intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khỏe người bệnh sau điều trị đột quỵ não tại khu vực thị xã Sơn Tây, Hà Nội

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

77
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khỏe người bệnh sau điều trị đột quỵ não tại khu vực thị xã Sơn Tây, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 200 bệnh nhân đột quỵ não được cấp cứu và điều trị tại Bệnh viện Quân y 105, Sơn Tây từ 2017 - 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khỏe người bệnh sau điều trị đột quỵ não tại khu vực thị xã Sơn Tây, Hà Nội

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI BỆNH<br /> SAU ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NÃO TẠI KHU VỰC THỊ XÃ SƠN TÂY,<br /> HÀ NỘI<br /> Hồ Văn Thạnh1; Nguyễn Biên Cương1; Vũ Văn Thà1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khỏe người bệnh sau điều trị đột quỵ não tại khu<br /> vực thị xã Sơn Tây, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 200 bệnh nhân đột quỵ<br /> não được cấp cứu và điều trị tại Bệnh viện Quân y 105, Sơn Tây từ 2017 - 2018. Kết quả:<br /> tuổi thường gặp từ 60 - 80 (110/200 bệnh nhân = 55%), tiếp theo là 40 - 59 tuổi (53/200 bệnh<br /> nhân = 26,5%). Bệnh nhân nam 60,5%, nữ 39,5%. Sau đột quỵ não để lại nhiều di chứng<br /> thường gặp như: rối loạn vận động (76,5%), rối loạn cảm giác (68,5%) và rối loạn ngôn ngữ<br /> (63%). Qua khảo sát thấy thực trạng người bệnh tuân thủ chế độ tái khám, tư vấn sức khỏe sau<br /> đột quỵ não còn thấp. 67,5% người bệnh không thực hiện chế độ tái khám sau đột quỵ não.<br /> 77,5% người bệnh thường không gọi điện cho nhân viên y tế để được tư vấn sức khỏe,<br /> 82% nhân viên y tế thường không gọi điện tư vấn sức khỏe cho người bệnh sau điều trị. 90,5%<br /> nhân viên y tế không đến nhà người bệnh thăm khám, tư vấn sức khỏe. Sau đột quỵ não,<br /> người bệnh có nhu cầu cao về chăm sóc sức khỏe, cần có người chăm sóc (52%), tái khám 77,5%,<br /> tư vấn sức khỏe 66%, điều trị 86,5%, lao động 51%, tham gia các hoạt động xã hội 73,5%.<br /> Kết luận: cần thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe người bệnh sau đột quỵ não nhằm<br /> phòng ngừa đột quỵ não tái phát, phục hồi chức năng, giúp người bệnh tái hòa nhập xã hội.<br /> * Từ khóa: Đột quỵ não; Nhu cầu chăm sóc sức khỏe.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ dân [3]. Ở Trung Quốc là 219/100.000<br /> dân [10]. Ở Việt Nam, theo số liệu tổng<br /> Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế hợp từ các bệnh viện có khoa thần kinh<br /> giới, đột quỵ là nguyên nhân tử vong trên toàn quốc, mỗi năm có > 200.000<br /> đứng thứ ba sau các bệnh lý về tim mạch người bị đột quỵ, hơn 50% trong số đó tử<br /> và ung thư, nhưng đứng đầu về tỷ lệ tàn vong và 90% số người sống sót sau đột<br /> tật ở người trưởng thành. Hằng năm, ở quỵ phải sống chung với các di chứng [4].<br /> châu Âu có khoảng một triệu bệnh nhân Theo thống kê của Bệnh viện Quân y 105,<br /> (BN) vào viện điều trị đột quỵ não (ĐQN) hằng năm Bệnh viện thu dung khoảng<br /> [1]. Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ ĐQN là 794/100.000 800 BN ĐQN. Hơn một nửa số BN trên<br /> dân, 5% dân số > 65 tuổi bị ĐQN [8]. Ở sau đột quỵ có di chứng cần tiếp tục điều<br /> Nhật Bản, tỷ lệ này là 340 - 352/100.000 trị, chăm sóc, phục hồi đúng phương pháp.<br /> <br /> 1. Trường Cao đẳng Quân y 1<br /> Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Văn Thạnh (hovanthanh1975@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/11/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/12/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 06/01/2020<br /> <br /> 27<br /> T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br /> <br /> Tuy nhiên, hiện nay chưa có hệ thống 6 - 2018. Sau ra viện cư trú tại khu vực thị<br /> chăm sóc và phục hồi chức năng cho BN xã Sơn Tây, Hà Nội.<br /> ĐQN đạt chuẩn. Mặt khác, chưa có tài 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> liệu nào xác định nhu cầu chăm sóc sức<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> khỏe của BN sau điều trị ĐQN. Do đó,<br /> Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br /> chúng tôi thực hiện đề tài nhằm: Khảo sát<br /> nhu cầu chăm sóc sức khỏe của BN sau * Phương pháp thu thập số liệu:<br /> điều trị ĐQN tại khu vực thị xã Sơn Tây, Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn đối<br /> Hà Nội. tượng nghiên cứu, thu thập thông tin về<br /> nhân chủng học (tuổi, giới, nghề nghiệp…),<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thông tin về nhu cầu chăm sóc sức khỏe<br /> NGHIÊN CỨU sau đột quỵ.<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu. * Xử lý số liệu:<br /> 200 BN ĐQN được điều trị tại Bệnh Theo các phương pháp thống kê y học,<br /> viện Quân y 105 từ tháng 1 - 2017 đến bằng phần mềm SPSS 22.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Đặc điểm nhân chủng học.<br /> Đặc điểm n Tỷ lệ (%) p<br /> <br /> Nam 121 60,5<br /> Giới tính < 0,05<br /> Nữ 79 39,5<br /> <br /> ≤ 40 0 0,0<br /> <br /> 40 - 59 53 26,5<br /> Nhóm tuổi < 0,05<br /> 60 - 79 110 55,0<br /> <br /> ≥ 80 37 18,5<br /> <br /> <br /> Kết quả cho thấy, tỷ lệ nam giới nhiều hơn nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa (p <<br /> 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Dương Hữu Bắc (2018) [1], Nguyễn<br /> Văn Chương (2015) [3] và Nguyễn Ngọc Trìu (2014) [9] với tỷ lệ nam giới bị ĐQN lần<br /> lượt là 60,7%; 61,7% và 60,6%. Điều này được lý giải là do các yếu tố nguy cơ gây<br /> ĐQN thường gặp ở nam như tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng lipid máu...<br /> Lứa tuổi thường gặp từ 60 - 80, tiếp theo là 40 - 59 tuổi. Theo Nguyễn Văn Chương,<br /> Nguyễn Thị Mai Dung, Nguyễn Trọng Lưu, ĐQN thường xảy ra ở lứa tuổi > 50,<br /> gặp nhiều nhất từ 60 - 79 tuổi [3, 4, 5], vì ở tuổi này, các yếu tố nguy cơ có xu hướng<br /> gia tăng, mặt khác yếu tố bảo vệ có chiều hướng suy giảm.<br /> <br /> 28<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng ĐQN.