YOMEDIA
ADSENSE
Tinh chế nano ZrO2 độ sạch cao và xác định tạp chất trên cơ sở tách Zr(IV) bằng chiết dung môi với PC88A-PTL
41
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Các kết quả nghiên cứu đo phổ hồng ngoại (IR), phổ hấp thụ phân tử UV-Vis của dung dịch Zr(IV)-HCl, dung môi PC88A-petrolium (PTL) và phức chất Zr(IV)-HCl-PC88A-PTL đã cho thấy, tác nhân PC88A-PTL có khả năng chiết Zr(IV) trong môi trường HCl.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tinh chế nano ZrO2 độ sạch cao và xác định tạp chất trên cơ sở tách Zr(IV) bằng chiết dung môi với PC88A-PTL
Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/2): 43 - 50<br />
<br />
TINH CHẾ NANO ZrO2 ĐỘ SẠCH CAO VÀ XÁC ĐỊNH TẠP CHẤT TRÊN CƠ<br />
SỞ TÁCH Zr(IV) BẰNG CHIẾT DUNG MÔI VỚI PC88A - PTL<br />
Nguyễn Thị Ánh Tuyết1, Chu Mạnh Nhương2*<br />
1<br />
Trường Đại học Y dược - ĐH Thái Nguyên<br />
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
2*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Các kết quả nghiên cứu đo phổ hồng ngoại (IR), phổ hấp thụ phân tử UV-Vis của dung dịch<br />
Zr(IV)-HCl, dung môi PC88A-petrolium (PTL) và phức chất Zr(IV)-HCl-PC88A-PTL đã cho<br />
thấy, tác nhân PC88A-PTL có khả năng chiết Zr(IV) trong môi trường HCl. Điều kiện tối ưu chiết<br />
Zr(IV) là: nồng độ axit HCl 3,0M, nồng độ PC88A 2.10-2 M-PTL, thời gian tiếp xúc pha 20 phút,<br />
tỷ lệ thể tích hai pha 1/1 và dung lượng chiết của PC88A 2.10 -2 M-PTL sau 4 lần tiếp xúc pha đạt<br />
0,909 g/L Zr(IV). Xác định tạp chất trong ZrO2 bằng ICP-MS sau khi tách nền Zr(IV) bằng<br />
PC88A-PTL cho kết quả với RSD < 7,9% và độ tin cậy, độ chính xác cao. Tinh chế được vật liệu<br />
ZrO2 có dạng hình cầu, phân bố đồng đều, kích thước < 30 nanomet.<br />
Từ khóa: chiết, Zr(IV), HCl, PC88A, ICP-MS, nanomet<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Hiện nay, năng lượng hạt nhân đang là sự lựa<br />
chọn của nhiều quốc gia nhằm đảm bảo an<br />
ninh năng lượng, môi trường và sự phát triển<br />
bền vững.<br />
Việt Nam đang trong lộ trình chuẩn bị xây<br />
dựng và vận hành 2 nhà máy điện hạt nhân ở<br />
Ninh Thuận. Do đó, để hỗ trợ cho việc nghiên<br />
cứu sản xuất, kiểm tra chất lượng cũng như sử<br />
dụng vật liệu Zr ở Việt Nam phục vụ cho lĩnh<br />
vực hạt nhân và một số lĩnh vực khác, nhiệm<br />
vụ phân tích tạp chất trong Zr có độ sạch hạt<br />
nhân, độ sạch cao là rất cần thiết.<br />
Kim loại và các hợp kim zirconi sạch hạt<br />
nhân được sử dụng làm vỏ bọc thanh nhiên<br />
liệu và là vật liệu chế tạo bộ phận trao đổi<br />
nhiệt của lò phản ứng hạt nhân. Ứng dụng này<br />
dựa trên cơ sở các hợp kim Zr rất bền, khả<br />
năng chống ăn mòn cao, độ nhiễm phóng xạ<br />
