Tính chất của chất kết dính sử dụng phụ gia tro bay và ngói đất sét nung ở nhiệt độ cao
lượt xem 3
download
Bài viết Tính chất của chất kết dính sử dụng phụ gia tro bay và ngói đất sét nung ở nhiệt độ cao nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ cao đến một số tính chất cơ lý của chất kết dính từ xi măng poóclăng (OPC) và tro bay (FA), ngói vỡ đất sét nung (BN).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tính chất của chất kết dính sử dụng phụ gia tro bay và ngói đất sét nung ở nhiệt độ cao
- Tạp chí Vật liệu và Xây dựng Tập 11. Số 6 (2021) Tính chất của chất kết dính sử dụng phụ gia tro bay và ngói đất sét nung ở nhiệt độ cao Đỗ Thị Phượng Vũ Minh Đức Khoa Xây dựng Cầu đường, trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng Khoa Vật liệu xây dựng, trường Đại học Xây dựng TỪ KHOÁ TÓM TẮT ;i măng poóclăng Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ cao đến một số tính chất cơ lý của chất kết dính từ xi măng 7URED\ poóclăng (OPC) và tro bay (FA), ngói vỡ đất sét nung (BN). OPC được thay thế bởi 10%1Yj 1gói đất sét nung % FA (theo khối lượng). Sau khi chế tạo và bảo dưỡng, mẫu được sấy ở 100 RC trong 24 giờ, đốt nóng &ường độ nén ở 200, 400, 600, 800 và 1000 RC với thời gian hằng nhiệt 2 giờ, rồi làm lạnh đến nhiệt độ phòng. Các chỉ 1hiệt độ cao tiêu như khối lượng thể tích, độ co ngót và cường độ nén được xác định ở các cấp nhiệt độ. Kết quả cho thấy mẫu FA20BN10 (7023&)$% BN) cho cường độ nén cao nhất, gấp khoảng 2 lần so với mẫu OPC,khối lượng thể tích giảm 9% và độ co ngót 1,26% ở khoảng 800R& .(
- DQGIO\DVK)$
- ZDVWHFOD\WLOHV%1
- 23&KDVEHHQSDUWLDOO\UHSODFHGE\%1 &OD\WLOHV DQGZW)$$IWHUPROGLQJDQGFXULQJWKHKDUGHQHGFHPHQWSDVWHVZHUHGULHGDW R&IRU &RPSUHVVLYHVWUHQJWK KRXUVVXEMHFWHGWRWKHUPDOWUHDWPHQWIRUKRXUVDWDQGR&WKHQFRROHGWRURRP +LJKWHPSHUDWXUH WHPSHUHWXUH LQ WKH IXUQDFH VZLWFKHG RII 7KHLU EXON GHQVLW\ VKULQNDJH DQG FRPSUHVLYH VWUHQJWK ZHUH GHWHUPLQHGDWHDFKILULQJWHPSHUDWXUH,WZDVFRQFOXGHGWKDWWKHVDPSOH)$%123&)$ %1
- LVWKHRSWLPXPPL[ZKLFKJLYHVDKLJKHUFRPSUHVVLYHVWUHQJWKDERXWWLPHVWKDWRIWKH23&WKH ORVVLQEXONGHQVLW\RIDQGWKHVKULQNDJHRIDWR& 1. Giới thiệu thấy 10% SF thay thế OPC sẽ cải thiện cường độ nén, còn lại 64,6 ở 600 RC so với ở nhiệt độ thường. GG%6sẽ cải thiện tính chất cơ lý Dưới ảnh hưởng của nhiệt độ cao, xi măng poóclăng (OPC) trải của chất kết dính ở nhiệt độ trên 400 R& là kết luận của tác giả M. qua các biến đổi vật lý và các phản ứng hóa học gây ra phá vỡ cấu 0HQGHV >@ Tác giả X. Yigang cho rằng bê tông sử dụng FA có chất WU~FJHOSự thay đổi này có thể dẫn tới mất khả năng chịu tải của kết lượng tốt hơn mẫu bê tông sử dụng OPC ở nhiệt độ 650 R& >@ + cấu, giảm độ bền, tăng co ngót và nứt vỡ. Trong suốt quá trình JLD Tanyildizi và các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ( nhiệt, các hiện tượng như bay hơi nước, sự chuyển hóa của canxi Yj R&
- đến tính chất cơ học của bê tông sử dụng FA và thấy VLOLFDW K\GUDW &6H), sự khử nước của canxi hydroxyt (CH) và Pẫu có cường độ cao khi có hàm lượng FA là 30 >@ Tác giả HWWULQJLW, phân hủy CaCOảnh hưởng lớn đến cấu trúc của đá xi măng S.Donatello nghiên cứu FA với hàm lượnglớn thay thế trong xi măng >@Sự thủy hóa lần hai của CaOtự do sẽ gây nở thể tích, phá hủy tW&DQ[LFy% clanke) kết luận rằng ở trên 600 RC mẫu có giá trị cấu trúc đá xi măng>@ cường độ uốn và nén đều cao hơn so với ở nhiệt độ thườngở 800R& Việc bổ sung các phụ gia khoáng thay thế một phần OPC là một mẫu có giá trị cường độ nén cao nhất, đạt gần 200 % và ở 1000R& phương pháp hiệu quả để cải thiện tính chất của Qy ở nhiệt độ cao mẫu đạt cường độ uốn cao nhất, hơn 120% so với ở nhiệt độ thường. thông qua phản ứng giữa thành phần hoạt tính của phụ gia và &+ Mẫu co ngót nhiều ở khoảng 600đến RC và đến 900 R&hầu như &D2Yới hiệu ứng lấp đầy. Ngoài ra, một số phụ gia giảm co ngót cho không đổi cho đến 1000 R&>@Khi nghiên cứu tính chất của đá chất đá xi măng khi đốt nóng cũng được đưa vào nghiên cứu. Các phụ gia kết dính làm việc đến 800RC, M. Heikal cho rằng mẫu chứa 7023& NKRiQJ có khả năng chịu nhiệt cao như sa mốt, cao alumin, mulit FQJ**%6% bột gạch đất sét nung và 10% SF cho cường FURPPLWIRUWHULWthường được sử dụng. Một số phụ gia puzolan như độ nén cao nhất ở 600R&>@ silica fume (SF), xỉ lò cao (GG%6
- )$ cũng được nghiên cứu trong Ở Việt Nam, các công bốkhoa họcvề phụ gia khoáng cải thiện những năm gần đây. Tác giả M. Saad >@ nghiên cứu về ảnh hưởng tính chất của OPC không nhiều. Một số nghiên cứu chỉ ra sa mốt có của nhiệt độ đến tính chất cơ lý của bê tông sử dụng SF. Kết quả cho thể chế tạo chất kết dính làm việc ở khoảng 800đến R&>@Fy *Liên hệ tác giả: dtphuong@dut.udn.vn JOMC 49 NhậnQJj\Vửa xongQJj\/2021, chấpnhận đăng
- Tạp chí Vật liệu và Xây dựng Tập 11. Số 6 (2021) thể chế tạo vữa có khả năng chịu nhiệt, chống cháy > @ 7URQJ Shụ gia khoáng FA và bột ngói đất sét nung (BN). Bài báo nghiên cứu khi đó, tro xỉ của các nhà máy nhiệt điện hiện nay chiếm trữ lượng hiệu quả của việc sử dụng phụ gia khoáng hỗn hợp từ FA và BN trong khá lớn, ước tính lượng tro xỉ tồn chứa và thải ra hằng năm khoảng việc cải thiện một số tính chất cơ lý của OPC trong quá trình xử lý gần 18 triệu tấn gây ô nhiễm đất, nước và không khí, nhưng tái sử nhiệt độ lên đến 1000R& dụng được khoảng 30 % khối lượng >@ Sử dụng nguồn phế thải này thay thế một phần xi măng chế tạo chất kết dính có khả năng làm 2. Vật liệu và phương phápthí nghiệm việc ở nhiệt độ cao mang lại nhiều ý nghĩa. Một số nghiên cứu đề cập 2.1.Vật liệu thí nghiệm đến loại phụ gia khoáng này cho xi măng cho thấy FAvới hàm lượng đến % có thể cho chất kết dính làm việc đến 800 R& Yj Xi măng PC40 Sông Gianh (PC), tro bay nhà máy nhiệt điện đến % có thể làm việc đến 1000 R&>@FA có thể chế tạo vữa Vĩnh Tân 2 (FA), bột ngói vỡ đất sét nung (BN) là các vật liệu chất kết cách nhiệt, chống cháy dùng cho công trình xây dựng dân dụng và dính được sử dụng trong nghiên cứu. Thành phần hóa của các vật liệu công nghiệp là nghiên cứu của tác giả Thái Duy Tuấn>@1JRjLUD được đưa ra ở Bảng 1. Xi măng có các tính chất cơ lý thể hiện trong phụ gia khoáng từ gạch đất sét nung với tỷ lệ khác nhau 20đến Bảng 2, thỏa mãn TCVN 2682:2009FA trong nghiên cứu thuộc loại F làm tăng tính chất cơ lý của chất kết dính từ OPC, có thể chế tạo vữa phù hợp làm phụ gia khoáng cho vữa và bê tông, có một số tính chất chịu nhiệt ở 800đến &>@Tuy nhiên, chưa có một công bố R thể hiện ở Bảng 3. nào thể hiện khả năng cải thiện tính chất cơ lý của OPC bằng hỗn hợp Bảng 1.Thành phần hóa của các vật liệu 677 Vật liệu Hàm lượng các loại ôxýt, % 6L2 $O2 )H2 &D2 0J2 62 .2 1D2 0.1 3& )$ %1 trong đó: MKN là hàm lượng mất khi nung. Bảng 2.Tính chất của xi măng 677 Tên chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử Kết quả Cường độ uốn QJj\ 03D 7&91 QJj\ Cường độ nén QJj\ 03D 7&91 QJj\ Lượng nước tiêu chuẩn 7&91 Thời gian Bắt đầu SK~W 7&91 đông kết Kết thúc Độ ổn định thể tích PP 7&91 Độ mịn (sót sàng PP
- 7&91 Khối lượng riêng JFP 7&91 Khối lượng thể tích xốp NJP 7&91 Bảng 3.Tính chất của phụ gia khoáng 677 Tính chất cơ lý Đơn vị Phương pháp thử )$ %1 Chỉ số hoạt tính cường độ 7&91 Độ ẩm 7&91 Khối lượng riêng JFP 7&91 Khối lượng thể tích xốp NJP 7&91 JOMC 50
- Tạp chí Vật liệu và Xây dựng Tập 11. Số 6 (2021) 2.2. Phương pháp thí nghiệm trong 20 h rồi tháo mẫu và đem chưng hấp (nhiệt độ 100 RC với thời gian 4 h kể từ khi sôi. Tiếp theo, mẫu được sấy ở 100R&WURQJKYj Các mẫu chất kết dính được chuẩn bị từ PC, FA, BN và nước được đưa vào lò điện nung ở 200, 400, 600, 800, 1000 RC với tốc độ theo các tỷ lệ như ở Bảng 4. Nước nhào trộn là nước tiêu chuẩn của nâng nhiệt không quá 5 RC/ph, thời gian hằng nhiệt là 2h. Đường giD hỗn hợp chất kết dính (NWF) được xác định theo TCVN 6017:2015.)$ công nhiệt mẫu thể hiện ở Hình 1. và BN là những hạt mịn có cỡ nhỏ hơn 0,09 mm. Sau khi mẫu được làm nguội đến nhiệt độ phòng với tốc độ Sau khi định lượng hỗn hợp chất kết dính, tiến hành nhào trộn không lớn hơn 1 R&SK các chỉ tiêu như khối lượng thể tích, độ co và đúc mẫu trong khuôn 2020 mm. Bảo dưỡng mẫu bằng cách ngót và cường độ nén được xác định. để khuôn mẫu trong điều kiện 27 ± 2RC, độ ẩm không nhỏ hơn 95 Bảng 4.Thành phần hỗn hợp chất kết dính, % Mẫu 23& )$ %1 1WF 23& )$%1 )$%1 )$%1 )$%1 1⁄ 𝐶𝐶𝑙𝑙 = [1 − (1 − 𝐶𝐶𝑣𝑣 3 ) ] . 100, % 100
- *Li trị cường độ nén (RFK, MPa) được xác định sau khi mẫu được đốt nóng và làm nguội đến nhiệt độ phòng, tính theo công thức (5). Trong đó: P là tải trọng nén (kN), F là diện tích chịu nén (cm). Sự suy giảm cường độ nén (Rn giảm, %) được tính theo công thức
- Trong đó, 𝑅𝑅𝑛𝑛𝑡𝑡 là cường độ nén của mẫu ở các cấp nhiệt độ, 𝑅𝑅𝑛𝑛100 Oj cường độ nén của mẫu ở 100R& +uQK%Lều đồđườQJJLDF{QJQKLệW 𝑅𝑅𝑐𝑐ℎ =
- 𝑃𝑃 𝐹𝐹 Khối lượng thể tích của mẫu được xác định theo phương pháp 𝑅𝑅𝑛𝑛 𝑔𝑔𝑔𝑔ả𝑚𝑚 = (1 − 𝑡𝑡 𝑅𝑅𝑛𝑛 ) . 100, %
- 100 𝑅𝑅𝑛𝑛 cân đo bình thường, theo công thức (1). Trong đó, * là khối lượng của mẫu ở các cấp nhiệt độ (g); 9là thể tích của mẫu ở các cấp nhiệt 3. Kết quả nghiên cứu độ (cm). Sự suy giảm khối lượng thể tích (γo giảm, %) được tính theo 3.1. Khối lượng thể tích F{QJWhức (2). Trong đó, 𝛾𝛾𝑜𝑜𝑡𝑡 Ojkhối lượng thể tíchcủa mẫu ở các cấp nhiệt độ, 𝛾𝛾𝑜𝑜100 Ojkhối lượng thể tíchcủa mẫu ở 100R& Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phụ gia khoáng đến 𝛾𝛾𝑜𝑜 = NJP
- 𝐺𝐺 𝑉𝑉 khối lượng thể tích của đá chất kết dính ở các cấp nhiệt độ thể hiện 𝛾𝛾𝑜𝑜𝑡𝑡 𝛾𝛾𝑜𝑜 𝑔𝑔𝑔𝑔ả𝑚𝑚 = (1 − ) . 100, %
- WURQJ+uQKYj+uQK 𝛾𝛾𝑜𝑜100 Để xác định giá trị độ co ngót của các mẫu chất kết dínhở các Các mẫu chất kết dính sử dụng phụ gia khoáng có khối lượng cấp nhiệt độ, sử dụng phương pháp đo. Thể tích mẫu tính bằng giá trị thể tích từ đếQ RC đạW NKRảQJ đếQ NJPYj trung bình của 3 lần đo kích thước tương ứng 3 vị trí theo 3 phương JLảPWKHRFKLều tăng nhiệt độ của mẫu. Giá trị độ co thể tích của mẫu (&Y, %) được xác định theo .KL QKLệt độ tăng đếQ RC, nướF PDR TXản và gel bay hơi công thức (3). Trong đó, VR là thể tích của mẫu ở 25 RC là nhiệt độ OjPNKối lượQJWKểWtFKJLảPVRYớLJLiWUịởR &Pẫu đốL phòng sau dưỡng hộ (cm
- 9 là thể tích của mẫu sau khi gia nhiệt FKứQJ 23&
- YớL FiF PẫX Vử GụQJ SKụ JLD NKRiQJ WKu JLi WUị NKốL sấy hoặc nung (cm). Độ co dài của mẫu (&O, %) được tính toán theo lượQJWKểWtFKJLảPWừđếQ7ừđếQ R&[ả\UD &Y, thể hiện trong công thức (4). mất nước chủ yếu gel C6H, ettringit, phân hủy CaSO+2YjFyVự 𝐶𝐶𝑣𝑣 =
- 𝑉𝑉𝑜𝑜 −𝑉𝑉1 𝑉𝑉0 . 100, % Pất nướFKyDKọF>@OjPJLiWUịNKối lượQJWKểWtFKJLảPPạQK YớLPẫX23&WừđếQYớLFiFPẫXFKứDSKụJLDNKRiQJ *Liên hệ tác giả: dtphuong@dut.udn.vn NhậnQJj\Vửa xongQJj\/2021, chấpnhận đăng JOMC 51