<br /> Thể bệnh Đột quỵ nhồi máu (n = 174) Đột quỵ chảy máu (n = 26)<br /> Di chứng n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %<br /> <br /> Rối loạn vận động 129 74,1 24 92,3<br /> <br /> Rối loạn cảm giác 115 66,1 23 88,4<br /> <br /> Rối loạn ngôn ngữ 105 60,3 21 80,7<br /> <br /> Rối loạn thị giác 50 28,7 15 57,6<br /> <br /> Rối loạn thính giác 51 29,3 12 46,1<br /> <br /> Rối loạn giấc ngủ 84 48,3 22 84,6<br /> <br /> Rối loạn tâm thần 3 1,7 4 15,3<br /> <br /> Đau đầu 86 49,4 24 92,3<br /> <br /> Giảm trí nhớ 78 44,8 21 80,7<br /> <br /> <br /> Sau ĐQN, BN có nhiều tổn thương thần kinh như rối loạn vận động; rối loạn cảm<br /> giác và rối loạn ngôn ngữ. Điều trị cứu sống tính mạng BN là ưu tiên hàng đầu; nhưng<br /> chăm sóc, phục hồi di chứng cho BN sau đột quỵ lại là mục tiêu rất quan trọng [4, 5].<br /> 2. Thực trạng tái khám, tư vấn, điều trị BN sau ĐQN.<br /> Bảng 3: Đặc điểm tái khám, tư vấn, điều trị BN sau ĐQN.<br /> Số lần Chưa lần nào (n = 200) Ít nhất 1 lần (n = 200)<br /> Nội dung n % n %<br /> <br /> BN tái khám sau điều trị ĐQN 135 67,5 65 32,5<br /> BN gọi điện cho nhân viên y tế để được<br /> 155 77,5 45 22,5<br /> tư vấn sức khỏe<br /> Nhân viên y tế gọi điện cho BN để tư<br /> 164 82 32 18<br /> vấn sức khỏe<br /> Nhân viên y tế trực tiếp đến gia đình BN<br /> 181 90,5 19 9,5<br /> để thăm khám, điều trị, tư vấn<br /> <br /> Tỷ lệ tái khám thấp so với khuyến cáo của WHO, BN cần tái khám tốt nhất<br /> 1 tháng/lần, tối thiểu 3 tháng/lần [10]. Tái khám giúp thầy thuốc nhận định tình trạng<br /> bệnh, di chứng sau ĐQN để có kế hoạch điều trị, chăm sóc và phục hồi di chứng sau<br /> ĐQN. Theo Thrift A.G (Mỹ), tỷ lệ BN sau ĐQN gọi điện cho nhân viên y tế hoặc nhân<br /> viên y tế gọi điện cho BN, người chăm sóc BN ít nhất 1 tháng/lần là 86,3%; tỷ lệ này<br /> ở Na Uy là 91,6%; Pháp 77,3% [10]. Theo WHO, tốt nhất người bệnh và nhân viên<br /> y tế nên liên lạc với nhau qua điện thoại để tư vấn sức khỏe 1 tháng/lần, tối thiểu<br /> 3 tháng/lần [10].<br /> <br /> 29<br /> T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br /> <br /> Theo WHO, chăm sóc BN sau ĐQN có theo là 40 - 59 tuổi (26,5%). Tỷ lệ BN nam<br /> nhiều mô hình, phương pháp, trong đó 60,5%, nữ 39,5%. Sau ĐQN để<br /> Ngành Y tế cử các đội chăm sóc ngoại lại nhiều di chứng như: rối loạn vận<br /> viện đến cộng đồng, vào tận gia đình động (76,5%); rối loạn cảm giác (68,5%)<br /> chăm sóc người bệnh sau ĐQN, đây là và rối loạn ngôn ngữ (63%).<br /> một phương pháp hiệu quả [10]. Tuy nhiên, Sau ĐQN, tỷ lệ BN tuân thủ chế độ tái<br /> thực trạng phục hồi chức năng của BN khám, tư vấn sức khỏe, điều trị thấp.<br /> điều trị ngoại trú ở khu vực thị xã Sơn Tây, 67,5% BN không thực hiện chế độ tái<br /> Hà Nội còn thấp. Cần tăng cường hoạt khám sau ĐQN, tái khám ít nhất 1 lần<br /> động chăm sóc người bệnh sau ĐQN 32,5%. BN không gọi điện cho nhân viên<br /> ngoại trú và tại cộng đồng. Tái khám, y tế để được tư vấn sức khỏe 77,5%, gọi<br /> tư vấn, điều trị BN sau ĐQN đóng vai trò ít nhất 1 lần 22,5%; nhân viên y tế không<br /> quan trọng, giúp người bệnh hồi phục, gọi điện tư vấn sức khỏe cho BN sau<br /> ĐQN 82%, gọi ít nhất 1 lần 18%. Sau ĐQN,<br /> phòng ngừa tái phát.<br /> 90,5% nhân viên y tế không trực tiếp đến<br /> 3. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của gia đình BN thăm khám, tư vấn sức khỏe,<br /> BN sau ĐQN. đến ít nhất 1 lần 9,5%. Sau ĐQN, BN có<br /> Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của BN nhu cầu cao về chăm sóc sức khỏe,<br /> sau ĐQN: có người chăm sóc: 104 BN 52% BN cần có người chăm sóc, tái khám<br /> (52%); tái khám: 155 BN (77,5%); tư vấn 77,5%, tư vấn sức khỏe 66%, điều trị 86,5%,<br /> sức khỏe: 132 BN (66%); điều trị: 173 BN lao động 51%, tham gia các hoạt động<br /> (86,5%); lao động: 102 BN (51%); tham xã hội 73,5%.<br /> gia các hoạt động xã hội: 147 BN (73,5%). Cần thực hiện tốt công tác chăm sóc<br /> Kết quả này tương đồng một phần với sức khỏe BN sau ĐQN nhằm phòng ngừa<br /> các nghiên cứu trước đây về nhu cầu ĐQN tái phát, phục hồi chức năng, giúp<br /> chăm sóc sau ĐQN [5, 6]. Như vậy, phần BN tái hòa nhập xã hội.<br /> lớn BN sau ĐQN có nhu cầu tái khám,<br /> tư vấn sức khỏe, điều trị và phục hồi di TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> chứng rất lớn. Do đó, cần nỗ lực để đáp 1. Dương Hữu Bắc, Nguyễn Ngọc Anh.<br /> ứng các nhu cầu của BN, giúp BN sớm Đánh giá kết quả áp dụng quy trình điều<br /> phục hồi, phòng chống tái phát, khiếm dưỡng xử trí BN ĐQN tại Khoa Cấp cứu,<br /> Bệnh viện TWQĐ 108. Tạp chí Y Dược<br /> khuyết và trở lại với cộng đồng và xã hội.<br /> Lâm sàng 108. 2018, 13, tr.6-8.<br /> 2. Mai Hồng Bàng. Điều trị và chăm sóc<br /> KẾT LUẬN<br /> người bệnh ĐQN tại Bệnh viện TWQĐ 108.<br /> Qua nghiên cứu 200 BN ĐQN điều trị Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân. 2017,<br /> tại Bệnh viện Quân y 105, sau ra viện tr.10-12.<br /> cư trú tại thị xã Sơn Tây, Hà Nội thấy lứa 3. Nguyễn Văn Chương. Đột quỵ não. Nhà<br /> tuổi thường gặp từ 60 - 80 (55%), tiếp xuất bản Quân đội Nhân dân. 2015, tr.37.<br /> <br /> 30<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br /> <br /> 4. Nguyễn Thị Mai Dung, Nguyễn Như 8. Nguyễn Văn Thông. Đột quỵ não - Cấp<br /> Bình. Đánh giá tình hình chăm sóc và quản lý cứu, điều trị, dự phòng. Nhà xuất bản Y học.<br /> BN ĐQN tại Bệnh viện Quân y 91, Quân khu 1. 2005, tr.77.<br /> Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108. 2018, 13, tr.2-3. 9. Nguyễn Ngọc Trìu. Công tác chăm sóc<br /> 5. Nguyễn Trọng Lưu. Tình hình chăm sóc phục hồi chức năng BN ĐQN tại Khoa Nội<br /> và quản lý BN bị tai biến mạch máu não tại Thần kinh, Bệnh viện Quân y 7, Quân khu 3.<br /> Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh. 2010, tr.46. Hội nghị Khoa học Điều dưỡng. 2014, tr.3-8.<br /> 6. Hồ Hữu Lương. Tai biến mạch máu não. 10. Thrift A.G, McNeil J.J, Forbes A,<br /> Nhà xuất bản Y học. 1998, tr.44-67. Donnan G.A. Risk factors for cerebral<br /> 7. Lê Văn Thành. Bệnh thần kinh học. Nhà hemorrhage in the era of well-controlled<br /> xuất bản TP. Hồ Chí Minh. 1998, tr.125-144. hypertension. 1996, 27 (11), pp.2020-2025.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 31<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2