intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư đang điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư đang điều trị hóa chất tại khoa Ung Bướu Bệnh viện Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 150 người bệnh ung thư đang điều trị nội trú sử dụng hóa chất gây độc tế bào tại Khoa Ung Bướu – Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 02/2023 đến tháng 8/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư đang điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐANG ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Lê Quốc Tuấn1 , Võ Lê Uyên1 , Trần Thụy Diệu Thùy1 TÓM TẮT 78 giới tính, đặc điểm tài chính, tình trạng lao động, Mục tiêu: Khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhóm chỉ số Karnofsky, đường dùng thuốc. nhẹ của người bệnh ung thư đang điều trị hóa Kết luận: Hầu hết người bệnh tham gia chất tại khoa Ung Bướu Bệnh viện Đà Nẵng và nghiên cứu đều có vấn đề sức khỏe (93,3%) và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. phần lớn đều có nhu cầu cần nhân viên y tế quan Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tâm chăm sóc giảm nhẹ (78,7%). Việc đánh giá Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 150 người bệnh các vấn đề sức khỏe và nhu cầu chăm sóc giảm ung thư đang điều trị nội trú sử dụng hóa chất nhẹ của người bệnh ung thư (có tương quan gây độc tế bào tại Khoa Ung Bướu – Bệnh viện thuận chặt chẽ có ý nghĩa với hệ số r là 0,907) sẽ Đà Nẵng từ tháng 02/2023 đến tháng 8/2023. giúp nhóm chăm sóc đưa ra các can thiệp và Kết quả: Độ tuổi trung bình là 58,5 ± 10,3, quản lý các vấn đề cũng như đáp ứng những nhu tỷ lệ nam/nữ là 1,38. Có đến 68,7% người bệnh cầu cụ thể của người bệnh qua đó cung cấp dịch sức khỏe còn khá tốt (với chỉ số hoạt động vụ chăm sóc toàn diện và nâng cao chất lượng Karnofsky 80 - 100 điểm). Chiếm đa số là giai sống cho người bệnh. đoạn IV (di căn và tái phát) (58,7%). Phần lớn Từ khóa: Chăm sóc giảm nhẹ, ung thư, điều trị hóa chất đường tiêm truyền chiếm tỷ lệ PNPC. 84,7%. Hầu hết người bệnh có vấn đề sức khỏe (93,3%) và 78,7% có nhu cầu chăm sóc giảm SUMMARY nhẹ. Điểm trung bình vấn đề sức khỏe chung là SURVEY OF PALLIATIVE CARE 54 ± 16,1, lớn hơn điểm trung bình nhu cầu chăm NEEDS OF CANCER PATIENTS sóc giảm nhẹ chung là 46,3 ± 17,2 và có mối UNDER GOING CHEMOTHERAPY tương quan thuận chặt chẽ với hệ số tương quan r TREATMENT AT THE ONCOLOGY là 0,907, có ý nghĩa thống kê. Những yếu tố liên DEPARTMENT OF DA NANG quan ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến vấn đề HOSPITAL AND IDENTIFYING sức khỏe và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chung RELATED FACTORS của người bệnh ung thư đang điều trị hóa chất là Background: Survey of palliative care needs of cancer patients undergoing chemotherapy treatment at the Oncology department of Da Nang hospital and identifying related factors. 1 Bệnh viện Đà Nẵng Materials and method: The cross-sectional Chịu trách nhiệm chính: Võ Lê Uyên descriptive study of 150 cancer patients Email: voleuyen17041997@gmail.com undergoing inpatient treatment using cytotoxic Ngày nhận bài: 30/8/2024 chemicals at Oncology department of Da Nang Ngày phản biện: 11/9/2024 Hospital from 02/2023 to 8/2023. Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 649
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Results: The average age was 58,5 ± 10,3, người bệnh và gia đình người bệnh, những with the ratio of male to female is 1,38. Up to người đang phải đối mặt với những vấn đề 68,7% of patients were in good status (with liên quan đến sự ốm đau đe dọa tính mạng, Karnofsky index 80 - 100 points). The majority thông qua sự ngăn ngừa và làm giảm gánh were at stage IV (metastasis and recurrence) nặng họ phải chịu đựng bằng cách nhận biết (58,7%). Most patients received intravenous sớm, đánh giá toàn diện, điều trị đau và các chemotherapy, accounting for 84,7%. Most of vấn đề khác như thể chất, tâm lý xã hội và the patients had