- Tạp chí Vật liệu và Xây dựng Tập 11. Số 6 (2021) +uQKKhối lượng thể tích của mẫu ở các cấp nhiệt độ +uQKSự suy giảm khối lượng thể tích của mẫu ở các cấp nhiệt độ so với ở 100R& 7ừđếQ &[ả\UDVựNKửnướFFủD&+>@làm giá trị R Từ 600 đến 800 C, sự phân hủy C6H hình thành βC6YjSKkQ R khối lượng thể tích giảm YớLPẫX23&WừđếQYớL hủy CaCOlàm khối lượng mẫu tiếp tục giảm, độ co ngót tăng lên FiF PẫX FKứD SKụ JLD NKRiQJ 0ẫX )$%1 Fy Vự VX\ JLảP NKốL YớLPẫX3&Wừ1,26 đếQYớLFiFPẫXFKứDSKụJLDNKRiQJ lượQJWKểWtFKQKỏQKấWWURQJNKRảQJđếQR& 7ừđến RC có sự phân hủy của C6+&D&2, mẫu PC Từ 600 đến C, sự phân hủy CSH hình thành βC6 SKkQ R bị phá hủy hoàn hủy CaCO>@làm giá trị khối lượng thể tíchtiếp tục giảm YớLPẫX23&WừđếQYớLFiFPẫXFKứDSKụJLD, trong đó PẫX)$%1FyVựVX\JLảPNKối lượQJWKểWtFKQKỏQKấW 7ừđếnR&tiếp tụcsự phân hủy của CaCO&6+> @, mẫu 2PC bị phá hủy hoàn toàn và các mẫu còn lại có khối lượng thể tíchgiảm WừđếQ Cùng cấp nhiệt độ, mẫu 2PC có giá trị khối lượng thể tíchlớn hơn so với mẫu chứa phụ gia khoángdo khối lượng riêng của các phụ gia đưa vào nhỏ hơn nhưngFK~QJFysự suy giảm khối lượng thể tích lớn nhất, điều đó cho thấy sự ảnh hưởng của quá trình mất nước và phân hủy các sản phẩm của đá xi măng6ựEổVXQJFiFORạLSKụJLD NKRiQJWURQJxi măngđã hạQFKếVựVX\JLảPNKối lượQJWKểWtFKở QKLệt độFDR +uQKẢnh hưởng của hàm lượng phụ gia khoáng đến độ co ngót của đá chất kết dính ở các cấp nhiệt độ 3.2. Độ co Cùng cấp nhiệt độ, mẫu 2PC có độ co ngót lớn hơn so với mẫu .ếW TXả FKR WKấ\ FiF PẫX FKấW NếW GtQK Vử GụQJ SKụ JLD chứa phụ gia. Như vậ\VựEổVXQJFiFORạLSKụJLDNKRiQJPịQWURQJ khoáng có độFRGjLWừđếQ C đạWNKRảQJđếQ R FKấW NếW GtQK đã giảm độ FR QJyW FủD PẫX FKấW NếW GtQK ở QKLệt độ và tăng theo chiều tăng nhiệt độ 6ự Pất nước đặF ELệt là nướFWự FDRDo sử dụng phụ gia khoáng thay thế 2PC đã giảm sự mất nước do bay hơi làm mấW FkQ EằQJ Yj tăng lựF PDR GẫQ Wừ đó lỗ UỗQJ và sự phân hủy của các sản phẩm của 2PC, là những nguyên nhân gây PDRTXảQWKXKẹp, làm kích thướFPẫXJLảP0ẫu OPC có độFROớQ giảm khối lượng, giảm kích thước mẫu ở nhiệt độ cao, đặc biệt là QKấWOjFiFPẫXFKấWNếWGtQKVửGụQJSKụgia khoáng thì độ giảm hàm lượng CH do kết hợp với các thành phần hoạt tính của )$ co tăng từđếQ 0ẫu có độ FR QJyW QKỏ QKấW WURQJ NKRảQJ đếQ R& Oj 7ừđếQR&[ả\UDmất nước chủ yếu gel C6+HWWULQJLW )$%1YjWURQJNKRảQJđếQR&Oj)$%1 phân hủy CaSO+O và phần lớn nước liên kết mất ở trên 250 R& OjPNKối lượQJPẫXJLảPPạQK>@6ựPất nướFWURQJFiFJHOOjP 3.3. Cường độ nén WKểWtFKPẫXFRU~WQKLều, độFRQJyWFủDPẫXWLếSWục tăng lên. MẫX OPC có độFROớQQKấWOjFiFPẫXFKấWNếWGtQKVửGụQJSKụ Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến cường độ nén gia khoáng thì độco tăng từđếQ của