thấp sau khi tiếp xúc với tia bức xạ và dòng<br />
nơtron, khả năng dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, có<br />
độ dẻo cao, dễ gia công cơ học và có nhiệt độ<br />
nóng chảy rất cao khoảng 22000C. Trên thế<br />
giới có khoảng 80 - 90% Zr kim loại sản xuất<br />
ra được dùng vào lĩnh vực công nghiệp hạt<br />
nhân và 10% Zr còn lại được dùng trong các<br />
lĩnh vực khác [1].<br />
*<br />
<br />
Tel: 0911 231878, Email: chumanhnhuong@dhsptn.edu.vn<br />
<br />
Thực tế cho thấy, trong các vật liệu Zr độ<br />
sạch cao và sạch hạt nhân vẫn còn khá nhiều<br />
tạp chất với hàm lượng khác nhau và chúng<br />
gây hại cho các tính chất quý báu của Zr, nhất<br />
là tạp chất Hf. Vì vậy, vấn đề tinh chế Zr sạch<br />
hạt nhân là vấn đề được các nhà hóa học trên<br />
thế giới cũng như ở Việt Nam đặc biệt quan<br />
tâm nghiên cứu, tiêu biểu như các công trình<br />
số [1-2, 4-8].<br />
Có nhiều tác nhân được sử dụng trong chiết<br />
tách Zr(IV) như D2EHPA, TBP, PC88A,<br />
Cyanex 272,...trong đó PC88A - một tác nhân<br />
chiết khá mới đang được quan tâm nghiên<br />
cứu. Một số thông số của PC88A như sau: tên<br />
gọi 2-etylhexyl photphonic axit mono-2etylhexyl este; công thức phân tử<br />
C16H35PO2(OH), M = 306,43 g/mol, d = 0,961<br />
g/mL, độ tan trong nước 0,00031 mol/L, pK1<br />
= 4,1 (trong metanol), công thức cấu tạo như<br />
sau [5]:<br />
OH<br />
<br />
CH3 (CH2 )3 CHCH2<br />
C2 H5<br />
CH3 (CH2 )3 CHCH2 O<br />
<br />
P<br />
O<br />
<br />
C2 H5<br />
<br />
Từ các lý do nêu trên, bài báo này tập trung<br />
nghiên cứu chỉ ra các điều kiện tối ưu khi<br />
chiết Zr(IV) trong môi trường HCl bằng tác<br />
nhân PC88A nhằm phân tích tạp chất vàkiểm<br />
tra đánh giá độ sạch của vật liệu Zr.<br />
43<br />
<br />
Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
THỰC NGHIỆM<br />
Hóa chất, thiết bị<br />
Các hóa chất có độ tinh khiết phân tích đã<br />
được sử dụng như: axit HCl 37%, muối ZrCl4,<br />
ZrO2 (rắn), tác nhân chiết PC88A (lỏng), NH3<br />
đặc, petrolium (PTL), xylen da cam (XO).<br />
Máy đo quang phổ hồng ngoại FT/IR<br />
(Affinity - 1S, Shimadzu), Khoa Hóa học Đại học KHTN - ĐH Quốc gia Hà Nội (HUS<br />
- VNU). Máy đo quang phổ UV-Vis 1700<br />
(Shimadzu, Khoa Hóa học - ĐHSP - ĐHTN)<br />
trong vùng bước sóng từ 200 - 800 nm.<br />
Máy khối phổ cảm ứng plasma ICP-MS<br />
(Nexion 300Q) hãng PerkinElemr Mỹ. Kính<br />
hiển vi điện tử truyền qua (TEM) JEM1010<br />
(JEOL-Nhật Bản) tại Viện Vệ sinh dịch tễ<br />
Trung ương.<br />
Thực nghiệm<br />
Để chụp phổ IR, các mẫu lỏng được tạo thành<br />
màng trên viên KBr. Để chụp phổ UV-Vis,<br />
ban đầu ghi đo đường nền baseline của dung<br />
dịch HCl, sau đó ghi đo phổ các mẫu với 1<br />