health problems (93,3%) and tinh thần”[12]. Hóa trị là phương pháp điều trị 78,7% had a need for palliative care. The average toàn thân, sử dụng các hóa chất nhằm tiêu score for general health problem was 54 ± 16,1, diệt các tế bào ác tính trong cơ thể, các hóa was higher than the average score for general the chất này gây độc tế bào, tác động lên sự phân need for palliative care, which was 46,3 ± 17,2 chia của tế bào hoặc phá hủy cấu trúc tế bào. and had a fairly close positive correlation with a Ngoài tác dụng tích cực của phương pháp correction coefficient (r) is 0,907, which was hóa trị thì người bệnh cũng chịu nhiều tác statistically significant. Related factors that have động bởi chính căn bệnh và phương pháp a statistically significant impact on the general điều trị này gây ra như các triệu chứng đau, health problems and the general palliative care khó thở, buồn nôn, nôn,… và tổn thất về tâm needs of cancer patients undergoing lý, xã hội, kinh tế cho cả người bệnh, gia chemotherapy treatment were gender, financial đình, xã hội. Vì vậy, kết hợp chăm sóc giảm characteristics, labor status, and Karnofsky index nhẹ trong chăm sóc người bệnh ung thư đang group and route of medication administration. điều trị hóa chất và đánh giá đúng đủ vấn đề Conclusion: Most of the patients sức khỏe và nhu cầu chăm sóc tương ứng của participating in the study had health problems người bệnh sẽ góp phần tìm ra các giải pháp (93,3%) and most of them had a need for hỗ trợ làm giảm tất cả các loại thương tổn về palliative care attention from medical staff thực thể, tâm lý, xã hội, tinh thần với mục (78,7%). Assessing the health problems and đích là nâng cao sự hài lòng, chất lượng cuộc palliative care needs of cancer patients (had a sống của người bệnh cũng như gia đình fairly close positive correlation with a correction người bệnh[4]. Từ thực tế đó, chúng tôi tiến coefficient (r) is 0,907) will help the care team hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát nhu cầu provide interventions and manage problems as chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung well as meet the specific needs of the patient, thư đang điều trị hóa chất tại khoa Ung thereby providing comprehensive care and Bướu Bệnh viện Đà Nẵng và tìm hiểu một improving the quality of life for patients. số yếu tố liên quan”. Keywords: Palliative care, cancer, PNPC. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh Ung thư là một trong những nguyên nhân ung thư đang điều trị nội trú sử dụng hóa hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên thế chất gây độc tế bào tại Khoa Ung Bướu – giới và cả Việt Nam. Theo định nghĩa của Tổ Bệnh viện Đà Nẵng. chức Y tế Thế giới, “Chăm sóc giảm nhẹ là 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt 650
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ngang loạt trường hợp. - Thông tin hành chính (thông tin ghi 2.2.2. Chọn mẫu: nhận từ bệnh án, tình trạng bệnh lý, điều - Tiêu chuẩn lựa chọn: Các người bệnh trị,…). (NB) ung thư đang điều trị nội trú sử dụng - Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên bộ hóa chất gây độc tế bào tại Khoa Ung Bướu công cụ vấn đề (VĐ) và nhu cầu (NC) trong – Bệnh viện Đà Nẵng. Người bệnh đồng ý chăm sóc giảm nhẹ (Problems and needs in tham gia nghiên cứu. Có khả năng nghe, nói, Palliative care questionnaire - PNPC)[5] - đây đọc, viết bằng tiếng Việt. là bộ công cụ đánh giá các nhu cầu rõ ràng - Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh quá và phù hợp với các khía cạnh đánh giá của yếu, không đủ khả năng thực hiện bộ câu hỏi Tổ chức Y tế thế giới nên được lựa chọn phỏng vấn, cùng lúc kết hợp nhiều phương tham khảo[12] và các nghiên cứu đánh giá nhu pháp điều trị khác (xạ trị, phẫu thuật). Những cầu chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) của một số người mắc và hoặc tiền sử bệnh lý về tâm tác giả khác như: Nghiên cứu của tác giả Vũ thần, đang có tình trạng suy giảm hoặc rối Đình Sơn (2021)[11], tác giả Phạm Thu Dịu loạn ý thức hành vi. (2020)[7], tác giả Trần Thị Liên (2019)[10]. 