
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định năm 2017
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày việc tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng của người bệnh lao phổi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, đơn giản được tiến hành trên 304 người bệnh lao phổi tại Khoa Lao phổi - Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định năm 2017
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 - Tỷ lệ xơ vữa động mạch cảnh tăng theo tuổi các chỉ số viêm trong máu. (p0,05. dermatomyositis: an analysis of the Nationwide - Có mối tương quan thuận giữa độ dày lớp Inpatient Sample survey. Arthritis Res Ther, 15(1), R7. nội trung mạc động mạch cảnh với tuổi, thời gian 2.Vincze M, Dér H, Kerekes G (2014). Decreased flow-mediated dilatation with increased arterial mắc bệnh, nồng độ LDL-C trong huyết thanh stiffness and thickness as early signs of tương ứng với (r=0,465, p
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 nguy cơ lây truyền cao cho những người sống ở cho cộng đồng. Nhóm tác giả tiến hành nghiên khu vực đông dân [8]. Nghiêm trọng hơn nữa là cứu này với mục tiêu tìm hiểu một số yếu tố liên bệnh lao thường tấn công những người ít có khả quan đến kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm năng tài chính nhất. Trong năm 2016, hơn 95% lao cho cộng đồng của người bệnh lao phổi tại người mắc lao và tử vong trên thế giới là ở các nước bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định. đang phát triển, 45% ca mắc mới ở Châu Á [8]. Tại Việt Nam bệnh lao là nguyên nhân gây tử II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vong đứng thứ hai trong các bệnh nhiễm trùng 2.1. Đối tượng thời gian và địa điểm với khoảng 1,3 triệu người tử vong do lao, trong nghiên cứu nghiên cứu đó có khoảng 374.000 ca tử vong do đồng nhiễm - Đối tượng là 304 người bệnh được chẩn lao/HIV [7]. Theo báo cáo hoạt động chương đoán lao phổi đang điều trị tại khoa Lao phổi - trình chống lao của Nam Định, bệnh lao đang có Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định, tự nguyện tham xu hướng gia tăng, số lượng người bệnh lao phổi gia nghiên cứu. - Thời gian từ tháng 8/2016 đến tháng 8/2017. AFB (+) thu dung hàng năm tăng lần lượt 1.067, 2.2. Phương pháp nghiên cứu 1.116, 1.076 người bệnh (tương ứng với năm 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 2014, 2015, 2016). Trong năm 2016 toàn tỉnh đã mô tả cắt ngang điều trị cho 1.947 người bệnh lao bao gồm 1.076 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: người bệnh lao phổi AFB(+) và 871 người bệnh - Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu này lao phổi AFB(-), 65 trường hợp lao trẻ em, 31 chúng tôi sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận người bệnh lao/HIV, 67 người bệnh lao kháng tiện. Tất cả người bệnh tại Khoa Lao phổi khi thuốc [2]. được chẩn đoán xác định là lao phổi được mời Bộ Y tế xác định một trong 8 giải pháp của tham gia nghiên cứu và trong thời gian thu thập chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm số liệu đã có 304 người bệnh đủ tiêu chuẩn đồng 2020 và tầm nhìn 2030 là giải pháp truyền thông ý tham gia nghiên cứu. [3]. Tuyên truyền về bệnh lao và công tác 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: Sử phòng, chống lao để người bệnh, người nhà dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối tham gia tích cực vào tuyền truyền về bệnh lao tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động theo mục tiêu nghiên cứu phòng, chống bệnh lao. Để tuyên truyền đúng 2.2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và thì người bệnh cần có kiến thức và thái độ đúng xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 đắn, tích cực về bệnh lao và phòng lây nhiễm lao III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Các yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng của đối tượng nghiên cứu (n=304) Kiến thức Kiến thức đạt n OR chưa đạt p value (304) (95% CI) n (%) n (%) 18 – 60 88 42,7 118 57,3 206 3,101 Tuổi 60 19 19,4 79 80,6 98 (1,75 – 5,49) Nữ 30 46,9 34 53,1 64 1,868 Giới 0,028 Nam 77 32,1 163 67,9 240 (1,07 – 3,27) Nông dân 50 31,4 109 68,6 159 Nghề nghiệp 0,152 Khác * 57 39,3 88 60,7 145 Trình độ học < THPT 42 24,7 128 75,3 170 0,348 0,05). Tuy nhiên tuổi, giới tính, trình độ học vấn, số lần bị bệnh là yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ kiến thức của người bệnh. Đối tượng có tuổi từ 18 – 60 có mức độ kiến thức đạt cao hơn 3,101 lần so với đối tượng trên 60 tuổi. Nữ giới có mức độ kiến thức đạt cao hơn 1,868 so với nam giới. Đối tượng có trình độ học vấn 126
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 từ trung học phổ thông trở lên có mức độ kiến thức đạt cao hơn gấp 0,348 lần so với đối tượng có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông. Những người bị bệnh lao từ lần thứ 2 trở lên có mức độ kiến thức đạt cao hơn 0,46 lần người bị mắc lao lần đầu. Bảng 2: Mối liên quan giữa mức độ kiến thức của đối tượng nghiên cứu với yếu tố truyền thông (n=290) Kiến thức Kiến thức đạt n OR chưa đạt p value (290) (95% CI) n (%) n (%) Thời điểm Khi chưa Có 16 29,1 39 70,9 55 0,183 TNTT bị bệnh Không 91 38,7 144 61,3 235 Sách báo, tờ Có 52 46,8 59 53,2 111 0,06 rơi, tạp chí Không 55 30,7 124 69,3 179 Ti vi, đài Có 36 42,9 48 57,1 84 0,179 Nguồn phát thanh Không 71 34,5 135 65,5 206 thông tin Có 47 58 34 42 81 0,291 Internet 0,05). Nhưng những đối tượng có tiếp cận với nguồn thông tin từ internet có mức độ kiến thức đạt cao hơn gấp 0,291 lần so với những đối tượng không tiếp cận với nguồn thông tin từ internet (p
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 bệnh Không 5 41,7 7 58,3 12 (0,097-1,019) Sách báo, tờ Có 92 82,9 19 17,1 111 0,3 bệnh lao và khi bị bệnh lặp lại người bệnh có xu 0,05). Nhưng cho thấy mối liên quan có ý nghĩa hướng lo lắng nhiều hơn là động lực để họ tìm thống kê giữa việc người bệnh tiếp nhận các hiểu thêm các thông tin về bệnh. thông tin truyền thông, tư vấn, giáo dục khi đã bị Nghiên cứu còn chỉ ra rằng đối tượng có tiếp bệnh và việc người bệnh tiếp cận nguồn thông cận với nguồn thông tin từ internet có tỷ lệ kiến tin từ sách báo, tạp chí, tờ rơi; từ nguồn ti vi, đài thức đạt cao gấp 0,291 lần so với những người phát thanh với mức độ thái độ của đối tượng không tiếp cận với internet (p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 truyền thông, nguồn tiếp nhận thông tin từ sách trang web https://thuvienphapluat.vn/van- báo, tạp chí, tờ rơi, từ tivi, đài phát thanh và ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-374-QD-TTg-nam- 2014-phong-chong-lao-den-nam-2020-tam-nhin- mức độ kiến thức của đối tượng 2030-224000.aspx KHUYẾN NGHỊ: Cần tăng cường công tác 4.Lâm Thuận Hiệp và Phạm Thị Tâm (2009). Khảo truyền thông cho người bệnh với nhiều hình sát kiến thức và thực hành về phòng chống bệnh lao thức, đặc biệt chú trọng truyền thông cho những của người dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau năm 2009, Tạp chí Y học thực hành, tr. 147 - 150. người trên 60 tuổi, nam giới, người có trình độ học 5.Nguyễn Viết Nhung (2017). Định hướng công tác vấn dưới THPT và những người bị bệnh lần đầu. phòng chống bệnh lao tiến tới kết thúc bệnh lao ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội nghị khoa học bệnh phổi TÀI LIỆU THAM KHẢO toàn quốc lần thứ VII, tr. 32. 1.Nguyễn Văn Cư và Nguyễn Thị Ngọc Đảnh 6.Satyanarayana G Konda, Cheryl Ann Melo và (2009). Kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh Purushottam A Giri (2015). Knowledge, attitude nhân lao phổi mới có AFB dương tính được điều trị and practice regarding tuberculosis among new tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2009, pulmonary tuberculosis patients in a new urban Tạp chí Y tế công cộng, 14, tr. 116 - 120. township in India, International Jourmal of Medical 2.Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Nam Định Science and Public Health, 5(03), tr. 563-569. (2017). Báo cáo hoạt động chương trình chống 7. WHO (2016). Global Tuberculosis Report 2016. lao năm 2016 và phương hướng hoạt động năm 8.WHO (updated 2018), World TB Day http:// 2017, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Nam Định. www.wpro.who.int/ vietnam/mediacentre/ 3.Bộ Y tế (2014). Quyết định phê duyệt chiến lược releases/2018/ WorldTBDay2018/en/ quốc gia phòng, chống bệnh lao đến năm 2020, tầm nhìn 2030, truy cập ngày 01 - 03- 2017, tại ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG SONDE COOK TRÊN THAI QUÁ NGÀY SINH Nguyễn Duy Ánh*, Mạch Văn Trường*, Nguyễn Đức Lam** TÓM TẮT35 EVALUATION THE RESULTS OF SONDE Mục tiêu: Đánh giá kết quả khởi phát chuyển dạ COOK IN WOMEN POSTTERM PREGNANCY bằng sonde Cook trên thai quá ngày sinh tại Bệnh viện FOR LABOR INDUCTION Phụ Sản Hà Nội. Đối tượng, phương pháp nghiên Object: Evaluation of the result of labour cứu: tất cả các thai phụ được chẩn đoán là thai quá induction with Cook Balloon in postterm prenancy at ngày dự kiến sinh được sử dụng bóng Cook để khởi Ha Noi Obsteric and Gynecology hospital. Methods: phát chuyển dạ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng The cross-sectional prospective study was conducted 7 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Kết quả: Phương on 100 posttern pregnancy and was treated by labour pháp gây chuyển dạ ở bệnh nhân thai quá ngày sinh indution method with Cook Ballon at Hanoi Obstetrics bằng đặt bóng Cook có hiệu quả khá tốt. Tỷ lệ thành Hospital from July 2017 to March 2018. Results: The công mức độ 1 là 94%, thành công mức độ 2 là 80% mean age was 27.5± 3.8. The induction of labour with và thành công thực sự là 73%. Phương pháp này làm Cook Balloon was effective. Sucessful rate of level 1 is cải thiện chỉ số Bishop thuận lợi cho chuyển dạ: Chỉ số 94%. Successful rate of level 2 is 80% and really Bishop trung bình 5 điểm từ khi đặt đến khi bóng tụt successful rate is 73%. This method improves Bishop hoặc tháo bóng khi đủ 12 giờ. Chỉ số Bishop khi tụt index favorably for labor: Before the setting Cook bóng là ≥ 7 điểm. Tỷ lệ bệnh nhân khởi phát thành balloon, Bishop scores were 2.4±0.9. After 6h from công chuyển dạ và đẻ đường âm đạo là 73%. Kết the setting Cook balloon, Bishop scroes were 5.2±1.0. luận: Phương pháp gây chuyển dạ ở bệnh nhân quá After 12h from the setting Cook balloon, Bishop scroes ngày sinh bằng đặt bóng Cook có hiệu quả tốt, tỷ lệ were 8.5±1.4 The proportion of patients who bệnh nhân đẻ đường âm đạo khá cao. successfully started labor and the percentages of Từ khóa: Gây chuyển dạ, thai quá ngày sinh, đặt vaginal birth was 73%. Conclusion: The method of bóng Cook. labor induction with Cook balloon in postterm pregnancy was effective, the proportion of vaginal SUMMARY delivery patients was high. Keywords: Labor induction, postterm pregnancy, sonde Cook *Bệnh viện Phụ sản Hà Nội **Trường Đại học y Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Ánh Thai quá ngày sinh là trường hợp mang thai Email: bsanhnbhn@yahoo.com Ngày nhận bài: 5.3.2019 quá 41 tuần hay quá 287 ngày theo, đây là một Ngày phản biện khoa học: 25.4.2019 bất thường gây tăng đáng kể tỷ lệ tử vong chu Ngày duyệt bài: 29.4.2019 sinh. Do đó, cần gây chuyển dạ đối với các 129

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị cắt Amiđan viêm mạn bằng laser CO2 ở bệnh nhân và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Xuyên Á Vĩnh Long
8 p |
3 |
2
-
Tỷ lệ và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi nhóm I
10 p |
5 |
2
-
Tình hình sử dụng dịch vụ y tế và một số yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18-49 tuổi tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2019
8 p |
3 |
2
-
Thực trạng mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue và một số yếu tố thời tiết tương quan với số ca mắc bệnh sốt xuất huyết tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2012 – 2021
9 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu tỷ lệ trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại một số xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế
10 p |
16 |
2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế
8 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh cực non tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng
7 p |
22 |
2
-
Thực trạng tuân thủ điều trị ARV phác đồ bậc 1 và một số yếu tố liên quan ở trẻ em nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau
7 p |
1 |
1
-
Tình trạng ngứa da và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
7 p |
2 |
1
-
Mức độ tự tin của người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2016 và một số yếu tố liên quan
6 p |
2 |
1
-
Khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư đang điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan
11 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu tình hình, một số yếu tố liên quan của suy yếu ở người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau năm 2022-2023
8 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu rối loạn nhịp tim trên Holter điện tâm đồ 24 giờ và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng cường giáp
6 p |
3 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị cắt amiđan viêm mạn bằng laser CO2 ở bệnh nhân và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Xuyên Á Vĩnh Long
8 p |
3 |
1
-
Đánh giá sự hài lòng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người bệnh sau phẫu thuật cắt bao quy đầu tại khoa Nam học và Y học giới tính - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024
6 p |
3 |
1
-
Trầm cảm sau sinh và một số yếu tố liên quan ở bà mẹ có con đang điều trị tại đơn vị sơ sinh, Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
7 p |
2 |
1
-
Đánh giá thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và một số yếu tố liên quan của sản phụ mới sinh tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
8 p |
7 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