cuvet chứa nền và 1 cuvet chứa mẫu đo.<br />
Phương pháp chiết Zr(IV) bằng dung môi<br />
PC88A-PTL.<br />
<br />
188(12/2): 43 - 50<br />
<br />
Phương pháp phổ hấp thụ phân tử UV-Vis<br />
nhằm xác định Zr(IV) sau các phép chiết:<br />
Thêm 0,5 mL XO 0,05% vào bình định mức<br />
loại 10,0 mL; Cô cạn từ từ các pha nước sau<br />
chiết đến khan; Dùng HClO4 0,5M để hòa tan<br />
muối trong cốc và chuyển toàn bộ vào bình<br />
định mức đến vạch để được 10,0 mL dung<br />
dịch phức ZrXO (màu đỏ mận). Mẫu đối<br />
chứng được chuẩn bị tương tự như trên nhưng<br />
không có muối Zr(IV). Tiến hành đo độ hấp<br />
thụ quang của các dung dịch ở bước 549 nm.<br />
Phương pháp ICP-MS để xác định tạp chất<br />
sau khi tách nền Zr(IV).<br />
Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua<br />
(TEM) để nghiên cứu hình thái cấu trúc của<br />
sản phẩm ZrO2 sau khi chiết dung môi.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Phổ hấp thụ phân tử UV-Vis của XO và<br />
ZrXO<br />
Theo tài liệu [1], chúng tôi nhận thấy môi<br />
trường HClO4 0,5-1M tạo điều kiện thuận lợi<br />
cho sự hấp thụ màu của thuốc thử XO và<br />
phức ZrXO. Kết quả đo phổ UV-Vis của XO<br />
và ZrXO trong môi trường HClO4 0,5M được<br />
chỉ ra ở hình 1.<br />
<br />
Hình 1. Phổ UV- Vis của XO và ZrXO<br />
<br />
Trong môi trường HClO4 0,5M, XO có độ thụ quang rất thấp và gần như không thay đổi. Độ hấp<br />
thụ quang của ZrXO khá cao và đạt cực đại tại bước sóng 549nm, phổ hấp thụ của phức ZrXO và<br />
phổ của XO hoàn toàn không bị xen phủ nhau. Do vậy, chúng tôi chọn bước sóng 549 nm để xác<br />
định Zr(IV) sau các phép chiết Zr(IV).<br />
Đánh giá khả năng chiết Zr(IV)-HCl bằng tác nhân PC88A-PTL thông qua phổ hồng ngoại<br />
(IR) và phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis)<br />
* Khả năng tạo phức của Zr(IV) và PC88A được đánh giá thông qua phổ IR của Zr(IV)-HCl 3,0<br />
M (2a), dung môi PC88A-PTL (2b), phức Zr(IV)-HCl-PC88A-PTL (2c) và tóm tắt ở bảng 1.<br />
<br />
44<br />
<br />
Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/2): 43 - 50<br />
<br />
Trên phổ IR của dung dịch Zr(IV)-HCl 3,0M<br />
xuất hiện tần số 3417,46cm-1 là vùng dao<br />
động hóa trị nhóm –OH của H2O; vùng tần số<br />
1199,35 cm-1 được quy gán cho dao động<br />
đồng mặt phẳng nhóm -OH; tần số 665,80<br />
cm-1 là dao động của Zr(IV) [3, 5].<br />
Trên phổ IR của dung môi PC88A-PTL có<br />
các tần số 2859,85; 2959,39; 2959,51; 3696,19<br />
cm-1 là tần số dao động hóa trị đối xứng và<br />
không đối xứng của nhóm -CH3, -CH2 và -CH<br />
trong PTL và PC88A; tần số 1461,41 cm-1 là<br />
vùng dao động biến dạng đối xứng của nhóm CH3 trong PC88A. Đặc biệt, các tần số<br />
1185,92; 1018,20 cm-1 là dao động đặc trưng<br />
của nhóm -P=O và -P-O-CH2 tự do trong<br />
PC88A [3, 4].<br />
<br />
số 1013,60 cm-1 trong phức chiết được. Các<br />
vân đặc trưng của Zr(IV) tại 665,80cm-1 được<br />
chuyển về vùng tần số 872,82 cm-1 trong phức<br />
chiết. Ngoài ra phổ IR của phức còn xuất hiện<br />
1 pic mới tại 1383,33cm-1 là do sự tương tác<br />
và chuyển dịch của muối và dung môi chiết.<br />
Điều đó cho thấy sự tương tác mạnh giữa<br />
Zr(IV) với nguyên tử O của nhóm -P=O trong<br />
PC88A; nghĩa là PC88A có khả năng tạo<br />
phức mạnh với Zr(IV) trong HCl và phức này<br />
chiết tốt vào pha hữu cơ [1,3,5].<br />
* Để làm rõ thêm khả năng tạo phức của<br />
Zr(IV) với PC88A-PTL, phổ UV-Vis của<br />
Zr(IV)-HCl,<br />
PC88A-PTL,<br />
Zr(IV)-HClPC88A-PTL cũng đã được ghi đo và chỉ ra ở<br />
hình 3 (a,b,c).<br />
<br />
Phổ IR của phức Zr(IV)-HCl-PC88A-PTL<br />
cho thấy: các dao động hóa trị của -CH và dao<br />
động biến dạng của -CH3 trong PC88A gần<br />
như không thay đổi nhiều so với dung môi<br />
chiết. Tần số 1185,92 cm-1 đặc trưng cho<br />
nhóm -P=O trong PC88A đã chuyển thành<br />
dao động 1189,50 cm-1 trong phức chất, điều<br />
này chứng tỏ có sự tạo liên kết của Zr(IV) với<br />
nhóm -P=O của PC88A. Còn tần số 1018,20<br />
cm-1 của nhóm -P-O-CH2 chuyển dịch về tần<br />
<br />
Trên phổ UV-Vis của Zr(IV)-HCl có hai cực<br />
đại ở bước sóng 285 nm và 315 nm. Còn trên<br />
phổ UVcủa PC88A/PTL có hai cực đại ở<br />
bước sóng 295 nm và 310 nm. Tuy nhiên trên<br />
phổ UV của phức Zr(IV)-HCl-PC88A-PTL<br />
xuất hiện các bước sóng cực đại ở 281,25 nm;<br />
334,38 nm và 356,25 nm. Các sự chuyển dịch<br />
ở trên là do có sự tạo phức giữa ion Zr(IV)<br />
với PC88A và kết quả này có sự phù hợp với<br />
phổ hồng ngoại [1,3,4].<br />
97<br />
<br />
100<br />
<br />
96<br />
<br />
98<br />
94<br />
<br />
96<br />
<br />
3696.19cm-1<br />
<br />
92<br />
665.80cm-1<br />
<br />
94<br />
1199.35<br />
<br />
90<br />
<br />
92<br />
<br />
%T<br />
<br />
1633.77cm-1<br />
<br />
86<br />
<br />
88<br />
84<br />
<br />
2859.85<br />
<br />
1185.92<br />
<br />
1461.41cm-1<br />
<br />
86<br />
82<br />
<br />
84<br />
<br />
2959.39<br />
<br />
2929.51cm-1<br />
<br />
80<br />
1018.20cm-1<br />
<br />
3417.46cm-1<br />
<br />
82<br />
<br />
78<br />
77<br />
4000<br />
<br />
80<br />
79<br />
4000<br />
<br />
3500<br />
<br />
3000<br />
<br />
2500<br />
<br />
2000<br />
<br />
1500<br />
<br />
1000<br />
<br />
3500<br />
<br />
3000<br />
<br />
2500<br />
<br />
2000<br />
<br />
1500<br />
<br />
1000<br />
<br />
500 450<br />
<br />
cm-1<br />
<br />
500 450<br />
<br />
cm-1<br />
<br />
(a)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
99<br />
