyền nhân dân. Ở các ñô thị , nhất là Sài GÒn, các cuộc mít tinh, biểu tình, ñình công, bãi chợ nổ ra liên tiếp. Phong trào lan rộng lôi kéo các tầng lớp tri thức , công thương gia ñấu tranh ñối “chính phủ Nam kỳ tự trị”, ñòi thống nhất Tổ quốc. Kết hợp với các hoạt ñộng iệt tề trừ gian của các lực lượng vũ trang, nổi lên phong trào quần chúng vận ñộng ngụy binh bỏ hàng ngũ ñịch về với nhân dân hoặc làm nội ứng cho ta hạ ñồn ñịch. Cuộc ñấu tranh của nhân dân Nm bộ và miền Nam Trung Bộ từ ngày 6/3/1946 ñến cuối năm 1946 phát triển mạnh mẽ,liên tục, toàn diện ñã giành ñược những tháng lợi to lớn, tạo nên những biến chuyển căn bản cho cuộc kháng chiến. Chính quyền cách mạng ñã khôi phục và phát triển trên 1000 xã trong tổng số 1.234 xã ở Nam Bộ. Vùng giải phóng ở nông thôn rộng gấp nhiều lần so với trước ngày 6/3, nhiều căn cứ ñịa ñược hình thành và củng cố như ðồng Tháp mười, U Minh, chiến khu D, các căn cứ nhỏ liên huyện, liên xã cũng ñược thành lập. Hệ thống các căn cứ ñịa lên hoàn ñó ñã tạo thành chỗ dựa vững chắc cho bộ ñội ta hoạt ñộng tác chiến một cách cơ ñộng.
  20. sau mội thời gian tác chiến ñánh ñịch trong quá trình chúng mở rộng chiến tranh, lực lượng vũ trang Nam Bộ ñứng trước nhữn khó khăn lúng túng. ðể khắc phục cho cuộc kháng chiến lâu dài, vấn ñề xây dựng lực lượng vũ trang ñược nhà nước cách mạng hết sức quan tâm. Từ các tổ chức cứu quốc trong mặt trận Việt minh ñược khôi phục và mở rộng, lực lượng vũ trang 3 thứ quân ở Nam Bộ ñã phát triển. ở nông thôn, hầu hết các xã ñều có tổ chức tự vệ và du kích. Ở các ñô thị, lực lượng tự vệ cũng ñược củng cố và hoạt ñộng hiệu quả, nhất là lực lượng ự vệ thành phố Sài Gòn. Các ñơn vị bộ ñội tập trung – các chi ñội Vệ quốc ñoàn, ñược xây dựng từ cấp tỉnh ñến cấp quân khu. Toàn Nam Bộ ñã xây dựng ñược 25 chi ñội, tăng 250% so với lúc mới hình thành. Hệ thống tổ chức ðảng trong lực lượng vũ trang ñã ñược thành lập từ cấp Xứ ñến cấp cơ sở. ðây là lực lượng nòng cốt của toàn dân ñánh giặc, cho sự phát triển lâu dài và thắng lợi to lớn của cuộc kháng chiến Nam Bộ trong những năm về sau. Ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên chiến tranh du kích ñã bước ñầu phát triển. Các thành thị các cuộc ñấu tranh chính trị của quần chúng ñã xuất hiện, nhiều căn cứ du kích ñã hình thành ở nông thôn và rừng núi. Ngoài các ñơn vị bộ ñội tập trung ở vùng tự do liên khu 5, ñến tháng 7/1946 ở cực Nam Trung Bộ ñã xây dựng ñược 4 trung ñoàn chủ lực và 1 tiểu ñoàn ở Tây Nguyên – tiểu ñoàn Nơ-trang-lơn, gồm hầu hết các chiến sĩ người dân tộc thiểu số. Các ñơn vị bộ ñội tập trung ở ñây ñã chiến ñấu rất anh dũng, vượt qua mọi thiếu thốn khó khăn, bệnh tật ñể chặn từng bước tiến của ñịch. Nói chung tình hình chính trị và quân sự ở Nam Bộ, cực Nam Trung Bộ từ sau 6/3/1946 ñến cuối năm 1946 có những thay ñổi lớn, lực lượng kháng chiến ñã ñược củng cố và phát triển rộng rãi, ñưa cuộc kháng chiến của nhân dân miền Nam sang một thời kỳ mới. Thực tế lịch sử ñã khẳng ñịnh chủ trương “hòa ñể tiến” với việc ký hiệp ñịnh sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9 là hoàn toàn ñúng ñắn. Ở miền Bắc, tranh thủ thời gian hòa hoãn quân và dân ta cũng ra sức xây dựng và phát triển lực lượng mọi mặt. Ngày 29/5/1946, theo sáng kiến của Hồ Chủ tịch, hội liên hiệp quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Liên Việt) ñược chính thức ra ñời ở Hà Nội nhằm ñoàn kết rộng rãi các tổ chức, ñảng phái và cá nhân chưa tham gia mặt trận Việt minh. ðây là một thắng lợi mới của chính sách ñại ñoàn kết dân tộc của Hồ Chủ tịch và là một ñòn mạnh ñánh vào âm mưu chia rẽ của thực dân Pháp. Ngày 27/5/1946, ðại hội ñại biểu công nhân toàn quốc họp ở thủ ñô Hà Nội quyết ñịnh thành lập Tổng liên ñoàn lao ñộng Việt Nam nhằm ñoàn kết lực lượng lao ñộng trí óc và chân tay,không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nam nữ ñể kháng chiến thắng lợi và xây dựng chế ñộ dân chủ nhân dân. ðến cuối năm 1946 tổng số ñoàn viên công ñoàn cả nước ñã tăng lên khoảng 30 vạn người. Ngày 27/7/1946 tổ chức ðảng Xã Hội Việt Nam ra ñời nhằm tập hợp ñoàn kết trí thức yêu nước, chốn âm mưu chia rẽ, lôi kéo của thực dân Pháp. ðể tập hợp rộng rãi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0