Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌM HIỂU PHÂN TYP HIV LƯU HÀNH Ở TÂY NGUYÊN<br />
*<br />
<br />
Lê Văn Tuấn , Bạch Thị Như Quỳnh**, Đinh Duy Kháng**, Nguyễn Thị Hoa**, Lê Phương Hằng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Đại dịch HIV/AIDS ñang lây lan nhanh trên toàn cầu với số trường hợp nhiễm HIV theo báo<br />
cáo của UNAIDS và WHO trong năm 2007 là 33,2 triệu người. Hiểu ñược sự lưu hành của các phân typ HIV<br />
cũng như các thể tái tổ hợp (CRF) của chúng ở mỗi vùng ñịa lý khác nhau có ý nghĩa quan trọng cho việc giám<br />
sát, nghiên cứu, phòng chống sự lây lan của ñại dịch HIV/AIDS.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh phân typ HIV lưu hành ở Tây Nguyên.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 73 mẫu máu bệnh nhân ñã ñược chẩn ñoán dương tính với HIV<br />
theo 3 phương cách của Bộ Y tế tại các tỉnh của Tây Nguyên ( Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai và Kon Tum) trong 2<br />
năm 2008-2009. Tách chiết DNA sử dụng bộ kit tách chiết của Bioneer. Nhân bản gen mã hóa cho protein P24<br />
bằng PCR lồng. Xác ñịnh phân typ HIV<br />
Kết quả nghiên cứu: Qua việc sử dụng kỹ thuật PCR ñể tìm hiểu phân typ HIV ở Tây Nguyên, chúng tôi ñã<br />
xác ñịnh ñược có 2 phân typ lưu hành ở khu vực này là CRF01_AE và B, với các tỷ lệ như sau: - Phân typ<br />
CRF01_AE chiếm 97,26 %. - Phân typ B chiếm 2,74%. Chưa phát hiện ñược ñối tượng nghiên cứu nào nhiễm<br />
ñồng thời 2 phân typ CRF_AE và phân typ B.<br />
Kết luận: Phân typ HIV lưu hành ở khu vực Tây Nguyên gồm phân typ CRF01_AE và phân typ B, trong ñó<br />
phân typ CRF01_AE là phân typ chiếm ña số.<br />
Từ khoá: HIV/AIDS, phân type HIV, Tây Nguyên, kỹ thuật PCR, phân typ CRF01_AE, phân typ B<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATION ON CIRCULATION OF HIV SUBTYPES IN TAY NGUYEN<br />
Le Van Tuan, Bach Thi Nhu Quynh, Đinh Duy Khang, Nguyen Thi Hoa, Le Phuong Hang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 254 - 258<br />
Background: HIV/AIDS epidemic is spreading rapidly in the world with HIV infected cases reported by<br />
UNAIDS and WHO are 33.2 millions. Knowing the circulation of HIV subtypes and circulating recombinant<br />
forms (CRFs) in different geographic regions is very important for surveillance, research and prevention of<br />
HIV/AIDS epidemic.<br />
Objectives: Identification on circulation of subtypes of HIV in Tay Nguyen.<br />
Method: cross-sectional study. 73 blood samples are collected from HIV seropositive CSWs, IDUs and<br />
volunteers in 4 provinces of Tay Nguyen (DakLak, DakNong, GiaLai and KonTum) between 2008 and 2009.<br />
Genomic DNA was extracted from full blood after collection according to manufacturer guide of Genomic DNA<br />
extraction Kit. Amplification of the HIV p24-encoding gene was conducted to identify HIV subtypes in a<br />
laboratory by Nested PCR.<br />
Results: Using PCR technique for investigation on HIV subtypes in Tay Nguyen, we have identified 2 HIV<br />
subtypes which are CRF01_AE and B: CRF01_AE subtype is 97.26%. B subtype is 2.74%. We have not yet<br />
detected any HIV infected case of both subtypes CRF01_AE and B.<br />
Conclusion: HIV subtypes circulated in Tay Nguyen are CRF01_AE and B. CRF01_AE subtype is<br />
predominant in this region (97,26).<br />