các mẫu chất kết dính thể hiện trong Hình Yj+uQK. Ở R& 7ừ400 đếQ &[ả\UDVựNKửnướFFủD&+WạRUD&D2FyWKể R hàm lượng phụ gia khoáng thay thế xi măng càng lớn thì cường độ WtFKQKỏhơn làm độ co ngót tăng lên YớLPẫX23&Wừ1,00 đếQ nén của mẫu giảm so với mẫu đối chứng OPC. Nhiệt độ tăng đến YớLFiFPẫXVửGụQJSKụgia khoáng. ĐiềXQj\FKứQJWỏPẫu đá đến C thì cường độ của mẫu tăng dần. /~FQj\nước tự do FKấWNếWGtQKFyFiFSKụgia khoáng thì hàm lượQJ&+VẽJLảP tách ra thúc đẩy quá trình thủy hóa của OPC làm tăng cường độ JOMC 52
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuong 4 - Chất kết dính vô cơ
17 p | 991 | 104
-
chất kết dính vô cơ (tái bản): phần 2
83 p | 181 | 38
-
VỀ SỰ HÌNH THÀNH TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT LOẠI CÁT VÀ LOẠI SÉT
12 p | 133 | 12
-
Chất kết dính manhêzi phốtphát ứng dụng làm vật liệu cho các giải pháp chống cháy bị động
10 p | 71 | 8
-
Chất kết dính trong xây dựng sản xuất từ phản ứng của chất kiềm hoạt tính với tro trấu
8 p | 10 | 5
-
Ảnh hưởng của hàm lượng tro bay và môi trường nhiệt độ cao đến tính chất của chất kết dính chịu nhiệt từ xi măng Portland
13 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu thực nghiệm đặc tính Marshall và khả năng kháng lún vệt bánh của hỗn hợp bê tông nhựa sử dụng chất kết dính bitum-epoxy ở Việt Nam
13 p | 18 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay và xỉ lò cao hoạt tính đến tính chất của bê tông cường độ cao hạt mịn không sử dụng chất kết dính xi măng
10 p | 34 | 3
-
Nghiên cứu tính năng cơ học của bê tông cát khi sử dụng tro bay thay thế một phần xi măng đóng vai trò chất kết dính
7 p | 88 | 3
-
Giáo trình Thí nghiệm gia cố chất kết dính (Nghề Thí nghiệm và kiểm tra chất lượng cầu đường bộ - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
22 p | 27 | 2
-
Xử lý tính hút nước của cốt liệu thực vật
3 p | 11 | 2
-
Ảnh hưởng của chất kết dính đến độ rỗng và hệ số suy giảm khuếch tán Clorua của HPC
10 p | 45 | 2
-
Ảnh hưởng thành phần hóa khoáng trong xi măng đến co ngót hóa học của bê tông tính năng siêu cao
5 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng bột ôxít nhôm đến tính chất của bê tông cường độ cao hạt mịn sử dụng chất kết dính không xi măng
3 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá khả năng chịu lực của dằm bê tông cốt thép sử dụng chất kết dính Geopolime
9 p | 75 | 2
-
Giáo trình Chất kết dính vô cơ (Ngành: Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
150 p | 7 | 2
-
Thực nghiệm xác định biến dạng dài hạn do co ngót của bê tông geopolymer với chất kết dính tro bay và xỉ lò cao
12 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn