intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu về virus HPV

Chia sẻ: Cho Gi An Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khái niệm về virus HPV, cấu trúc và hoạt động của virus; con đường lây nhiễm và gây bệnh; biện pháp kiểm soát các bệnh do virus HPV gây nên. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ hơn nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu về virus HPV

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tìm HIểU về vIRUS HPv<br /> n Nguyễn Dương Tuệ<br /> <br /> <br /> 1. Virus HPV là gì? gà thường xuất hiện tại cơ quan sinh dục của<br /> Papilloma virus (HPV) là một nhóm virus gây ra nam giới và phụ nữ. Bệnh chủ yếu lây qua<br /> các khối u (u nhú, sủi mào gà) ở người (Human papil- đường tình dục không an toàn do bị nhiễm<br /> loma virus), có kích thước rất nhỏ, virion có đường HPV (Human papilloma virus) gây. Loại nhẹ<br /> kính 55nm. Nhóm virus này lây nhiễm sang nhiều loài gây chứng mụn cóc ở tay (HPV-2) và bàn<br /> động vật khác nhau, từ chim sang động vật có vú, bao chân (HPV-1)[10].<br /> gồm cả người. Papilloma virus thường gây ra khối u 2. Cấu trúc và hoạt động của virus<br /> lành tính nhưng cũng có lúc gây ra các khối u ác Virus gây u nhú, sủi mào gà ở người, có<br /> tính. Cho đến nay, hơn một trăm kiểu gen của papil- bộ gen là ADN kép vòng (cdsDNA) được<br /> loma virus ở người và động vật đã được xác định. Gần bao bởi capsid icosahedral gồm 72<br /> đây, Ủy ban Quốc tế về Phân loại Virus (ICTV) cho capsomer. Mỗi tiểu đơn vị của virus bao gồm<br /> rằng, các virus gây bệnh papilloma virus là một họ hai phân tử protein, L1 và L2 có hoạt tính<br /> phân loại khác biệt, họ Papillomaviridae. Trạng thái kháng nguyên mạnh và các protein enzime<br /> phân loại của các papillom avirus, các phân nhóm và (E1, E2, E4, E5, E6 và E7). Papilloma virus<br /> các biến thể dựa trên chuỗi các gen L1, khác biệt ít nhân bản và tập hợp trong nhân tế bào chủ<br /> nhất là 10%, 2-10% và tối đa là 2% [5]. Có khoảng với những biểu hiện gen của virus (E1, E2,<br /> trên 100 loại HPV, trong 40 loại gây bệnh ở cơ quan E4, E5, E6, E7) và protein (L1 và L2). E4<br /> sinh dục của người có 15 loại được xem là “độc”, gây liên quan đến nhân bản ADN của virus và<br /> nguy cơ cho sức khỏe. Hai loại thông thường nhất là quy định về phiên mã sớm. E4 thể hiện trong<br /> HPV-16 và HPV-18 có khả năng nhiễm sâu vào cổ tử sự nhiễm trùng với sự sụp đổ của tế bào chất<br /> cung phụ nữ (3-10%), sau đó làm thay đổi mô tử cung cytokeratin. E5, E6 và E7 gây ung thư và<br /> và gây bệnh ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, HPV loại gây ra sự biến đổi và biến dạng tế bào.<br /> độc cũng là nguyên nhân gây ung thư âm đạo, ung thư Protein L1, L2 tạo ra các capsome của virus.<br /> âm hộ, ung thư hậu môn, ung thư dương vật, ung thư Mặc dù nhiễm trùng papilloma virus thường<br /> đầu và cổ. Loại ít độc hơn, HPV-6 và HPV-11, có thể gây ra những tổn thương lành tính, nhưng<br /> gây 90% chứng mụn cóc (sủi mào gà). Bệnh sùi mào nhiễm trùng papilloma virus (HPV) ở người<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cấu trúc các loại virus<br /> <br /> <br /> SỐ 9/2017<br /> Tạp chí<br /> [35]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Con đường lây nhiễm và biểu hiện của bệnh<br /> <br /> <br /> <br /> đôi khi tiến triển thành các thương tổn ác tính. Một số Virus gây nhiễm các tế bào biểu mô cơ bản<br /> loại HPV như HPV-16, HPV-18 và HPV-31 được gọi qua lớp biểu bì, tương tác với các thụ thể, và<br /> là “nguy cơ cao” hoặc “ung thư sinh dục”, đã được có thể là một đồng thụ thể rồi đi vào tế bào<br /> công nhận là tác nhân gây ung thư cổ tử cung và hậu thông qua con đường nhập bào (endocyto-<br /> môn. Những virus lây truyền qua đường tình dục này sis). Thông thường thời gian ủ bệnh từ 2 đến<br /> có liên quan đến hơn 95% trường hợp ung thư cổ tử 9 tháng mới xuất hiện các triệu chứng đầu<br /> cung. Trong số những HPV nguy cơ cao, chỉ riêng tiên của bệnh. Nên điều trị bệnh sớm ngay<br /> HPV-16 đã gây đến 58,9% ung thư cổ tử cung [11]. khi phát hiện ra bệnh, nếu để lâu sẽ dẫn tới<br /> 3. Con đường lây nhiễm và gây bệnh các biến chứng như ung thư tử cung (đối với<br /> HPV không lây lan qua chất lỏng cơ thể. Nó là loại nữ giới) hay ung thư dương vật (đối với nam<br /> virus tiếp xúc da với da và có thể lây nhiễm cho bất giới).<br /> cứ ai đã hoặc đã từng có hoạt động tình dục. HPV có U nhú (u tế bào biểu mô lành tính hay còn<br /> thể lây truyền qua đường miệng, âm đạo hoặc hậu gọi là mụn cóc) là biểu hiện lâm sàng nổi bật<br /> môn[3]. Virus lây truyền qua da sang da thông qua khi nhiễm HPV. Mụn cóc đường sinh dục và<br /> quan hệ tình dục hoặc các hình thức tiếp xúc khác của mụn cóc ở da thường gặp hơn cả, do lây<br /> da với da của bộ phận sinh dục và nó cũng có thể lây nhiễm HPV chủ yếu bởi tiếp xúc qua đường<br /> truyền trong khi sinh cho một đứa trẻ sơ sinh khiến trẻ sinh dục và qua da do các týp HPV đặc hiệu<br /> sơ sinh bị nhiễm trùng hệ sinh dục hoặc hô hấp[3]. thuộc nhóm “nguy cơ thấp” gây ra: như<br /> Thống kê cho thấy, có hơn 100 loại virus HPV, trong HPV-1 đến HPV-4. Tuy nhiên, mụn cóc sinh<br /> đó, các chủng có “nguy cơ cao” trong số này có thể dục (condylomata acuminatum) chủ yếu do<br /> gây ung thư ở vòm họng. Nụ hôn có thể làm lan truyền HPV-6 và HPV-11. Nó đang gây ra khoảng<br /> virus gây u nhú HPV từ người sang người. Theo Trung 90% trường hợp mụn cóc sinh dục hoặc u<br /> tâm Kiểm soát và phòng ngừa bệnh dịch Mỹ, các nhú thanh quản hay u nhú hầu - họng gặp ở<br /> nghiên cứu hé lộ virus HPV có thể được truyền nhiễm trẻ sinh ra từ người mẹ nhiễm HPV đường<br /> qua quan hệ tình dục bằng miệng hoặc hôn nhau. Theo sinh dục truyền HPV cho con trong lúc sinh.<br /> tiến sĩ Mahiban Thomas, Trưởng khoa Hàm mặt và Trong khi hầu hết các trường hợp nhiễm<br /> phẫu thuật đầu - cổ thuộc Bệnh viện Hoàng gia Dar- HPV đều lành tính gây ra mụn cóc trên các<br /> win (Australia), virus HPV chính là thủ phạm gây ra vùng của cơ thể, bao gồm cả bàn tay, bàn<br /> tới 70% số ca ung thư đầu và cổ. Virus HPV khá phổ chân và bộ phận sinh dục, thì có một số<br /> biến ở Hoa Kỳ, có khoảng 14 triệu trường hợp nhiễm chủng nhất định có nguy cơ cao phát triển<br /> HPV mới được chẩn đoán hàng năm, bao gồm khoảng một số loại ung thư nhất định[3]. Hoạt động<br /> 100-150 loại virus, với hơn 40 ảnh hưởng khác nhau của HPV gây ung thư được biểu hiện qua<br /> đến bộ phận sinh dục. chu kỳ sống của nó. Khi tiếp xúc, virus vào<br /> Theo Lori Smith (2016), khoảng 80% nam giới và tế bào theo phương thức nhập bào nhờ các<br /> phụ nữ hoạt động tình dục sẽ nhiễm virus HPV vào thụ thể trên bề mặt tế bào[10]. Virus nhập<br /> một thời điểm nào đó trong suốt cuộc đời của họ[2]. vào các tế bào biểu mô, các gen của HPV-<br /> <br /> [36]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 9/2017<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> biến mất trong cơ thể. Tuy nhiên, không ít<br /> phụ nữ không diệt được virus và bị nhiễm<br /> dần nặng lên. Sau vài năm, HPV sẽ gây biến<br /> đổi bất thường trong niêm mạc cổ tử cung,<br /> tạo ra những tế bào bất thường có khả năng<br /> hóa ác. Nếu không được khám nghiệm, phát<br /> giác và theo dõi, những tế bào này phát triển<br /> thành ác tính, xâm lấn đưa đến ung thư cổ tử<br /> cung. Đặc trưng của bệnh ung thư liên quan<br /> đến sự nhiễm trùng liên tục bởi các HPV<br /> nguy cơ cao này là các bộ gen của virus<br /> thường được tìm thấy tích hợp vào bộ gen<br /> của các tế bào ung thư theo cách làm phá vỡ<br /> gen E2 của virus. Các loại HPV khác, được<br /> Chu kỳ sống của virus HPV 16 gọi là “nguy cơ thấp” hoặc “không gây ung<br /> thư”, như HPV-6 và HPV-11, gây mụn nhọt<br /> ADN virus được truyền đến nhân tế bào qua sự tương trên niêm mạc và hiếm khi xảy ra ở các khối<br /> tác với L2 và sự nhân lên mạnh mẽ, dẫn đến sự tổng u ác tính bộ phận sinh dục[9]. Trên thế giới,<br /> hợp nhiều virion hậu thế[5]. nhiễm HPV là loại nhiễm trùng lây truyền qua<br /> Biểu hiện của các protein virus được điều chỉnh khi đường tình dục ở người lớn phổ biến nhất [4].<br /> tế bào bị nhiễm và di chuyển về phía bề mặt biểu mô. Có tới trên 80% phụ nữ Hoa Kỳ trên 50 tuổi<br /> Ngay từ khi nhiễm, ADN virus được tái tạo cùng với đã có ít nhất một lần trong đời bị nhiễm một<br /> ADN tế bào. Protein E2 ức chế sự phân đoạn của virus chủng HPV. Mặc dù, hầu hết các phụ nữ bị<br /> đối với nhiễm sắc thể phân bào để các phân đoạn được nhiễm HPV sinh dục thường không có biến<br /> phân tách thành những tế bào mới phân chia [3]. Hệ chứng, tuy nhiên, hàng năm thế giới đã ghi<br /> gen của virus được nhân bản và duy trì trong tế bào nhận khoảng 529.000 trường hợp ung thư cổ<br /> với số lượng lớn đến hàng trăm bản mỗi tế bào [2]. tử cung và 275.000 trường hợp tử vong. Tỷ<br /> Các protein được mã hóa cho capsid virus. L1 và L2 lệ chết/ mắc xấp xỉ 50%. Trong đó, có khoảng<br /> tự lắp ráp và bao quanh bộ gen thành các hạt virus. Số 85% các bệnh ung thư và 80% các trường hợp<br /> lượng bản sao của virus tăng lên đáng kể và có đến tử vong do ung thư cổ tử cung xảy ra ở các<br /> hàng nghìn hạt virus mới được tạo ra trong mỗi tế bào. nước đang phát triển [10].<br /> Sự tăng sinh ồ ạt các tế bào chứa đầy virus với những 4. Biện pháp kiểm soát<br /> biến đổi sâu sắc dẫn đến ung thư. Tuy nhiên, cũng có Gần đây, công nghệ sinh học phân tử có<br /> trường hợp nhiều ca nhiễm HPV rồi “tự giải quyết” thêm một thành tựu mới. Người ta đã tạo ra<br /> trong vòng 18 tháng, có nghĩa là chúng không gây ra được các vaccin phòng chống HPV bằng con<br /> mụn cơm hoặc ung thư. Virion được tạo ra trong các đường ADN tái tổ hợp hoặc bằng con đường<br /> tế bào phân biệt và để lại khi các tế bào chết được phát can thiệp ARN (RNA interference) nhằm<br /> tán (HPV không gây mất tế bào)[3]. Kết quả ung thư ngăn ngừa nhiễm một số loại virus gây u nhú<br /> khi những ca nhiễm bệnh “nguy cơ cao” không “tự hoặc ung thư ở người... Các vaccin này<br /> giải quyết” được mà lại duy trì liên tục trong nhiều nhắm đến hai loại HPV nguy cơ cao, loại<br /> năm hoặc nhiều thập kỷ. Nó thực sự là sự tích tụ các HPV16 và HPV18 thường gây ra ung thư cổ<br /> đột biến tế bào thứ phát (do các protein virus E6 và tử cung nhất, bởi trong số hơn 100 chủng<br /> E7 ngăn chặn tế bào làm công việc của mình dẫn đến virus HPV khác nhau, thì 2 chủng HPV<br /> ung thư) [3]. Nếu sinh hoạt tình dục và giao hợp (HPV16 và HPV18) là thủ phạm chính gây<br /> thường xuyên, thì sẽ có 50-80% khả năng nhiễm HPV ra >70% các trường hợp ung thư cổ tử cung,<br /> và nguy cơ mắc bệnh tăng theo con số bạn tình trong 80% ung thư hậu môn, 60% ung thư âm đạo,<br /> đời. Phần lớn, cơ thể con người có khả năng tạo miễn và 40% các bệnh ung thư âm hộ[6/55].<br /> nhiễm, tiêu diệt HPV và trong vòng 1-2 năm HPV sẽ Vaccin này được sản xuất tại Mỹ. Ở đây,<br /> SỐ 9/2017<br /> Tạp chí<br /> [37]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> người ta lấy gen L1 của ADN ở HPV và ghép vào hệ Các loại vaccin HPV hiện nay đã được<br /> gen của nấm men Saccharomyces cerevisiae. Từ đó, chứng minh có đủ hiệu lực để ngăn chặn tình<br /> protein capsid của HPV được sao chép, tổng hợp, bởi trạng loạn sản tế bào tuyến cổ tử cung do<br /> các enzime của Saccharomyces cerevisiae và được sử nhiễm HPV16, HPV18 và một số chủng<br /> dụng để pha chế vaccin[1]. Gardasil và Cervarix là khác như HPV6, HPV11 [3]. Thử nghiệm<br /> những vaccin được tạo ra tại Mỹ bằng phương thức lâm sàng trên hàng chục ngàn người và sử<br /> đó nhằm gây các phản ứng trung hòa kháng thể và đã dụng rộng rãi cho cộng đồng tại nhiều quốc<br /> được chứng minh là có khả năng bảo vệ 100% chống gia khác nhau cho thấy vaccin HPV hiện nay<br /> lại sự phát triển của ung thư cổ tử cung và mụn cóc cũng có hiệu lực làm giảm tỷ lệ ung thư<br /> sinh dục do các loại HPV gây ra, với ít hoặc không có tuyến cổ tử cung [10]. Vaccin HPV cũng đã<br /> phản ứng phụ[15]. Hiện nay, một số loại vaccin HPV được chứng minh là không có tác dụng phụ<br /> đã có mặt trên thị trường và được sử dụng rộng rãi trên nghiêm trọng. Tuy nhiên, do không được thử<br /> toàn cầu [11]. nghiệm trên phụ nữ mang thai, nên các<br /> Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Bộ Y tế của các chuyên gia khuyến cáo là không được sử<br /> quốc gia bao gồm Canada, Châu Âu và Hoa Kỳ đã đưa dụng tiêm chủng bất kỳ loại vaccin HPV nào<br /> ra khuyến cáo tiêm chủng vaccin HPV cho phụ nữ từ cho phụ nữ đang mang thai. Cùng với sự ra<br /> 13 tuổi trở lên. Tại Úc, Hoa Kỳ và một số nước phát đời của vaccin ADN tái tổ hợp, công nghệ<br /> triển, vaccin HPV được chấp thuận cho sử dụng ở cả can thiệp ARN cũng đã được thực thi bằng<br /> nam giới. Ngoài việc bảo vệ cho bạn tình của họ cách can thiệp RNA kép nhỏ (siRNA) có<br /> không bị truyền nhiễm HPV, việc tiêm chủng vaccin kích thước khoảng 21bp nhằm mục tiêu làm<br /> HPV còn có thể bảo vệ nam giới chống lại mụn cóc ở suy giảm một mRNA. Phương pháp tổng<br /> bộ phận sinh dục, ung thư hậu môn, các bệnh ung thư hợp sợi kép RNA ngắn siRNA để nghiên cứu<br /> khác do HPV gây ra. Vaccin HPV cũng được khuyến chức năng gen RNAi qua trung gian đã được<br /> nghị tiêm chủng cho các đối tượng có nguy cơ cao như sử dụng để “bịt miệng” biểu hiện của gen đột<br /> những người quan hệ tình dục đồng giới, hoặc những biến gây ung thư (oncogene) của HPV-16 và<br /> người có tổn thương hệ thống miễn dịch. HPV-18 [8]./.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 2010-10-15. “HPV Vaccines”.<br /> 2. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 2009-11-24. “Genital HPV Infection - CDC Fact Sheet”.<br /> 3. Chen EY, Howley PM, Levinson AD, Seeburg PH. The primary structure and genetic organization of the bovine pa-<br /> pillomavirus type 1 genome. Nature. 1982;<br /> 4. Danos O, Katinka M, Yaniv M. 1982. Human papillomavirus 1a complete DNA sequence: a novel type of genome<br /> organization among papovaviridae.<br /> 5. De Villiers EM, Fauquet C, Broker TR, Bernard HU, zur HH. Classification of papillomaviruses. Virology. 2004;<br /> 6. De Vuyst, H et al (2009). “Prevalence and type distribution of human papillomavirus in carcinoma and intraepithelial<br /> neoplasia of the vulva, vagina and anus: A meta-analysis”. International Journal of Cancer 124 (7):<br /> 7. Dunne EF, Unger ER, Sternberg M (February 2007). “Prevalence of HPV infection among females in the United States”.<br /> 8. Hall AH, Alexander KA. RNA interference of human papillomavirus type 18 E6 and E7 induces senescence in HeLa<br /> cells. J.Virol. 2003;<br /> 9. Lori Smith. 2016. Human Papillomavirus (HPV): Causes, Symptoms and Treatments.<br /> 10. Munger K, Howley PM. Human papillomavirus immortalization and transformation functions. Virus.<br /> 11. Munoz N, Bosch FX, de Sanjose S, Herrero R, Castellsague X, Shah KV, Snijders PJ, Meijer CJ. 2003 - Epidemi-<br /> ologic classification of human papillomavirus types associated with cervical cancer.<br /> 12. Mitchell LG, McGarrity GJ.(2005). Gene therapy progress and prospects: reprograming gene expression by trans-<br /> splicing. Gene<br /> 13. National Cancer Institute SEER fact sheet on cervical cancer accessed (30 March 2007).<br /> 14. Global Cancer Statistics, 2002<br /> 15. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 2010-10-15. “HPV Vaccines”.<br /> 16. T ay, S. K. (2012). “Cervical cancer in the human papillomavirus vaccination era”. Current Opinion in Obstetrics<br /> and Gynecology 24 (1).<br /> <br /> [38]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 9/2017<br /> KH-CN Nghệ An<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2