Keywords: HIV/AIDS, subtypes of HIV, Tay Nguyen, PCR techniqe, CRF01_AE subtype, B subtype.<br />
<br />
*<br />
<br />
**<br />
Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên<br />
Viện Công nghệ Sinh học, Hà Nội<br />
Địa chỉ liên lạc: Lê Văn Tuấn<br />
ĐT: 0935404695 Email: levantuan_tihe@yahoo.com<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
254<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo báo cáo của Ủy ban phòng chống AIDS của<br />
Liên Hiệp Quốc (UNAIDS) và Tổ chức Y tế thế giới<br />
(WHO), ñến tháng 12/2007 trên thế giới có 33,2 triệu<br />
người nhiễm HIV, con số lớn nhất từ trước tới nay(15).<br />
Trong ñó tổng số người chết do AIDS ñã lên tới 16,3<br />
triệu người từ khi có dịch xuất hiện, riêng năm 2007<br />
là 2,1 triệu. Tại Việt Nam, từ khi ca nhiễm ñầu tiên<br />
ñược thông báo vào năm 1990 ở thành phố Hồ Chí<br />
Minh, số lượng người nhiễm HIV ñang ngày càng<br />
tăng lên(2). Tính ñến ngày 31/3/2009, toàn quốc có<br />
144.483 người nhiễm HIV, 30.996 người ñã chuyển<br />
sang giai ñoạn AIDS còn sống, 42.447 người ñã tử<br />
vong vì AIDS(1).<br />
Xác ñịnh các phân typ HIV hành cũng như các<br />
thể tái tổ hợp (CRF) của chúng ở mỗi vùng ñịa lý<br />
khác nhau góp phần quan trọng trong việc giám sát,<br />
nghiên cứu và phòng chống sự lây lan của ñại dịch<br />
HIV/AIDS.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác ñịnh phân typ HIV lưu hành ở Tây Nguyên.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
n<br />
57<br />
16<br />
73<br />
<br />
%<br />
78<br />
22<br />
100<br />
<br />
Như vậy trong tổng số 73 ñối tượng nghiên cứu<br />
thì nam chiếm tỷ lệ ña số 78%, nữ chỉ chiếm tỷ lệ<br />
22%.<br />
<br />
Dân tộc<br />
Bảng 2: Phân bố ñối tượng nghiên cứu theo dân tộc<br />
Dân tộc<br />
Kinh<br />
Khác<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
70<br />
3<br />
73<br />
<br />
%<br />
95,9<br />
4,1<br />
100<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Bảng 3: Phân bố ñối tượng nghiên cứu theo<br />
nhóm tuổi<br />
Nhóm tuổi<br />
< 13<br />
13- 19<br />
20-29<br />
30-39<br />
40-49<br />
>50<br />
Không rõ<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
0<br />
1<br />
28<br />
28<br />
5<br />
0<br />
11<br />
73<br />
<br />
%<br />
0<br />
1,35<br />
38,35<br />
38,35<br />
6,85<br />
0<br />
15,10<br />
100<br />
<br />
Trong nhóm ñối tượng nghiên cứu thì nhóm<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
tuổi từ 30-39 và 20-29 là cao nhất, chiếm 36% và<br />
<br />
Các mẫu máu thu thập trên những người nhiễm<br />
HIV tại Tây Nguyên trong 2 năm 2008 - 2009, ñã<br />
ñược chẩn ñoán nhiễm HIV theo 3 phương cách của<br />
Bộ Y tế quy ñịnh (2 lần ELISA dương tính và 1 lần<br />
Western blot dương tính hoặc 3 lần ELISA dương<br />
tính với 3 loại test kít khác nhau).<br />
<br />
34%. Không có ñối tượng nào dưới 13 và trên 50<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang có phân tích<br />
Tách chiết DNA tổng số<br />
Khuếch ñại ñoạn gen mã hóa protein P24 bằng kỹ<br />
thuật PCR lồng.<br />
Xác ñịnh phân typ HIV.<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
Thống kê mô tả với các tỷ lệ.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu<br />
Giới tính<br />
Bảng 1: Phân bố ñối tượng nghiên cứu theo giới tính<br />
<br />
tuổi.<br />
<br />
Phân nhóm ñối tượng nghiên cứu theo nguy<br />
cơ<br />
Bảng 4: Phân nhóm ñối tượng nghiên cứu theo nguy<br />
cơ<br />
Nhóm<br />
Tiêm chích ma túy (TCMT)<br />
Mại dâm (MD)<br />
Phụ nữ mang thai<br />
Nghi AIDS<br />
Tự nguyện<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
50<br />
8<br />
1<br />
1<br />
13<br />
73<br />
<br />
%<br />
68,50<br />
10,96<br />
1,37<br />
1,37<br />
17,80<br />
100<br />
<br />
Số lượng nhóm nguy cơ bao gồm 42 ñối tượng<br />
TCMT và 08 ñối tượng MD của tỉnh Đắc Lắc, cộng<br />
thêm 08 ñối tượng TCMT tỉnh Gia Lai và KonTum; 1<br />
phụ nữ mang thai từ tỉnh KonTum; 1 bệnh nhân nghi<br />
AIDS; 13 ñối tượng tự nguyện của tỉnh Đắc Nông và<br />
KonTum.<br />
Trong tổng số 73 ñối tượng nghiên cứu thì ña số<br />
là ñối tượng TCMT, chiếm tỷ lệ 68,50%; tiếp ñến là<br />
ñối tượng tự nguyện chiếm tỷ lệ 17,80% và ñối tượng<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
255<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
MD là 10,96%; có 1 người là phụ nữ mang thai và 1<br />
bệnh nhân nghi AIDS, ñều chiếm 1,37%.<br />
<br />
Phân typ HIV lưu hành<br />
Bảng 5: Các phân typ HIV lưu hành ở các trại giam<br />
tỉnh Đắc Lắc<br />
Phân typ CRF01_AE<br />
<br />
B<br />
<br />
Đồng nhiễm<br />
(CRF01_AE +<br />
<br />
Chưa<br />
xác<br />
<br />
n=73<br />
%<br />
<br />
71<br />
97.26<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2<br />
2.74<br />
<br />
B)<br />
0<br />
0<br />
<br />
ñịnh<br />
0<br />
0<br />
<br />
Như vậy, trong số các phân typ HIV lưu hành,<br />
chủ yếu là phân typ CRF01_AE, chiếm ñến 97,26%.<br />
Phân typ B chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (2,74%).<br />
<br />
Phân bố các phân typ HIV theo nguy cơ<br />
Bảng 6: Phân bố các phân typ HIV theo nguy cơ<br />
Phân typ<br />
CRF01_AE (n=71)<br />
B (n=2)<br />
<br />
Tiêm chích ma túy<br />
(TCMT)<br />
48 (67,60%)<br />
2 (100%)<br />
<br />
Mại dâm (MD)<br />
<br />
Nghi AIDS<br />
<br />
Tự nguyện<br />
<br />
Phụ nữ mang thai<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
8 (11,27%)<br />
0<br />
<br />
1 (1,41%)<br />
0<br />
<br />
13 (18,31%)<br />
0<br />
<br />
1 (1,41%)<br />
0<br />
<br />
71 (100%)<br />
2 (100%)<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
256<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: - Phân typ HIV trên các ñối tượng nghiên cứu chủ yếu là phân typ CRF01_AE. Có 2<br />
ñối tượng TCMT nhiễm phân typ B. - Chưa phát hiện bệnh nhân nào nhiễm ñồng thời phân typ<br />
CRF01_AE và phân typ B ở Tây Nguyên.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Ở nước ta, nhiễm HIV lây truyền theo 2 ñường chính là TCMT và MD. Những năm trước ñây,<br />
các thông báo vẫn nói tới sự lây truyền qua con ñường TCMT là chủ yếu(15). Tính ñến 3/2009, 78,6%<br />
những người nhiễm HIV là ñối tượng TCMT, 4% là MD(1). Trong nghiên cứu của chúng tôi, ñối<br />
tượng TCMT là 68,50%, và tỷ lệ bệnh nhân là MD hoặc có tiền sử quan hệ tình dục với gái MD là<br />
10,96%. Trong thực tế con số này có thể cao hơn, bởi lẽ trong nhóm TCMT có nhiều người có quan<br />
hệ với gái MD mà chưa khai thác ñược và những người ñến xét nghiệm HIV tự nguyện bị nhiễm HIV<br />
có thể họ là gái MD, là ñối tượng TCMT hoặc từng quan hệ với gái MD mà chúng ta không biết. Phải<br />
chăng chính con ñường lây truyền qua quan hệ tình dục khác giới là con ñường lây xuất hiện ñầu tiên<br />
ở Tây nguyên.<br />
Một số tác giả ñã thông báo về các phân typ HIV ở khu vực Ðông Nam Á như: Subbarao S. và<br />
cộng sự năm 1998 ñã phân lập ñược 2 phân typ B và phân typ CRF01_AE ở Thái Lan(12). Taylor năm<br />
2008 cho thấy phần lớn các chủng HIV phân lập từ những người tình dục khác giới ở Miền Nam Thái<br />
Lan ñều thuộc phân typ CRF01_AE(13). Một nghiên cứu khác của Subbarao cũng cho cho thấy ở Miền<br />
Nam Thái Lan có ñến 80% trường hợp nhiễm là phân typ CRF01_AE, và trên 90% là phân typ<br />
CRF01_AE lưu hành ở Miền Bắc Thái Lan trên cả ñối tượng TCMT và MD(12). Ở Campuchia,<br />
Shigeru K. và cộng sự cho thấy phân typ HIV ở ñây ñều thuộc phân typ CRF01_AE(11). Đánh giá sơ<br />
bộ cho thấy các nước lân cận với nước ta có tỷ lệ nhiễm HIV cao ñều có tỷ lệ phân typ CRF01_AE<br />
lưu hành là chủ yếu, sau ñó ñến phân typ B. Như vậy, dịch HIV ở Việt Nam có thể là chủng HIV từ<br />
các nước lân cận truyền sang do sự giao lưu buôn bán và khách du lịch. Theo kết quả nghiên cứu dịch<br />
tễ học phân tử của Nguyen TH và cộng sự năm 1997 chỉ ra rằng phân typ HIV ở Việt Nam là phân<br />
typ CRF01_AE(9) và phân typ này khá giống (84,4-99,1%) với phân typ CRF01_AE ở Thái Lan và<br />
Campuchia(5,9). Mặt khác, nghiên cứu của Nerurkar V.R. và cộng sự năm 1996 tại một số vùng ở Miền<br />
Nam Việt Nam cho thấy, chủng HIV ở ñây tương tự chủng HIV từ Thái Lan và phân typ CRF01_AE<br />
lưu hành chủ yếu ở khu vực này(8). Điều này có thể lý giải là phân typ CRF01_AE ở Việt Nam liên<br />
quan ñến quá trình xâm nhập và lây nhiễm phân typ CRF01_AE từ Thái Lan tới Campuchia và sau ñó<br />
lây sang Miền Nam Việt Nam(6,7).<br />
Về phân typ HIV ở khu vực Tây Nguyên, kết quả của chúng tôi cho thấy phân typ CRF01_AE<br />
cũng chiếm tỷ lệ cao (97,26%), phân typ B chiếm tỷ lệ rất ít (2,74%). Kết quả của chúng tôi cũng<br />
tương tự với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác khi xác ñịnh phân typ HIV lưu hành ở các<br />
vùng khác nhau của Việt Nam như: Menu E và cộng sự, Nerurkar V.R. năm 1996 cho thấy phân typ<br />
HIV ở Miền Nam chủ yếu là phân typ CRF01_AE(7,8).<br />
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hà ở Hà Nội năm 2004 cũng chỉ ra phân typ HIV lưu hành chủ<br />
yếu ở ñây là phân typ CRF01_AE(14). Tuy nhiên, phân tích chủng HIV phân typ CRF01_AE trên ñối<br />
tượng TCMT ở Miền Bắc Việt Nam thì phân typ CRF01_AE ở ñây có mối quan hệ gần về chủng loại<br />
phát sinh với phâp typ CRF01_AE của tỉnh Quảng Tây, Miền Nam Trung Quốc. Điều này chỉ ra mối<br />
quan hệ giữa chủng HIV ñang lưu hành trên những ñối tượng TCMT ở Miền Bắc Việt Nam với chủng<br />
HIV Miền Nam Trung Quốc(3,4).<br />
Đồng nhiễm giữa các phân typ HIV là vấn ñề quan trọng, ñặc biệt ở nhóm ñối tượng TCMT.<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Yến năm 1997 khi nghiên cứu các phân typ HIV ở Miền Nam Việt<br />
Nam phát hiện có sự lưu hành ñồng thời hai phân typ CRF01_AE và phân typ B trên cùng một ñối<br />
tượng nghiên cứu và cho rằng ñây là dấu hiệu cho thấy khả năng một trận dịch HIV mới sắp xảy ra và<br />
một phân typ virus mới nổi lên ở nước ta(10). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, trong tổng số<br />
73 ñối tượng nghiên cứu không phát hiện trường hợp nào có sự ñồng nhiễm giữa hai phân typ<br />
CRF01_AE và phân typ B.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
257<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
1. Phân typ HIV lưu hành ở trại giam tỉnh Đắc Lắc trong 2 năm 2008-2009: 100% là phân typ<br />
HIV CRF01_AE<br />
2. Phân typ HIV lưu hành ở Tây Nguyên:<br />
- Phân typ CRF01_AE chiếm 97,26 %<br />
- Phân typ B chiếm 2,74%<br />
3. Chưa phát hiện ñược ñối tượng nghiên cứu nào nhiễm ñồng thời 2 phân typ CRF_AE và<br />
B.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
10.<br />
11.<br />
12.<br />
13.<br />
14.<br />
15.<br />
<br />
Bộ<br />
Y<br />
tế<br />
(2009),<br />
Báo<br />
cáo<br />
tình<br />
hình<br />
nhiễm<br />
HIV<br />
quý<br />
I/2009<br />
http://www.vaac.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=482&Itemid=36.<br />
Christian H, Jürgen K, Bernd S. K (2007), Chuyên khảo HIV, Nhà xuất bản Flying.<br />
Kayoko K, Teiichiro S, Shigeru K, et al (1999), Genetic Similarity of HIV Type 1 Subtype E in a Recent Outbreak among Injecting Drug<br />
Users in Northern Vietnam to Strains in Guangxi Province of Southern China, AIDS Research and Human Retroviruses, 15(13): 11571168.<br />
Kayoko K, Shigeru K, Kazushi M, et al (2001), Closely Related HIV-1 CRF01_AE Variant among Injecting Drug Users in Northern<br />
Vietnam: Evidence of HIV Spread across the Vietnam–China Border, AIDS Research and Human Retroviruses, Volume 17 (2), pP.<br />
113–123.<br />
Korber B, Kuiken C, Foley B, et al (1998), A compilation and analysis of nucleic acid and amino acid sequences, Human retroviruses<br />
and AIDS.<br />
Liao H, Tee K.K, Hase S, Uenishi R, Li XJ, Kusagawa S, Pham HT, Nguyen TH, Pybus OG, Takebe Y (2009), Phylodynamic analysis<br />
of the dissemination of HIV-1 CRF01_AE in Vietnam, Virology 391, 51-56.<br />
Menu E, Truong TX, Lafon ME, et al (1996), HIV type 1 Thai subtype E is predominant in South Vietnam, AIDS Res Hum<br />
Retroviruses, 12(7):629-33.<br />
Nerurkar VR, Nguyen HT, Dashwood WM, et al (1996), HIV type 1 subtype E in commercial sex workers and injection drug users in<br />
southern Vietnam, AIDS Res Hum Retroviruses, 12(9): 841-3.<br />
Nguyen HT, Nerurkar Vivek R, Woodward Cora L, et al (1997), Molecular Epidemiology of Human Immunodeficiency Virus Type 1<br />
Infection In Vietnam.<br />
Nguyễn Thị Bích Yến, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Phạm Duy Linh (1997), Một số kết quả bước ñầu về ñặc ñiểm Subtype HIV-1 ở Miền<br />
Nam Việt Nam, http://home.ykhoa.net/NCKH/bn02.htm.<br />
Shigeru K, Sato H, Kato K (1999), HIV Type 1 env Subtype E in Cambodia. AIDS research and human retroviruses, volume 15 (1), pP.<br />
91- 94.<br />
Subbarao S, Limpakarnjanarat K, Mastro TD, et al (1998), HIV type 1 in Thailand, 1994-1995: persistence of two subtypes with low<br />
genetic diversity, AIDS Res Hum Retroviruses, 14(4):319-27.<br />
Taylor BS, Sobieszczyk ME, McCutchan FE, Hammer SM (2008), The challenge of HIV-1 subtype diversity, N. Engl.J. Med.,<br />
358:1590-1602.<br />
Tran TTH, Maljkovic I, Swartling S, Phung DC, Chiodi F, Leitner T (2004), HIV-1 CRF01_AE in intravenous Drug Users in Hanoi,<br />
Vietnam, AIDS Research and Human Retroviruses, 20(3): 341-345.<br />
UNAIDS/WHO (2007), Cập nhật tình hình dịch AIDS tháng 12/2007 http://unaids.org.vn/defaultv.htm<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
258<br />
<br />