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: - Bố cục bộ câu hỏi được phân theo các Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. mục cụ thể trong bảng sau: 2.2.4. Công cụ thu thập số liệu: Bảng 1. Bố cục bộ câu hỏi đánh giá vấn đề sức khỏe và nhu cầu CSGN STT Nhóm nội dung Số lượng nội dung 1 Vấn đề về các hoạt động thường ngày và vận động/ Nhu cầu hỗ trợ 7 2 Vấn đề về triệu chứng thể chất/ Nhu cầu hỗ trợ 17 3 Vấn đề về các hoạt động theo vai trò cá nhân/ Nhu cầu hỗ trợ 4 4 Vấn đề về tài chính và thủ tục hành chính/ Nhu cầu hỗ trợ 4 5 Vấn đề về tâm lý, tinh thần/ Nhu cầu hỗ trợ 13 6 Vấn đề về thông tin y tế/ Nhu cầu hỗ trợ 12 7 Vấn đề về quyền tự chủ/ Nhu cầu hỗ trợ 8 8 Vấn đề về giao tiếp xã hội/ Nhu cầu hỗ trợ 16 Tổng số nội dung 81 - Mỗi nhóm nội dung sẽ bao gồm nhiều - Nếu NB trả lời câu A là “Có” và “Thỉnh nội dung câu hỏi cụ thể chi tiết các vấn đề thoảng” thì tiếp tục trả lời câu B tương ứng; sức khỏe (SK) và nhu cầu chăm sóc giảm nếu trả lời là “Không” thì chuyển qua nội nhẹ. dung câu tiếp theo. - Với mỗi nội dung, NB sẽ trả lời 2 câu - Quy định: hỏi: • “Không” và “Không muốn” = 0 điểm A. Đây có phải là vấn đề ông/ bà đang • “Thỉnh thoảng” và “Nhiều đầy đủ như gặp? bây giờ” = 1 điểm. B. Ông/ Bà có cần nhân viên y tế • “Có” và “Có, muốn nhiều hơn” = 2 (NVYT) quan tâm/ chú ý đến vấn đề này điểm. không? 2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá: 651
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 a. Đánh giá vấn đề SK và nhu cầu CSGN b. Đánh giá vấn đề SK và nhu cầu CSGN của NB trong mỗi nhóm nội dung: chung của NB • Không có VĐ/ NC: < 20% tổng điểm tối đa của mục đánh giá và ĐTNND < 0,2. • Không có VĐ/ NC: ĐC < 0,2. • Thỉnh thoảng có VĐ/ NC “Nhiều đầy • Thỉnh thoảng có VĐ/ NC “Nhiều đầy đủ như bây giờ”: Từ 20% đến 50% tổng đủ như bây giờ: 0.2 ≤ ĐC < 0,5. điểm tối đa của mục đánh giá và 0,2 ≤ • Thường xuyên có VĐ/ NC “Có, muốn ĐTNND < 0,5. nhiều hơn”: 0,5 ≤ ĐC ≤ 1. • Thường xuyên có VĐ/ NC “Có, muốn 2.3. Phân tích và xử lý số liệu: Xử lý nhiều hơn”: > 50% tổng điểm tối đa của mục bằng phần mềm SPSS 20.0. đánh giá và 0,5 ≤ ĐTNND ≤ 1. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhóm người bệnh Bảng 2. Đặc điểm nhóm người bệnh Đặc điểm Số NB Tỷ lệ (%) Tuổi ± SD 58,5 ± 10,3 Nam 87 58 Giới Nữ 63 42 Có 108 72 Khó khăn tài chính Không 42 28 Phân nhóm chỉ số 50 - 70 điểm 47 31,3 Karnofsky 80 - 100 điểm 103 68,7 I - III 62 43,3 Giai đoạn IV 88 58,7 Triệt để đơn thuần 4 2,7 Hỗ trợ trước hoặc sau 58 38,7 Mục đích điều trị Triệu chứng kiểm soát lui bệnh 65 43,3 Triệu chứng giảm nhẹ 23 15,3 Uống 23 15,3 Đường dùng hóa chất Tiêm truyền 127 84,7 Nhận xét: Tuổi trung bình (TB) của NB chứng (Kiểm soát lui bệnh và giảm nhẹ) với trong nhóm nghiên cứu là 58,5 ± 10,3. Nam 58,7%. Tỷ lệ NB điều trị hóa chất đường chiếm đa số với 58% và tỷ lệ nam/nữ là 1,38. tiêm truyền chiếm đa số (84,7%). Phần lớn NB có khó khăn tài chính chiếm 3.2. Vấn đề sức khỏe và nhu cầu chăm 72%. Phân nhóm Karnofsky từ 80 - 100% sóc giảm nhẹ của nhóm người bệnh nghiên chiếm đa số so với 50 - 70% với tỷ lệ lần cứu lượt là 68,7% và 31,3%. Chiếm phần lớn là 3.2.1. Thực trạng vấn đề sức khỏe và giai đoạn IV (58,7%). Phần lớn mục tiêu điều nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chung: trị của nhóm NB nghiên cứu là hóa trị triệu 652
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 1. Vấn đề SK và nhu cầu CSGN chung Nhận xét: Hầu hết NB đang điều trị hóa chất đều có vấn đề SK (thỉnh thoảng hoặc thường xuyên) chiếm tỷ lệ 93,3% và phần lớn có nhu cầu cần NVYT chăm sóc giảm nhẹ (nhiều đầy đủ như bây giờ hoặc có muốn nhiều hơn) với 78,7%. 3.2.2. Điểm trung bình vấn đề sức khỏe và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chung: Bảng 3. Điểm trung bình vấn đề SK và nhu cầu CSGN chung Điểm TB vấn đề SK Nhóm nội dung Điểm TB nhu cầu CSGN p 3,4 ± 3,6 Hoạt động thường ngày và vận động 1,8 ± 2,3 0,000 8,4 ± 3,8 Triệu chứng thể chất 6,9 ± 4,0 0,000 2,8 ± 1,7 Hoạt động theo vai trò cá nhân 2,6 ± 1,8 0,020 5,6 ± 3,8 Tài chính và thủ tục hành chính 5,4 ± 4,3 0,054 8,6 ± 2,4 Tâm lý, tinh thần 6,7 ± 2,9 0,084 16,4 ± 5,7 Thông tin y tế 15,1 ± 5,6 0,000 3,7 ± 2,9 Quyền tự chủ 3,0 ± 2,8 0,000 5,2 ± 1,4 Giao tiếp xã hội 5,0 ± 1,6 0,000 54 ± 16,1 Điểm TB chung 46,3 ± 17,2 0,000 Nhận xét: Điểm trung bình vấn đề sức khỏe chung là 54 ± 16,1 lớn hơn điểm trung bình nhu cầu CSGN chung là 46,3 ± 17,2, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. 3.2.3. Phân loại mức độ vấn đề sức khỏe và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chung: Bảng 4. Phân loại mức độ vấn đề SK và nhu cầu CSGN chung Vấn đề SK (%) Nhu cầu CSGN (%) Thỉnh Thường Nhóm nội dung Không Nhiều đầy đủ Có, muốn Không thoảng xuyên muốn như bây giờ nhiều hơn 53,3 27,3 19,3 Hoạt động thường ngày và vận động 72 21,3 6,7 36 64 0 Triệu chứng thể chất 47,3 52,7 0 28,7 35,3 36 Hoạt động theo vai trò cá nhân 31,3 34,7 34 2,7 7,3 90 Tài chính và thủ tục hành chính 6 6 88 52,7 42,7 4,7 Tâm lý, tinh thần 55,3 36,7 8 0,7 17,3 82 Thông tin y tế 0,7 23,3 76 54,7 31,3 14 Quyền tự chủ 65,3 24,7 10 12,7 85,3 2 Giao tiếp xã hội 58 39,3 2,7 6,7 88 5,3 Phân loại chung 21,3 76 2,7 653
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Nhận xét: Hầu hết NB đều có vấn đề SK nhưng đa số chỉ xảy ra ở mức độ thỉnh thoảng (88%) và phần lớn nhu cầu CSGN ở mức độ nhiều đầy đủ như bây giờ (76%). 3.3. Mối liên quan tuyến tính giữa vấn đề sức khỏe và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ 3.3.1. Phân tích tương quan bằng thuật toán Spearman: Bảng 5. Phân tích tương quan giữa điểm TB vấn đề SK và điểm TB nhu cầu CSGN Điểm TB vấn đề SK Điểm TB nhu cầu CSGN Hệ số tương quan 1.000 0.907 Điểm TB Giá trị Sig . 0.000 vấn đề SK Spearman’s N 150 150 rho Điểm TB Hệ số tương quan 0.907 1.000 nhu cầu Giá trị Sig 0.000 . CSGN N 150 150 Nhận xét: Điểm trung bình vấn đề SK và điểm trung bình nhu cầu CSGN có mối tương quan thuận khá chặt chẽ với hệ số tương quan r là 0,907 và p = 0,000 có ý nghĩa thống kê. 3.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến: Bảng 6. Phân tích hồi quy giữa điểm TB vấn đề SK và điểm TB nhu cầu CSGN (Coefficients) Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy Mô hình chuẩn hóa chuẩn hóa t Sig. B Sai số chuẩn Beta (Hằng số) -6,116 2,078 -2,943 0,004 1 Điểm TB vấn đề SK 0,971 0,037 0,908 26,297 0,000 Nhận xét: Ta có phương trình liên quan tuyến tính giữa điểm TB vấn đề SK và điểm TB nhu cầu CSGN: Điểm TB nhu cầu CSGN = -6,116 + 0,971 * Điểm TB vấn đề SK. 3.4. Một số yếu tố liên quan đến vấn đề sức khỏe và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ trên người bệnh ung thư đang điều trị hóa chất Bảng 7. Một số yếu tố liên quan đến vấn đề SK và nhu cầu CSGN Vấn đề SK chung Nhu cầu CSGN chung Yếu tố liên quan Điểm TB p Điểm TB p Dưới 60 tuổi 55,3 ± 16,9 47,2 ± 18,0 Nhóm tuổi 0,254 0,452 Từ 60 tuổi trở lên 52,2 ± 14,7 45,1 ± 16,0 Nam 50,2 ± 14 42,2 ± 14,2 Giới tính 0,001 0,001 Nữ 59,2 ± 17,4 51,9 ± 19,3 Đặc điểm tài Có khó khăn 56,7 ± 15,9 49,3 ± 16,6 0,001 0,000 chính Không khó khăn 46,9 ±14,5 38,4 ± 16,2 Thu nhập Có 50,4 ± 17,6 43,3 ± 19,4 0,034 0,097 hiện tại Không 56,5 ± 14,7 48,5 ± 15,7 Tình trạng Đang lao động 42,5 ± 15,6 36,2 ± 17,6 0,000 0,001 lao động Không tham gia lao động 56,4 ± 15,1 48,4 ± 16,4 654
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhóm chỉ số 50-70 điểm 67,1 ± 12,4 60,1 ± 13,8 0,000 0,000 Karnofsky 80-100 điểm 48 ± 13,8 40,0 ± 14,7 I - III 51,3 ± 14,0 44,4 ± 16,3 Giai đoạn 0,079 0,268 IV 55,8 ± 17,2 47,6 ± 17,8 Đường dùng Uống 40,4 ± 11,9 32,4 ± 13,2 0,000 0,000 thuốc Tiêm truyền 50,4 ± 15,5 48,8 ± 16,6 Nhận xét: Những yếu tố liên quan ảnh thư được chẩn đoán và điều trị ở giai đoạn đã hưởng có ý nghĩa thống kê đến vấn đề sức muộn (giai đoạn IV chiếm 58,7% (bảng 2)). khỏe và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ chung Quá trình điều trị thường sẽ kéo dài và phức của người bệnh ung thư đang điều trị hóa tạp, trải qua nhiều bước và gánh nặng điều trị chất là giới tính, đặc điểm tài chính, tình thường lớn và tốn kém chi phí gây nhiều khó trạng lao động, nhóm chỉ số Karnofsky, khăn cho người bệnh và gia đình. Phần lớn đường dùng thuốc. NB điều trị hóa chất đường tiêm truyền chiếm tỷ lệ 84,7% (bảng 2). Điều này cũng IV. BÀN LUẬN ảnh hưởng đến sự thoải mái và thuận tiện Trong số 150 người bệnh tham gia trong quá trình nằm viện cũng như thời gian nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 58,5 ± 10,3 lưu trú tại khoa lâu hơn. (bảng 2). Tỷ lệ nam/nữ là 1,38 với nam Biểu đồ cho thấy hầu hết NB tham gia chiếm đa số là 58% (bảng 2). Tỷ lệ NB tham nghiên cứu đều có vấn đề sức khỏe không ít gia nghiên cứu chủ yếu là nam giới cũng thì nhiều (93,3%) và phần lớn đều có nhu cầu tương tự với kết quả một số nghiên cứu của cần NVYT quan tâm chăm sóc giảm nhẹ ít các tác giả trong nước[8],[7],[10] . Phần lớn NB nhất là nhiều đầy đủ như hiện tại hoặc là có khó khăn tài chính khá cao (72%) (bảng muốn nhiều hơn nữa (78,7%). Kết quả này 2), điều này cho thấy mặc dù NB nhận được cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Trần nhiều sự hỗ trợ nhưng vẫn chưa đáp ứng Thị Liên (2019) có 76,3% NB có nhu cầu được nhu cầu tài chính của họ. Điều này chăm sóc giảm nhẹ[10] và nghiên cứu của tác cũng dễ hiểu vì ung thư là một căn bệnh mãn giả Vũ Đình Sơn (2021) với tỷ lệ NB tham tính cần điều trị lâu dài, chi phí điều trị hóa gia nghiên cứu có nhu cầu chăm sóc giảm chất và những thuốc đặc trị khác rất tốn kém nhẹ chiếm 66,3%[11]. Nhìn chung vấn đề sức vì vậy việc nhận được nhiều nguồn hỗ trợ tài khỏe và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của chính sẽ giúp NB có thể tiếp tục đảm bảo người bệnh ung thư tại Việt Nam hiện đang ở duy trì quá trình chữa bệnh của mình. Nghiên mức cao. Lý giải cho điều này có thể là đối cứu của chúng tôi cho thấy phân nhóm chỉ số với người bệnh ung thư, đặc biệt là đối với Karnofsky từ 80 - 100 điểm chiếm phần lớn những NB điều trị hóa chất thì sẽ chịu nhiều với tỷ lệ là 68,7% (bảng 2). Nhìn chung tác động bởi bệnh tật và phương pháp điều trị nhóm người bệnh nghiên cứu có chỉ số hoạt này gây ra như các triệu chứng mệt mỏi, động cơ thể tốt. Phần lớn mục tiêu điều trị buồn nôn, nôn, đau, phù,… Trong nghiên của nhóm đối tượng nghiên cứu là hóa trị cứu của Nguyễn Thị Oanh năm 2017 trên triệu chứng (kiểm soát lui bệnh và giảm nhẹ) nhóm đối tượng NB ung thư đang điều trị với tỷ lệ 58,7% (bảng 2). Tỉ lệ này cũng phù hóa chất cũng đã chỉ ra các triệu chứng điển hợp với đặc điểm phần lớn người bệnh ung hình do bệnh và phương pháp điều trị gây ra 655
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 như: Mệt mỏi (83%), buồn nôn/ nôn (51%), Hầu hết NB được khảo sát đều có vấn đề táo bón/ tiêu chảy (40%), đau (20%), khó thở SK không ít thì nhiều nhưng đa số chỉ xảy ra (6%)[6]. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của ở mức độ thỉnh thoảng (88%) và phần lớn Health Bridge (2010) trên 410 người nhà nhu cầu CSGN ở mức độ nhiều đầy đủ như chăm sóc người bệnh cho thấy, những diễn bây giờ (76%) (bảng 4). Từ đây có thể thấy biến tâm trạng khá phổ biến của người bệnh xu hướng chung là đa số NB chỉ xảy ra vấn trong quá trình mắc bệnh ung thư là: Sợ hãi đề sức khỏe ở mức độ thỉnh thoảng và các bệnh tật và các can thiệp điều trị (50,5%), lo nhu cầu CSGN hầu hết cũng ở mức độ nhiều lắng cho tương lai của bản thân và gia đình đầy đủ như bây giờ. Điều này chứng tỏ NB (47,6%), sợ chết (31,5%), sợ mất thu nhập và tại cơ sở đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ nghèo đói (25,9%), suy giảm khao khát sống khá tốt từ NVYT nên NB chỉ cần quan tâm (15,6%),...[2]. Do đó, những NB ung thư rất như hiện tại và có rất ít NB mong muốn được cần hỗ trợ về chăm sóc giảm nhẹ đi kèm quan tâm nhiều hơn. Theo thống kê của trong quá trình điều trị bệnh. Đánh giá đúng GLOBOCAN (Ghi nhận ung thư toàn cầu) đủ vấn đề sức khỏe và đáp ứng nhu cầu chăm năm 2020 cho thấy, tại Việt Nam ước tính có sóc tương ứng của người bệnh là việc rất 182.563 ca mắc mới và dự kiến năm 2040, số quan trọng. ca mắc mới sẽ tăng khoảng 59,4% lên tới Kết quả bảng 3 cho thấy, điểm trung bình khoảng 291 nghìn ca[13]. Với xu hướng ngày vấn đề sức khỏe chung của nhóm NB nghiên càng có nhiều người mắc ung thư dẫn đến số cứu là 54 ± 16,1 và điểm trung bình nhu cầu lượng NB có nhu cầu cần hỗ trợ chăm sóc CSGN chung là 46,3 ± 17,2. Qua quá trình giảm nhẹ sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian nghiên cứu cho thấy các vấn đề sức khỏe rất tới. Vì vậy đánh giá vấn đề sức khỏe và tìm đa dạng và không phải tất cả vấn đề được hiểu nhu cầu CSGN của NB sẽ giúp NVYT nghiên cứu nào NB cũng gặp phải. Và nhu đưa ra những biện pháp chăm sóc phù hợp cầu CSGN đối với các vấn đề sức khỏe cũng cho NB và gia đình cũng như giúp các nhà tương tự. Bên cạnh đó, điểm trung bình vấn cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ có đề sức khỏe chung lớn hơn điểm trung bình những định hướng phát triển các dịch vụ y tế nhu cầu CSGN chung, sự khác biệt này là có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này. ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (bảng 3). Điều Qua bảng 3 cho thấy, điểm trung bình này có thể luận giải rằng NB có thể có nhiều vấn đề sức khỏe chung lớn hơn điểm trung vấn đề nhưng nhu cầu lại không cao tương bình nhu cầu CSGN chung, có ý nghĩa thống ứng, hay nói cách khác không phải lúc nào kê với p < 0,01. Để làm rõ hơn sự tương NB gặp vấn đề SK cũng có nhu cầu cần quan giữa điểm trung bình vấn đề sức khỏe NVYT quan tâm CSGN. Qua kết quả này chung và điểm trung bình nhu cầu CSGN chúng tôi cho rằng cần đánh giá đúng đủ vấn chung, chúng tôi đã sử dụng thuật toán đề sức khỏe và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ Spearman cho thấy hệ số tương quan r là tương ứng của NB để có thể giải quyết các 0,907 và p = 0,000 (bảng 5). Hệ số này vấn đề sức khỏe và nhu cầu chăm sóc riêng chứng tỏ điểm TB vấn đề SK chung và điểm biệt bởi vì NB có thể không muốn được TB nhu cầu CSGN chung có mối tương quan chăm sóc chuyên nghiệp cho mọi vấn đề mà thuận chặt chẽ với nhau có ý nghĩa thống kê. họ gặp phải. Sau khi nhận thấy được sự tương quan của 656
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hai biến định lượng này, chúng tôi tiếp tục sử nam giới, trong khi nam giới vì ý thức vai dụng phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến trò, trách nhiệm, muốn khẳng định mình do và lập được phương trình liên quan tuyến vậy có xu hướng ít bộc lộ những nhu cầu tính giữa điểm TB vấn đề SK chung và điểm này[3]. TB nhu cầu CSGN chung là: Điểm TB nhu Qua bảng 7 cho thấy điểm trung bình vấn cầu CSGN chung = -6,116 + 0,971* Điểm đề SK chung và nhu cầu CSGN chung của TB vấn đề SK chung (bảng 6). Từ đó có thể nhóm NB có khó khăn tài chính lớn hơn thấy, vấn đề sức khỏe của NB càng nhiều thì nhóm NB không có khó khăn tài chính, khác chắc chắn nhu cầu họ sẽ càng cao. Do đó khi biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Từ đây chúng ta phát hiện những NB có nhiều vấn có thể thấy, tài chính có ảnh hưởng đến vấn đề SK qua đánh giá thì chúng ta cũng phải đề SK và nhu cầu CSGN. Điều này cũng dễ cần quan tâm nhiều về nhu cầu CSGN của hiểu vì đối với những NB có khó khăn tài họ. chính sẽ khó có thể tiếp cận được với những Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điểm phương pháp điều trị tối ưu, dẫn đến sẽ có trung bình vấn đề SK chung và nhu cầu gặp nhiều vấn đề về triệu chứng thể chất, ảnh CSGN chung của nhóm NB nữ lớn hơn hưởng đến các hoạt động thường ngày, tự nhóm NB nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê chủ và vai trò cá nhân. Tỷ lệ NB sống tại các với p = 0,001 (bảng 7). Nghiên cứu của tác tỉnh thành khác đến điều trị tại khoa chúng giả Đỗ Thị Thắm (2018) chỉ ra rằng nữ giới tôi là khá cao cộng thêm nơi nghiên cứu của có nhu cầu hỗ trợ tâm lý nhiều hơn nam giới chúng tôi là một bệnh viện lớn ở một thành (tỷ lệ tương ứng là 96,5% so với 86%)[1]. Kết phố lớn, chi phí sinh hoạt đến chi phí điều trị quả này khá tương đồng với một số nghiên cũng đều cao dẫn đến những NB đang khó cứu như nghiên cứu của tác giả Tabrizi và khăn về tài chính sẽ gặp vấn đề tài chính cộng sự trong nghiên cứu đánh giá nhu cầu nhiều hơn cũng một phần ảnh hưởng đến tâm chăm sóc hỗ trợ của người bệnh ung thư và lý, tinh thần của người bệnh. Đây có thể là các yếu tố ảnh hưởng ở Iran năm 2016[9]. Lý những nguyên nhân dẫn đến với những NB giải điều này có thể do đặc điểm tâm lý cũng có khó khăn tài chính sẽ có nhiều vấn đề và như vai trò nữ giới trong gia đình. Nữ giới nhu cầu hơn những NB không khó khăn. Vì thường dễ nhạy cảm hơn nam giới với các vậy việc hiểu về hoàn cảnh của người bệnh vấn đề tâm lý, họ thường gặp nhiều căng sẽ giúp NVYT biết được những khó khăn thẳng hơn nam giới sau khi chẩn đoán ung NB đang gặp phải và có thể đưa ra những thư. Bên cạnh đó họ còn nhiều vấn đề khác giải pháp hỗ trợ về kinh tế cho NB. còn phải lo lắng như con cái, gia đình, thậm Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình chí nhiều người trong số họ có nguy cơ gặp trạng lao động có ảnh hưởng đến vấn đề SK rắc rối trong các vấn đề về hôn nhân, hạnh và nhu cầu CSGN của người bệnh ung thư. phúc gia đình sau khi mắc ung thư[9]. Kết quả Cụ thể điểm trung bình vấn đề SK chung và nghiên cứu của Lise Vilstrup Holm đã giải nhu cầu CSGN chung của NB không tham thích do đặc điểm ý thức giới tính, nữ giới gia lao động lớn hơn nhóm NB đang lao thường có xu hướng bày tỏ nhu cầu phục hồi động, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < chức năng trong các lĩnh vực cảm xúc, thể 0,01) (bảng 7). Điều này có thể lý giải rằng chất, sinh hoạt hàng ngày thường xuyên hơn những NB không tham gia lao động phần lớn 657
  10. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 do những tác động của bệnh tật và quá trình thời gian giao tiếp nhiều cũng như tham gia điều trị đã ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao các hoạt động xã hội, việc quản lý tiêm động của NB. Bởi vậy họ sẽ gặp nhiều vấn truyền trong khi truyền hóa chất cũng như đề về thể chất hơn, khó khăn trong làm việc, các tác dụng phụ kéo dài sau truyền dẫn đến các hoạt động xã hội bị hạn chế, ít nhiều bị mệt mỏi nhiều hơn, gây ra nhiều vấn đề sức phụ thuộc vào người khác dẫn đến tâm lý, khỏe và ảnh hưởng đến chất lượng sống của tinh thần cũng bị ảnh hưởng và không lao NB. Ngược lại, những NB dùng thuốc hóa động thì khó khăn về tài chính là điều đương chất đường uống thì họ ít mệt mỏi hơn về nhiên, từ đây dẫn đến nhu cầu sẽ cao hơn những vấn đề đó, họ có nhiều thời gian giao nhóm NB đang lao động. tiếp xã hội và tham gia những hoạt động mà Qua bảng 7 cho thấy có sự liên quan giữa họ muốn.Vì vậy, trong tương lai chúng ta phân nhóm chỉ số Karnofsky với điểm trung nên cố gắng triển khai nhiều hơn nữa những bình vấn đề SK chung và điểm trung bình thuốc hóa chất dạng đường uống để người nhu cầu CSGN chung, sự khác biệt có ý bệnh ít gặp những vấn đề sức khỏe đồng thời nghĩa thống kê (p < 0,05). Với những người tăng cường đánh giá và hỗ trợ những vấn đề bệnh có chỉ số hoạt động Karnofsky từ 50 - khó khăn cũng như đáp ứng đầy đủ hơn nhu 70 điểm thì gặp nhiều vấn đề SK và nhu cầu cầu CSGN đối với nhóm người bệnh tiêm CSGN nhiều hơn những NB từ 80 - 100 truyền thuốc hóa chất. điểm. Kết quả này cũng dễ hiểu vì ở những Qua các kết quả này chúng ta có thể thấy người bệnh thuộc phân nhóm chỉ số hoạt bức tranh tổng quát về các vấn đề sức khỏe động Karnofsky từ 80 - 100 điểm là những NB gặp phải và những gì NB mong muốn NB có khả năng hoạt động và làm việc bình thay đổi, muốn được quan tâm nhiều hơn về thường, thể trạng tốt nên các dấu hiệu và mặt chuyên môn. Vì vậy chăm sóc lấy người triệu chứng về bệnh sẽ ít hơn, NB không cần bệnh làm trung tâm thì cần đánh giá toàn hỗ trợ chăm sóc. Ở những NB thuộc phân diện các vấn đề sức khỏe cụ thể cũng như các nhóm chỉ số hoạt động Karnofsky 50 - 70 nhu cầu chăm sóc chưa được đáp ứng trước điểm họ không có khả năng làm việc, có thể khi lên kế hoạch điều trị và can thiệp chăm sống tại nhà nên các hoạt động sinh hoạt sẽ sóc giảm nhẹ phù hợp từ đó nâng cao chất bị hạn chế, sẽ có nhiều các dấu hiệu và triệu lượng chăm sóc và chất lượng sống cho chứng về bệnh hơn, các hoạt động xã hội bị người bệnh. hạn chế. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy V. KẾT LUẬN đường dùng thuốc hóa chất có ảnh hưởng Hầu hết người bệnh tham gia nghiên cứu đến vấn đề SK và nhu cầu CSGN của người (93,3%) đều có vấn đề sức khỏe và phần lớn bệnh ung thư. Cụ thể điểm trung bình vấn đề đều có nhu cầu cần nhân viên y tế quan tâm SK chung và nhu cầu CSGN chung của chăm sóc giảm nhẹ (78,7%). Việc đánh giá nhóm NB tiêm truyền hóa chất lớn hơn nhóm các vấn đề sức khỏe và nhu cầu chăm sóc NB uống thuốc hóa chất, khác biệt có ý giảm nhẹ của người bệnh ung thư (có tương nghĩa thống kê với p < 0,01 (bảng 7). Những quan thuận chặt chẽ có ý nghĩa với hệ số r là NB điều trị hóa chất bằng đường tiêm truyền 0,907) sẽ giúp nhóm chăm sóc đưa ra các can sẽ có thời gian ở bệnh viện lâu hơn, không có thiệp và quản lý các vấn đề cũng như đáp 658
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ứng những nhu cầu cụ thể của người bệnh 7. Phạm Thu Dịu (2020), “Thực trạng nhu cầu qua đó cung cấp dịch vụ chăm sóc toàn diện và đáp ứng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. người bệnh ung thư điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh Nam Định năm 2020”, Luận văn TÀI LIỆU THAM KHẢO Thạc sĩ, Đại học Điều dưỡng Nam Định. 1. Đỗ Thị Thắm (2018), Đánh giá nhu cầu 8. Phan Cảnh Duy (2020), “Nhu cầu chăm sóc chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên quan giảm nhẹ tại nhà và ứng dụng công nghệ của người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại thông tin vào quá trình chăm sóc cho bệnh trực tràng tại Bệnh viện K trung ương năm nhân ung thư tại khoa Ung Bướu – Chăm sóc 2018, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Điều dưỡng giảm nhẹ, Bệnh viện Trung ương Huế - Cơ Nam Định. sở II”, Tạp chí Y học lâm sàng, 65, tr. 89-95. 2. HealthBridge (2010), Báo cáo đánh giá thực 9. Tabrizi J.F, Rahman A, Jafarabad A.M et trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ al (2016). Unmet supportive care needs of cho bệnh nhân ung thư tại Việt Nam”. Iranian cancer patients and its related factors. 3. Holm V.L, Hansen G.D, Kragstrup J et al Journal of Caring Sciences, 5(4), pp. 307 – (2012). Participation in cancer rehabilitation 316. and unmet needs: a population-based cohort 10. Trần Thị Liên và Lê Thanh Tùng (2019), study. Support Care Cancer, 20(7), pp. 2913 “Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của - 2924. người bệnh ung thư điều trị tại trung tâm ung 4. Krakauer Eric L và cộng sự (2007), “Tài bướu”, Tạp chí khoa học điều dưỡng. 03(2), liệu tập huấn cơ bản: Chăm sóc giảm nhẹ cho tr. 13 – 21. bệnh nhân HIV/ AIDS và ung thư ở Việt 11. Vũ Đình Sơn (2021), “Nhu cầu chăm sóc Nam”. giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Trung 5. Osse BH, Vernooij MJ, Schadé E, et al, tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Thái “Towards a new clinical tool for needs Nguyên và một số yếu tố liên quan”, Tạp chí assessment in the palliative care of cancer khoa học điều dưỡng. 05(2), tr. 31 – 40. patients: the PNPC instrument”, J Pain 12. World Health Organization (2002), Symptom Manag. 2004; 28(4):329–41. “Palliative Care Guidelines”, Geneva in 6. Nguyễn Thị Oanh (2017), “Thực hành chăm Vietnam. sóc giảm nhẹ trên bệnh nhân ung thư đang 13. World Health Organization (2020), điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu và Chăm “Cancer Tomorrow”, Global Cancer sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Observatory. năm 2017”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 659
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2