98<br />
96<br />
3698.34cm-1<br />
<br />
94<br />
<br />
872.82<br />
<br />
92<br />
<br />
%T<br />
<br />
%T<br />
<br />
88<br />
<br />
90<br />
<br />
90<br />
88<br />
86<br />
1462.13cm -1<br />
<br />
84<br />
<br />
1189.50cm-1<br />
<br />
1383.33cm-1<br />
<br />
2860.69cm-1<br />
<br />
82<br />
<br />
2959.27cm-1<br />
<br />
80<br />
79<br />
4000<br />
<br />
2929.96cm-1<br />
<br />
3500<br />
<br />
3000<br />
<br />
1013.60cm-1<br />
<br />
2500<br />
<br />
2000<br />
<br />
1500<br />
<br />
1000<br />
<br />
500 450<br />
<br />
cm-1<br />
<br />
(c)<br />
Hình 2. Phổ IR của Zr(IV)-HCl (a); PC88A-PTL (b); Zr(IV)-HCl-PC88A-PTL (c)<br />
<br />
45<br />
<br />
Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/2): 43 - 50<br />
<br />
Bảng 1. Tóm tắt sự chuyển dịch các bước sóng (cm-1) trên phổ IR<br />
của Zr(IV)-HCl, PC88A-PTL và Zr(IV)-HCl-PC88A-PTL<br />
vZr(IV)<br />
665,80<br />
<br />
Zr(IV)<br />
PC88A/PTL<br />
<br />
v-P=O<br />
<br />
v-P-O-CH2<br />
<br />
vCH<br />
<br />
1185,92<br />
<br />
1018,20<br />
<br />
3698,34<br />
<br />
Zr-HCl-PC88A-PTL<br />
<br />
872,82<br />
<br />
1189,50<br />
<br />
1013,60<br />
<br />
3696,19<br />
<br />
Độ dịch chuyển<br />
<br />
207,02<br />
<br />
3,58<br />
<br />
4,60<br />
<br />
2,15<br />
<br />
vCH3<br />
2859,85<br />
2959,39<br />
2959,51<br />
2860,69<br />
2929,96<br />
2959,27<br />
0,84<br />
29,43<br />
0,24<br />
<br />
Từ kết quả phân tích các phổ IR và UV-Vis, cho thấy có sự tạo phức mạnh giữa ion Zr(IV) với<br />
dung môi chiết PC88A-PTL và phức tạo thành được chiết mạnh lên pha hữu cơ. Như vậy trong<br />
môi trường axit HCl 3,0M có thể dùng tác nhân PC88A-PTL để chiết tách Zr(IV).<br />
<br />
(a)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
(c)<br />
<br />
Hình 3. Phổ UV-Vis của Zr(IV)-HCl (a); PC88A-PTL (b) và Zr(IV)-PC88A-PTL (c)<br />
<br />
Khảo sát các tính chất của hệ chiết Zr(IV)-HCl bằng PC88A-PTL<br />
Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ HCl đến hiệu suất chiết Zr(IV)<br />
<br />
Hình 4. Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết Zr(IV) 10-2M bằng PC88A 2.10-2M-PTL vào nồng độ HCl<br />
<br />
Kết quả thu được hình 4 cho thấy: Khi nồng độ axit tăng từ 0,5M đến 4M hiệu suất chiết Zr(IV)<br />
hầu như không thay đổi (xấp xỉ 70-71%). Bắt đầu từ HCl 4M hiệu suất chiết có xu hướng tăng<br />
lên (74%); nồng độ của axit tăng (từ 5M đến 6M) hiệu suất chiết tăng từ 94,8% đến 95,7%).<br />
Chúng tôi cho rằng, ở môi trường axit cao (> 4M) đã hạn chế sự tạo phức polime của Zr(IV) tạo<br />
thuận lợi cho sự hình thành phức của Zr(IV) với PC88A.<br />
Ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến hiệu suất chiết Zr(IV)<br />
Kết quả cho thấy ban đầu hiệu suất chiết tăng chậm hoặc hầu như không thay đổi khi nồng độ tác<br />
nhân trong khoảng 5.10-3M đến 10-2M. Trong khoảng nồng độ từ 10-2M đến 2.10-2M hiệu suất<br />
chiết Zr(IV) có sự thay đổi rõ nét, tăng mạnh từ 45,41% lên 71,322% và tại nồng độ PC88A/PTL<br />
bằng 0,02M thì hiệu suất đạt cao nhất (71,322%). Tuy nhiên khi nồng độ PC88A/PTL tăng quá<br />
46<br />
<br />
Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/2): 43 - 50<br />
<br />
cao, ion H+ của axit cạnh tranh với Zr(IV) được chiết vào pha hữu cơ làm giảm nồng độ axit ở<br />
pha nước. Điều này gây ảnh hưởng đến quá trình chiết Zr(IV) tiếp theo, vì thế hiệu suất giảm<br />
dần.Vì vậy chúng tôi chọn nồng độ của PC88A-PTL khi chiết Zr(IV) trong môi trường HCl 3M<br />
là 0,02M để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.<br />
<br />
Hình 5. Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết Zr(IV)10-2M trong HCl 3M vào nồng độ PC88A-PTL<br />
<br />
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc pha đến hiệu suất chiết Zr(IV)<br />
<br />
Hình 6. Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết Zr(IV) 10-2M trong HCl 3M bằng PC88A 2.10-2M-PTL vào thời<br />
gian tiếp xúc pha<br />
<br />
Kết quả cho thấy: Hiệu suất chiết Zr(IV) tăng khi tăng thời gian từ 10 đến 20 phút. Do khi lắc<br />
phức giữa Zr(IV) với PC88A dễ hình thành và được giữ lại ở pha hữu cơ, giải phóng H+ vào pha<br />
nước. Tăng cường lượng Zr(IV) trong pha hữu cơ. Tuy nhiên khi thời gian tiếp xúc pha lớn hơn<br />
20 phút đến 60 phút hiệu suất chiết Zr(IV) giảm dần do khi thời gian tiếp xúc quá lâu phức có thể<br />
bị phá hủy bởi các yếu tố bên ngoài làm giảm khả năng chiết Zr(IV). Vì vậy, thời gian tiếp xúc<br />
pha tối ưu là 20 phút.<br />
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ thể tích hai pha đến hiệu suất chiết Zr(IV)<br />
<br />
Hình 7. Sự phụ thuộc của hiệu suất chiết Zr(IV) 10-2M trong HCl 3M bằng PC88A 2.10-2M-PTL vào tỉ lệ<br />
thể tích hai pha<br />
<br />
Kết quả cho thấy: Hiệu suất chiết Zr(IV) tăng khi tỉ lệ thể tích pha hữu cơ (Vo) và pha nước (Va)<br />
tăng từ 1/5 đến 5/5 và đạt giá trị cực đại khi Vo/Va bằng 5/5. Tuy nhiên khi Vo/Va cao hơn 5/5 hiệu<br />
suất chiết Zr(IV) giảm. Đó là do khi tỉ lệ quá lớn, có sự tạo thành nhũ hóa ở giữa hai pha gây khó<br />
quan sát. Do đó tỉ lệ Vo/Va = 5/5 là tỉ lệ phù hợp cho nghiên cứu các ảnh hưởng tiếp theo.<br />
Dung lượng chiết Zr(IV) 10-2M của PC88A 2.10-2M-PTL<br />
Lấy 5,0 mL dung dịch Zr(IV) 10-2M trong HCl 3M cho vào phễu chiết, thêm vào phễu chiết 5,0<br />
mL PC88A 2.10-2M/PTL. Tách pha sau khi lắc 20 phút, cân bằng 10 phút. Tiếp tục tiến hành<br />
47<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn