YOMEDIA
ADSENSE
Tìm hiểu tính kháng thuốc kiểu gen của HIV ‐ 1 trên bệnh nhân chưa điều trị ARV tại thành phố Hồ Chí Minh
47
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung của bài viết trình bày về các chủng HIV ‐ 1 đột biết kháng thuốc, khảo sát tỷ lệ, các kiểu đột biến của HIV ‐ 1 ở người bệnh chưa từng điều trị ARV tại thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2010 ‐ 1011. Kêt quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ các chủng HIV ‐ 1 đột biến kháng thuốc tiếp tục tăng cao so với các nghiên cứu trước, hình thái đột biến đa dạng hơn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tìm hiểu tính kháng thuốc kiểu gen của HIV ‐ 1 trên bệnh nhân chưa điều trị ARV tại thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
TÌM HIỂU TÍNH KHÁNG THUỐC KIỂU GEN CỦA HIV‐1 <br />
TRÊN BỆNH NHÂN CHƯA ĐIỀU TRỊ ARV TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH <br />
Huỳnh Minh Tuấn*,**, Nguyễn Kim Huyền*, Phạm Hùng Vân**, Nguyễn Thanh Bảo** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Các chủng HIV‐1 đột biết kháng thuốc thoạt đầu xuất hiện bên trong một người bệnh đang được <br />
điều trị thuốc ARV, tạo nên hiện tượng kháng thuốc mắc phải (ADR = Acquired Drug Resistance); sau đó chúng <br />
có khả năng lây nhiễm vào người bệnh mới chưa từng điều trị, tạo nên hiện tượng kháng thuốc tiên phát (TDR = <br />
Transmitted Drug Resistance). Tỷ lệ TDR ngày càng tăng trong nhóm người bệnh mới càng làm tăng nguy cơ <br />
thất bại điều trị. <br />
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ, các kiểu đột biến của HIV‐1 ở người bệnh chưa từng điều trị ARV tại TP. Hồ Chí <br />
Minh trong năm 2010‐1011. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả, tiền cứu, thực hiện tại Bệnh Viện Bệnh <br />
Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 1/2010 đến 12/2011. Cỡ mẫu: 250 mẫu. Tiêu chuẩn chọn mẫu: người bệnh được <br />
chẩn đoán xác định nhiễm HIV‐1 theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y Tế 2009, chưa từng được điều trị thuốc <br />
kháng siêu vi. Tiến hành ly trích RNA từ huyết tương, tổng hợp cDNA, khuếch đại và giải trình tự nucleotid <br />
vùng gen reverse transcriptase, protease.S au đó, phân tích trình tự và tìm đột biến kháng thuốc dựa vào ngân <br />
hàng dữ liệu kháng thuốc Stanford (Hoa Kỳ) và ANRS (Pháp). <br />
Kết quả: Trong 216 mẫu khuếch đại thành công, có 44 mẫu (20,37%) mang ít nhất một đột biến kháng <br />
thuốc; trong đó 6 mẫu (2,78%) mang hai đột biến kháng thuốc. Tần suất của đột biến kháng thuốc NRTI là 20 <br />
trường hợp (9,2%), NNRTI là 10 (7,8%), và PI là 7 (3,3%). Các đột biến được ghi nhận nhóm NRTIlà L74I, <br />
M184V/I, K219Q, T69N/S, T215D, M184V, T69N; NNRTI là K103N/T, E138A, Y181C, G190A, V106I, <br />
Y181C, V106I; PI là M46I, M36I, H69K. <br />
Kết luận: Tỷ lệ các chủng HIV‐1 đột biến kháng thuốc tiếp tục tăng cao so với các nghiên cứu trước, hình <br />
thái đột biến đa dạng hơn. <br />
Từ khóa: HIV‐1, kháng thuốc tiên phát, kháng thuốc thứ phát, ADR, TDR,NRTI, NNRTI, PI. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
GENOTYPIC RESISTANT PROFILE OF HIV‐1 IN ARV‐NAÏVE PATIENT IN HO CHI MINH CITY <br />
Huynh Minh Tuan, Nguyen Kim Huyen, Pham Hung Van, Nguyen Thanh Bao <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 384 ‐ 391 <br />
Background:The drug‐resistant HIV‐1 strains appear in patients who are treated with ARV drug firstly, <br />
creating the phenomenon of acquired drug resistance (ADR), then they have the ability to infect into new <br />
persons, creating naïve drug resistance (TDR = Transmitted Drug Resistance). TDR rate is growing in new <br />
HIV‐1 infections, trigger the high risk for treatment failure. <br />
Objectives: Surveil the rate of drug‐resistant HIV‐1, types of mutations in naïve patients in Ho Chi Minh <br />
City during 2010‐2011. <br />
Methods: The study was designed according to the descriptive and prospective method, performed at <br />
*Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM <br />
** Bộ môn Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược Tp. HCM <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tác giả liên lạc: ThS Huỳnh Minh Tuấn ĐT: 0909349918 Email: huynhtuan@yds.edu.vn. <br />
<br />
384<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HCMC Hospital for Tropical Diseases from 1/2010 to 12/2011. Sample size: 250. Criteria for screening: <br />
naïve patients were diagnosed with HIV infection following Vietnam Ministry of Health 2009 Guildelines <br />
for diagnosing and treatment HIV/AIDS (10). Total whole blood samples were extracted RNA from plasma, <br />
synthesized cDNA, amplified and sequenced reverse transcriptase and protease gene. Then, we analysed <br />
sequences and found out the drug‐resistant mutations, basing on drug resistance database Stanford (USA) <br />
and the ANRS AC11 group (France). <br />
Results: Among 216 successful samples, there are 44 individuals (20.37%) carrying at least one drug‐<br />
resistant mutation type; in which 6 individuals (2.78%) carrying two drug‐resitant mutations. The frequency of <br />
NRTI mutations is 20 cases (9.2%), of NNRTI is 10 (7.8%), and of PI is 7 (3.3%). NRTI‐resistant mutations <br />
detected are M184V, T69NL74I, M184V/I, K219Q, T69N/S, T215D; NNRTI‐ resistant mutations are Y181C, <br />
V106I, K103N/T, E138A, Y181C, G190A, V106I; PI‐resistant mutations are M46I, M36I, H69K. <br />
Conclusion: The rate of ARV drug‐resistant HIV‐1 mutations is increasing not only in the term of quantity <br />
of virus but also of number of mutant strains. <br />
Key words: HIV‐1, naïve, ADR, TDR, NRTIs, NNRTIs, Pis. <br />
trên toàn quốc có 69.882 người bệnh được điều <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
trị ARV (chiếm tỷ lệ 33,17%), các thông tin cụ thể <br />
Kể từ trường hợp bệnh đầu tiên được phát <br />
khác về vấn đề điều trị như sau: <br />
hiện vào cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, đại <br />
Bảng 2: Tình hình điều trị thuốc ARV tại Việt Nam <br />
dịch nhiễm HIV/AIDS vẫn là vấn đề nóng bỏng <br />
năm 2012 <br />
trong ngành y tế Việt Nam cho đến hiện nay. <br />
Tổng số người bệnh được điều trị<br />
69.882<br />
Theo Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống <br />
Người bệnh điều trị tại TP.HCM<br />
21.350<br />
HIV/AIDS năm 2012 của Cục Phòng Chống <br />
Phác đồ bậc 1<br />
96,82%<br />
HIV/AIDS(5) thì số liệu cụ thể cho đến cuối năm <br />
Phác đồ bậc 2<br />
3,05%<br />
2012 trên toàn quốc là: <br />
Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị <br />
Bảng 1: Số liệu tình hình HIV/AIDS tại Việt Nam <br />
năm 2012(5) <br />
Số trường hợp nhiễm HIV hiện<br />
vẫn còn sống<br />
Số bệnh nhân AIDS hiện còn<br />
sống<br />
Số bệnh nhân AIDS tử vong<br />
Tỉ lệ nhiễm HIV toàn quốc<br />
Nhiễm mới HIV năm 2012<br />
Chuyển AIDS năm 2012<br />
Tử vong năm 2012<br />
<br />
210.703<br />
61.699<br />
63.372<br />
239 người/ 100.000 dân<br />
11.102<br />
3.716<br />
961<br />
<br />
Về điều trị thuốc kháng siêu vi ARV (Anti <br />
Retrovirus), kể từ năm 2005, Việt Nam bắt đầu <br />
nhận được tài trợ chính thức của hai quỹ United <br />
States President’s Emergency Plan for AIDS <br />
Relief (PEPFAR) và Global Fund để bắt đầu áp <br />
dụng chương trình điều trị kháng siêu vi (ART = <br />
Anti Retroviral Therapy) cho người bệnh nhiễm <br />
HIV/AIDS trên toàn quốc, và cho đến hiện nay, <br />
số lượng người bệnh nhiễm HIV/AIDS tiếp cận <br />
được với thuốc điều trị ARV ngày một tăng lên. <br />
Cũng theo báo cáo trên(5), tính đến 30/9/2012, <br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
HIV/AIDS” năm 2009(10) và “Sửa đổi, bổ sung <br />
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” <br />
năm 2011(11) của Bộ Y Tế, thuốc ARV chính thức <br />
sử dụng tại Việt Nam thuộc ba nhóm sau đây: <br />
‐ Nhóm ức chế men sao chép ngược <br />
nucleoside và nucleotide (NRTIs = Nucleoside <br />
Reverse Transcripatase Inhibitors; NtRTIs = <br />
Nucleotide Reverse Transcriptase Inhibitors) <br />
gồm các thuốc: Zidovudine (AZT, ZDV), <br />
Stavudine (d4T), Didanosine (ddI), Lamivudine <br />
(3TC), Abacavir (ABC), Tenofovir (TDF)… <br />
‐ Nhóm ức chế men sao chép ngược không <br />
phải là nucleoside (NNRTIs = Non‐Nucleoside <br />
Reverse Transcripatase Inhibitors) gồm các <br />
thuốc: Efavirenz (EFV), Nevirapine (NVP), <br />
Etravirine (ETR), Rilpivirine (RPV)… <br />
‐ Nhóm ức chế men protease (PIs = <br />
Protease Inhibitors) gồm các thuốc: Atanazavir <br />
+ ritonavir (ATV/r), Lopinavir + ritonavir <br />
(LPV/r), Ritonavi (RTV)… <br />
<br />
385<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Trên bình diện thế giới và khu vực, y văn <br />
đã ghi nhận tình hình kháng thuốc ARV do sự <br />
xuất hiện của các chủng HIV‐1 đột biến kháng <br />
thuốc ngày một tăng lên theo số lượng người <br />
bệnh được điều trị thuốc ARV, cả kháng thuốc <br />
thứ phát, mắc phải do chọn lọc trong quá trình <br />
điều trị (ADR = Acquired Drug Resistance) và <br />
kháng thuốc tiên phát do lây nhiễm chủng siêu <br />
vi đột biến kháng thuốc (TDR = Transmitted <br />
Drug Resistance). Tổ Chức Y Tế Thế Giới <br />
(WHO = World Health Organization) đã có <br />
khuyến cáo về tầm soát các trường hợp kháng <br />
thuốc tiên phát do lây nhiễm phải chủng siêu <br />
vi kháng thuốc(3). Các kết quả nghiên cứu ở <br />
Trung Quốc đã công bố số liệu về tỷ lệ lưu <br />
hành của các chủng HIV‐1 đột biến kháng <br />
thuốc khoảng 3,8%(7). Tại Thái Lan, một đất <br />
nước rất gần và có rất nhiều điểm tương đồng <br />
với đất nước chúng ta, các kết quả nghiên cứu <br />
cũng cho thấy tỷ lệ lưu hành của các chủng <br />
HIV‐1 đột biết kháng thuốc tăng dần từ khi bắt <br />
đầu chương trình ART trên người bệnh Thái <br />
nhiễm HIV/AIDS năm 2002, đã vượt lên hơn <br />
ngưỡng 5% (5,2% vào năm 2006)(1,14). <br />
Tại Việt Nam, ngay từ năm 2005 khi bắt đầu <br />
chương trình quốc gia ART, một nghiên cứu của <br />
tác giả Trương Thị Xuân Liên và cộng sự ở TP. <br />
Hồ Chí Minh(15) đã báo cáo về một trường hợp <br />
nhiễm chủng HIV‐1 mang đột biến kháng thuốc <br />
NRTI trên người bệnh là phụ nữ mang thai chưa <br />
điều trị ARV.Năm 2006, một nghiên cứu khác <br />
của tác giả Ayouba và cộng sự cũng ở TP. Hồ <br />
Chí Minh(2) báo cáo về các trường hợp nhiễm các <br />
chủng HIV‐1 mang các đột biến kháng thuốc <br />
NNRTI và PI trên nhóm người bệnh là thanh <br />
niên trẻ đến tầm soát nhiễm HIV tại các phòng <br />
tham vấn xét nghiệm tự nguyện (VCT = <br />
Voluntary Counseling and Testing).Cũng năm <br />
2006, một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần <br />
Hiển và cộng sự tại Hà Nội(8) báo cáo về các <br />
trường hợp nhiễm chủng HIV‐1 mang đột biến <br />
kháng thuốc cả NRTI và NNRTI trên nhóm <br />
người bệnh đến tầm soát nhiễm HIV tại các <br />
phòngVCT.Tiếp theo sau đó, vào các năm 2007 <br />
và 2008, tác giả Yang và cộng sự công bố kết quả <br />
<br />
386<br />
<br />
nghiên cứu ở TP. Hồ Chí Minh(19) cho thấy tỷ lệ <br />
người bệnh mang các chủng HIV‐1 đột biến <br />
kháng thuốc có thể lên đến 5‐15% người trẻ đến <br />
tầm soát nhiễm HIV tại các phòng VCT. Ngoài <br />
ra, còn một số kết quả nghiên cứu của các tác giả <br />
khác ở cả hai miền nam bắc cho thấy khoảng 6,3‐<br />
6,7% người nhiễm HIV‐1 mạn tính chưa điều trị <br />
ARV có mang các chủng siêu vi đột biến kháng <br />
thuốc trên toàn bộ Việt Nam(4,6,8,16,16). <br />
Tổng kết từ các nghiên cứu này, xét về các <br />
nhóm thuốc ARV, đột biến kháng NRTI là nhiều <br />
nhất (có thể lên đến 8‐9%), và đột biến kháng PI <br />
là thấp nhất (ít hơn 2%). Khi xét cụ thể các đột <br />
biến thì, trong các đột biến kháng thuốc nhóm <br />
NRTI, chiếm tỷ lệ cao nhất là đột biến M184I/V <br />
và các đột biến TAMs (Thymidine‐Analogue <br />
Mutations), bao gồm M41L, D67N, K70R, T215F, <br />
L210W, và K219E/Q, tiếp theo sau đó là đột biến <br />
L74I/V; trong các đột biến kháng thuốc nhóm <br />
NNRTI, thường gặp nhất là các đột biến Y181C, <br />
K103N, và G190A; trong các đột biến kháng <br />
thuốc nhóm PI, thường gặp nhất là M46I/I. <br />
Khả năng đột biến để thích nghi và tồn tại <br />
dưới áp lực thuốc ARV của HIV‐1 là siêu việt, và <br />
chắc chắn sẽ còn tiếp diễn. Đây cũng là một <br />
trong những thách thức to lớn cho con người <br />
trong công cuộc tìm kiếm vũ khí (thuốc) hữu <br />
hiệu để khống chế căn bệnh thế kỷ này. Đó cũng <br />
là lý do để chúng tôi tiến hành nghiên cứu này, <br />
tiếp tục tìm hiểu đặc tính kháng thuốc trên <br />
những người bệnh chưa điều trị ARV, nhằm <br />
mục đích đóng góp vào kiến thức dịch tể nói <br />
chúng, và góp phần giúp các bác sĩ điều trị có <br />
nhiều thông tin hơn trong việc chọn lựa phác đồ <br />
điều trị cho người bệnh. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp <br />
mô tả, tiền cứu, thực hiện tại Bệnh Viện Bệnh <br />
Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 1/2010 đến <br />
12/2011. <br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
Đối tượng <br />
Tổng cộng nhóm nghiên cứu chúng tôi đã <br />
thu thập được 250 mẫu máu toàn phần người <br />
bệnh HIV‐1 đến khám và điều trị tại phòng <br />
khám ngoại trú của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới <br />
TP.HCM. Mẫu được lấy theo phương pháp <br />
ngẫu nhiên liên tục cho đến khi kết thúc. Tiêu <br />
chuẩn chọn mẫu vào nghiên cứu là người bệnh <br />
được chẩn đoán xác định nhiễm HIV‐1 theo tiêu <br />
chuẩn chẩn đoán của Bộ Y Tế 2009(10), chưa được <br />
điều trị thuốc kháng siêu vi trước đó, trưởng <br />
thành (≥ 18 tuổi tính đến thời điểm tham gia <br />
nghiên cứu) và đồng ý tham gia nghiên cứu; <br />
không phân biệt tuổi, giới, tiền sử lây truyền, và <br />
giai đoạn tiến triển của bệnh. <br />
<br />
Ly trích huyết tương <br />
Mẫu máu toàn phần (8‐10ml) được cho vào <br />
ống chống đông EDTAK3 (Nam Khoa Biotek, <br />
HCMC, Vietnam), được vận chuyển từ Bệnh <br />
Viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh về Đại <br />
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong thùng xốp <br />
kín có đá khô không quá hai (02) giờ kể từ khi <br />
lấy mẫu, và được ly tách huyết tương ngay. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mẫu máu được ly tách huyết tương bằng <br />
phương pháp ly tâm với tốc độ 5000 vòng/phút, <br />
trong 10 phút ở nhịêt độ 4oC. Huyết tương ly <br />
tách được khoảng 3‐4ml, được aliquot vào các <br />
ống Effpendof 1,5ml và lưu ở ‐70°C đến khi thực <br />
hiện bước tiếp theo. <br />
<br />
Ly trích RNA siêu vi HIV‐1 <br />
Rã đông tự nhiên huyết tương đã lưu ở trên, <br />
ly trích RNA bằng cách sử dụng 150µl huyết <br />
tương và bộ kit RNAPrep (Nam Khoa Biotek, <br />
HCMC, Vietnam). Nguyên tắc của bộ kit này là <br />
sử dụng hợp chất phenol‐chloroform làm biến <br />
tính protein và dùng ethanol lạnh để làm tủa <br />
RNA của siêu vi HIV‐1. <br />
<br />
Tổng hợp cDNA từ RNA được ly trích ở trên <br />
Sản phẩm RNA ly trích ở bước trên được <br />
sử dụng để tổng hợp thành cDNA bằng bộ kit <br />
cDNA Synthesis (Nam Khoa Biotek, HCMC, <br />
Vietnam). Chu kỳ nhiệt được sử dụng là: 25oC <br />
trong 5 phút, 42oC trong 30 phút, 85oC trong <br />
5 phút. <br />
<br />
Khuếch đại các vùng gen reverse transcriptase (rt) và protease (pr) của HIV‐1 bằng phương pháp <br />
“nested” PCR và tinh sạch sản phẩm sau khuếch đại <br />
Vùng gen<br />
<br />
rt<br />
<br />
pr<br />
<br />
Mồi ngoài<br />
Mồi trong<br />
MJ3:<br />
A(35):<br />
5’-AGTAGGACCTACACCTGTCA-3’<br />
5’-TTGGTTGCACTTTAAATTTTCCCATTAGTCCTATT-3’<br />
(2480 to 2499)<br />
(2530 to 2558)<br />
MJ4:<br />
NE1(35):<br />
5’-CTGTTAGTGCTTTGGTTCCTCT-3’<br />
5’-CCTACTAACTTCTGTATGTCATTGACAGTCCAGCT(3399 to 3420)<br />
3’ (3300 to 3334) (kích thước 805 bp)<br />
5’ prot 1:<br />
5’ prot 2:<br />
5’-TAATTTTTTAGGGAAGATCTGGCCTTCC-3’<br />
5’-TCAGAGCAGACCAGAGCCAACAGCCCCA-3’<br />
(2082 to 2109)<br />
(2136 to 2163)<br />
3’ prot 1:<br />
3’ prot 2:<br />
5’-GCAAATACTGGAGTATTGTATGGATTTTCAGG5’-AATGCTTTTATTTTTTCTTCTGTCAATGGC-3’<br />
3’ (2703 to 2734)<br />
(2621 to 2650) (kích thước 515 bp)<br />
<br />
Trình tự mồi tham khảo từ tổ chức ANRS (http://www.hivfrenchresistance.org) <br />
giây, 61 oC trong 30 giây và 72 oC trong 1 phút; <br />
Chu kỳ nhiệt PCR khi sử dụng “mồi ngoài”: <br />
sau cùng là 72 oC trong 10 phút. <br />
95 oC trong 5 phút; 40 chu kỳ gồm 94 oC trong 30 <br />
Khi đã thực hiện khuếch đại vùng gen rt, pr, <br />
giây, 50 oC trong 30 giây và 72 oC trong 1 phút; <br />
sau cùng là 72 oC trong 10 phút. <br />
<br />
chúng tôi cho sản phẩm PCR chạy điện di trên <br />
<br />
Chu kỳ nhiệt PCR khi sử dụng “mồi trong”: <br />
oC trong 5 phút; 40 chu kỳ gồm 94 oC trong 30 <br />
95 <br />
<br />
gel agarose 2% nhuộm ethidium bromide để xác <br />
<br />
Nhiễm<br />
<br />
387<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
định sản phẩm chính là gen rt, pr (dựa vào kích <br />
thước đoạn khuếch đại). <br />
Tinh sạch toàn bộ sản phẩm PCR bằng bộ kit <br />
Purification (Qiagen, Hilden, Germany). <br />
<br />
Giải trình tự gen rt, pr <br />
Sản phẩm từ bước tinh sạch ở trên sẽ được <br />
thực hiện giải trình tự nucleotid cả 2 mạch bằng <br />
bộ kit BigDye Terminator Cycle Sequencing v3.1 <br />
(Applied Biosystems, Foster CA, USA) với mồi <br />
“xuôi” và “ngược” là A(35), NE1(35) đối với gen <br />
rt; 5’prot2, 3’prot2 đối với gen pr, sau khi tất cả <br />
sản phẩm PCR được đánh dấu huỳnh quang, sẽ <br />
được “cô đặc” lại và huyền phù trong 20µl <br />
formamid để được phân tích trình tự nucleotide <br />
bằng máy giải trình tự tự động ABI Prism 3130xl <br />
(Applied Biosystems, Foster CA, USA). <br />
<br />
Tinh sạch trình tự và tìm đột biến kháng <br />
thuốc <br />
Trình tự nucleotid “thô” sau khi giải sẽ được <br />
“tinh sạch” bằng phần mềm Mega 5.05, sau đó <br />
so sánh với dữ liệu HIV kháng thuốc Stanford <br />
(http://hivdb.Stanford.edu/) <br />
và <br />
ANRS <br />
(http://www.hivfrenchresistance.org) để xác <br />
định đột biến kháng thuốc chính, phụ đối với <br />
thuốc ARV (antiretrovirus) gồm các nhóm NRTI, <br />
NNRTI, PI. <br />
<br />
trong việc khuếch đại, giải và phân tích trình <br />
tự của 216 mẫu (chiếm 86,4%). <br />
Trong tổng số 216 mẫu được phân tích, có <br />
44 cá thể người bệnh (chiếm 20,37%) mang ít <br />
nhất một kiểu đột biến kháng thuốc của cả ba <br />
nhóm NRTI, NNRTI, và PI; trong đó 6 cá thể <br />
người bệnh (2,78%) mang chủng HIV‐1 có hai <br />
đột biến kháng thuốc đã được ghi nhận. Tần <br />
suất xuất hiện của các đột biến kháng thuốc <br />
NRTI là 20 trường hợp (9,2%), NNRTI là 10 <br />
trường hợp (7,8%), và PI là 7 trường hợp <br />
(3,3%). Các kết quả cụ thể được trình bày trong <br />
những bảng dưới đây. <br />
Dữ liệu tham khảo về vị trí đột biến, kiểu <br />
đột biến chính‐phụ được tham khảo từ các kết <br />
quả đã công bố của nhóm ANRS (Pháp) và từ <br />
ngân hàng dữ liệu Stanford (Hoa Kỳ). <br />
Khi so sánh với các kết quả nghiên cứu <br />
kháng thuốc đã công bố tại Việt Nam(2,4,6,8 ,15,16,19), <br />
chúng tôi thấy: trong các nghiên cứu đã công bố <br />
ở trên, các đột biến kháng thuốc nhóm NRTI đã <br />
được ghi nhận là: M41L, K65R, D67N, T69D, <br />
K70R, L74V/I, V75A/M, M184V/I,L210W, T215F, <br />
K219E/Q/R; so với nghiên cứu của chúng tôi, các <br />
vị trí và kiểu đột biến được phát hiện là L74I, <br />
M184V/I, K219Q, T69N/S, T215D, cho thấy có sự <br />
tương đồng với các nghiên cứu đã công bố. <br />
<br />
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN <br />
Trong 250 mẫu bệnh phẩm thu thập được, <br />
nhóm nghiên cứu chúng tôi đã thành công <br />
<br />
Kết quả phân tích đột biến kháng thuốc nhóm NRTI <br />
Bảng 3: Kết quả đột biến kháng thuốc nhóm NRTI <br />
TT<br />
<br />
Loại đột biến<br />
<br />
1<br />
<br />
L74I<br />
<br />
2<br />
3<br />
4<br />
Tổng đột biến chính<br />
<br />
T69N<br />
T69S<br />
T215D<br />
3<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Loại thuốc bị kháng<br />
ABC¥, ddI¥<br />
<br />
0,93<br />
<br />
3<br />
4<br />
2<br />
11<br />
<br />
M184I<br />
M184V<br />
K219Q<br />
4<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Tổng đột biến phụ<br />
<br />
Tần suất<br />
Chính<br />
2<br />
<br />
¥<br />
<br />
1,39<br />
1,85<br />
0,93<br />
5,10<br />
<br />
3TC , FTC¥, ABC, ddI<br />
3TC¥, FTC¥, ABC, ddI<br />
d4T<br />
<br />
6<br />
2<br />
1<br />
9<br />
<br />
2,78<br />
0,93<br />
0,46<br />
4,17<br />
<br />
TDF<br />
TDF<br />
ZDV, d4T<br />
<br />
Phụ<br />
<br />
¥ <br />
<br />
Thuốc ARV bị kháng ở mức độ cao <br />
<br />
388<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn