YOMEDIA
ADSENSE
Tính đa hình A4889G của gen CYP1A1 trên bệnh nhân ung thư phổi
66
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đa hình A4889G trên gen CYP1A1 được chỉ ra là yếu tố nguy cơ cao gây ung thư phổi trên người Châu Á. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tính đa hình A4889G của gen CYP1A1 ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi so với nhóm đối chứng. 220 mẫu bệnh nhân ung thư phổi và 200 người không mắc bệnh ung thư được lựa chọn vào nghiên cứu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tính đa hình A4889G của gen CYP1A1 trên bệnh nhân ung thư phổi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
TÍNH ĐA HÌNH A4889G CỦA GEN CYP1A1<br />
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI<br />
Lê Hồng Công, Trần Huy Thịnh, Tạ Thành Văn<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Đa hình A4889G trên gen CYP1A1 được chỉ ra là yếu tố nguy cơ cao gây ung thư phổi trên người Châu<br />
Á. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tính đa hình A4889G của gen CYP1A1 ở nhóm bệnh nhân<br />
ung thư phổi so với nhóm đối chứng. 220 mẫu bệnh nhân ung thư phổi và 200 người không mắc bệnh ung<br />
thư được lựa chọn vào nghiên cứu. Kỹ thuật PCR - RFLP (PCR - Restriction fragment length polymorphism)<br />
được lựa chọn để xác định tính đa hình A4889G. Kết quả cho thấy, tần số alen A và G ở nhóm bệnh nhân<br />
ung thư phổi chưa có sự khác biệt so với tần số alen A và G của nhóm đối chứng với p > 0,05. Tuy nhiên,<br />
kết quả cho thấy rõ mối liên hệ giữa kiểu gen AG, GG so với kiểu gen AA với yếu tố nguy cơ là hút thuốc lá<br />
và có ý nghĩa thống kê với tỷ suất chênh OR = 2,208; 95% CI = 1,127 - 4,326 p < 0,02. Bước đầu thấy được<br />
sự tương quan giữa đa hình thái A4889G của gen CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi với yếu tố nguy cơ hút<br />
thuốc lá ở người Việt Nam.<br />
Từ khóa: Ung thư phổi, đa hình A4889G, gen CYP1A1<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp<br />
<br />
nghề nghiệp và các đột biến gen di truyền qua<br />
những thế hệ khác nhau.<br />
<br />
nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu<br />
<br />
Cytochrome P450 (CYPs) là một liên họ<br />
<br />
ở nhiều nước trên Thế giới [1]. Hút thuốc lá<br />
<br />
lớn chứa các hemoprotein xúc tác rất nhiều<br />
<br />
được cho là nguyên nhân chính gây ung thư<br />
<br />
phản ứng enzym khác nhau để chuyển hóa<br />
<br />
phổi, 85 - 90% bệnh nhân ung thư phổi là do<br />
<br />
các chất nội sinh và ngoại sinh. Trong hệ<br />
<br />
hút thuốc lá. Tuy nhiên chỉ dưới 20% số người<br />
<br />
thống cytochrome P450, cytochrome P450<br />
<br />
hút thuốc lá bị ung thư phổi, điều này cho thấy<br />
<br />
1A1 (CYP1A1) là enzym chính hoạt hóa các<br />
<br />
các yếu tố khác bao gồm các biến thể di<br />
<br />
chất và là chìa khóa để kích hoạt quá trình<br />
<br />
truyền đóng một vai trò quan trọng trong cơ<br />
<br />
trao đổi chất giữa các hydrocarbons có nhân<br />
<br />
chế gây bệnh ung thư phổi [2]. Sự phát sinh,<br />
<br />
thơm, các amin dị vòng dẫn đến hình thành<br />
<br />
phát triển bệnh ung thư phổi diễn ra qua nhiều<br />
<br />
các phân tử DNA bất thường từ đó khởi đầu<br />
<br />
giai đoạn dưới tác động của các yếu tố nguy<br />
<br />
cho quá trình ung thư [3]. Kết quả của các<br />
<br />
cơ, sự mẫn cảm của gen và quá trình tích lũy<br />
<br />
nghiên mới được công bố gần đây cho thấy<br />
<br />
đột biến xảy ra trên các gen gây ung thư. Các<br />
<br />
có mối liên quan chặt chẽ giữa ung thư phổi<br />
<br />
yếu tố nguy cơ bao gồm hút thuốc lá, nhiễm<br />
<br />
với đa hình gen CYP1A1; trong đó, đa hình<br />
<br />
virus human papillomavirus (HPV), môi trường,<br />
<br />
A4889G của gen CYP1A1 được chỉ ra là yếu<br />
tố nguy cơ cao gây bệnh ung thư phổi trên<br />
các đối tượng người Châu Á [4 - 7].<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Huy Thịnh, Bộ môn Hóa sinh, Trường<br />
Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Để góp phần hiểu rõ hơn về mối liên quan<br />
<br />
Email: tranhuythinh@hmu.edu.vn<br />
<br />
giữa đa hình A4889G của gen CYP1A1 với<br />
<br />
Ngày nhận: 15/12/2016<br />
<br />
nguy cơ ung thư phổi, nghiên cứu được thực<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br />
<br />
hiện nhằm:<br />
<br />
48<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
1. Xác định tính đa hình A4889G của gen<br />
CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi và người<br />
bình thường.<br />
2. Đánh giá mối tương quan giữa tính đa<br />
hình A4889G của gen CYP1A1 ở bệnh nhân<br />
ung thư phổi và người bình thường.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
+ Thành phần phản ứng PCR (thể tích<br />
10,2μl) gồm: 4,7 μl Taq polymerase; 0,3μl mồi<br />
xuôi; 0,3μl mồi ngược; 1,2μl DNA và 3,7μl<br />
H2O.<br />
+ Chu trình nhiệt của phản ứng PCR:<br />
o<br />
<br />
94 C/5 phút, 35 chu kỳ [94oC/40 giây, 54oC/30<br />
giây, 72oC/45 giây], 72oC/7 phút. Bảo quản<br />
mẫu ở 15oC. Sản phẩm PCR được điện di<br />
trên gel agarose 1,5%, với điện thế 95V, trong<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
25 phút.<br />
<br />
Nhóm bệnh lý: gồm 220 bệnh nhân ung<br />
thư phổi được điều trị ở Bệnh viện Bạch Mai<br />
<br />
Xác định đa hình A4889G của gen<br />
CYP1A1 bằng kỹ thuật cắt enzym giới hạn:<br />
<br />
trong đó có 165 nam và 55 nữ với tuổi trung<br />
<br />
+ Thành phần phản ứng: 5μl H20; 1,5μl<br />
<br />
bình 60 ± 9,1. Bệnh nhân ung thư phổi được<br />
<br />
Buffer 10x; 0,5μl enzym MspI, 8μl sản phẩm<br />
<br />
thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận<br />
<br />
PCR. Phản ứng cắt được ủ ở nhiệt độ 37oc<br />
<br />
lâm sàng và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh để<br />
<br />
qua đêm, sau đó điện di trên gel agarose<br />
<br />
chẩn đoán xác định ung thư phổi.<br />
<br />
2,5% với điện thế 80V, trong 90 phút và chụp<br />
<br />
Nhóm chứng: 200 người trong chương<br />
<br />
ảnh bằng hệ thống máy EC3 Imaging system.<br />
<br />
trình quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường,<br />
<br />
Khi enzym MspI cắt đoạn gen sẽ tạo ra các<br />
<br />
gồm 129 nam và 71 nữ, tuổi trung bình 66 ±<br />
<br />
đoạn DNA có kích thước 204 bp (kiểu gen<br />
<br />
9,4. Được kiểm tra định kỳ bằng X-quang để<br />
<br />
GG); 149 bp và 55 bp (kiểu gen AA); 204bp,<br />
<br />
loại trừ ung thư phổi.<br />
<br />
149 bp và 55 bp (kiểu gen AG).<br />
<br />
Bệnh nhân ung thư phổi và nhóm chứng<br />
được lấy 2ml máu chống đông trong EDTA.<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
- Phân tích số liệu<br />
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0<br />
để phân tích số liệu. Dùng kiểm định χ2 để so<br />
sánh tỷ lệ kiểu gen của hai nhóm ung thư và<br />
<br />
Tách chiết DNA<br />
DNA tổng số được tách chiết từ các mẫu<br />
<br />
nhóm chứng. Để ước tính mối liên quan giữa<br />
các kiểu gen và khả năng mắc ung thư phổi<br />
<br />
máu theo phương pháp sử dụng enzym pro-<br />
<br />
dùng tỷ xuất OR với khoảng tin cậy 95%. Các<br />
<br />
tein K và phenol: chloroform: isoamyl alcohol.<br />
<br />
kiểm định có ý nghĩa khi p < 0,05.<br />
<br />
- Kỹ thuật PCR-RFLP (PCR- Restriction<br />
Fragment Length Polymorphism):<br />
<br />
3. Đạo đức trong nghiên cứu<br />
Đề tài đã được thông qua hội đồng đạo<br />
<br />
PCR được sử dụng để khuếch đại vùng<br />
<br />
đức của Trường Đại học Y Hà Nội theo chấp<br />
<br />
gen đa hình A4889G của gen CYP1A1 với<br />
<br />
thuận số 118/HĐĐĐ-ĐHYHN ngày 31/1/2013.<br />
<br />
cặp mồi:<br />
<br />
Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào<br />
<br />
Mồi xuôi: 5’ - TAG GAG TCT TGT CTC<br />
<br />
nghiên cứu. Bệnh nhân có quyền rút lui khỏi<br />
<br />
ATG CCT - 3 .<br />
<br />
nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham gia<br />
<br />
Mồi ngược: 5’- CAG TGA AGA GGT GTA<br />
GCC GCT - 3’.<br />
<br />
vào nghiên cứu. Các thông tin cá nhân sẽ<br />
<br />
’<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
được đảm bảo bí mật.<br />
49<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
Các đặc điểm<br />
<br />
Ung thư phổi n1 (%)<br />
<br />
Nhóm chứng n2 (%)<br />
<br />
p<br />
<br />
165 (75%)<br />
<br />
129 (65%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
55 (25%)<br />
<br />
71 (35%)<br />
<br />
Tuổi<br />
Trung bình (M)<br />
<br />
60<br />
<br />
66<br />
<br />
Độ lệch (SD)<br />
<br />
9,1<br />
<br />
9,4<br />
<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Hút thuốc lá<br />
Không<br />
<br />
132 (60%)<br />
<br />
Có<br />
< 10 bao/năm<br />
<br />
88 (40%)<br />
25 (37%)<br />
<br />
> 10 bao/năm<br />
<br />
55 (63%)<br />
<br />
143 (71,5%)<br />
57 (28,5%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
K biểu mô tuyến<br />
<br />
114 (51%)<br />
<br />
K không tế bào nhỏ<br />
<br />
14 (6,2%)<br />
<br />
K tế bào nhỏ<br />
<br />
13 (6%)<br />
<br />
Chưa xác định<br />
<br />
84 (36,8%)<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nam cao hơn nữ ở cả 2 nhóm nghiên cứu và độ tuổi trung bình là 60 ở<br />
nhóm ung thư phổi và 66 ở nhóm đối chứng. Ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi, tỷ lệ bệnh nhân<br />
không hút thuốc cao hơn nhóm bệnh nhân có hút thuốc và hút > 10 năm chiếm tỷ lệ cao hơn hút<br />
thuốc dưới 10 năm. Ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi đã được xác định giải phẫu bệnh; ung thư<br />
biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất (51%).<br />
2. Xác định tính đa hình A4889G của gen CYP1A1 ở bệnh nhân ung thư phổi và người<br />
bình thường<br />
Sử dụng cặp mồi đặc hiệu để khuếch đại vùng gen chứa đa hình A4889G trên gen CYP1A1,<br />
sản phẩm PCR tiếp tục được cắt enzym MspI để xác định các kiểu gen khác nhau.<br />
<br />
50<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bệnh<br />
nhân<br />
ung thư<br />
phổi<br />
Bệnh<br />
nhân<br />
K phổi<br />
<br />
MK PCR (+)<br />
<br />
AA AG GG<br />
<br />
AG<br />
<br />
Ngườibình<br />
bình thường<br />
thường<br />
Người<br />
<br />
AG AA AG<br />
<br />
AG<br />
<br />
204 bp<br />
204bp<br />
149bp<br />
149 bp<br />
55bp<br />
255 bp<br />
<br />
Hình 1. Kết quả xác định đa hình A4889G của gen CYP1A1 bằng kỹ thuật PCR – RFLP<br />
MK: Marker 100bp, PCR: sản phẩm PCR không cắt enzym, (+) mẫu đối chứng dương cắt<br />
enzym.<br />
Sản phẩm cắt đoạn vùng A4889G trên gen CYP1A1 bằng enzym MspI trên các mẫu bệnh<br />
nhân ung thư phổi và nhóm chứng có kích thước khác nhau phù hợp với tính toán lý thuyết. Mẫu<br />
mang kiểu gen GG gồm một băng DNA có kích thước 204 bp. Mẫu mang kiểu gen AG gồm 3<br />
băng DNA có kích thước 204 bp, 149 bp, 55 bp. Mẫu mang kiểu gen AA gồm 2 băng DNA có kích<br />
thước 149 bp và 55 bp (hình 1).<br />
Nghiên cứu tiến hành đánh giá sự phân bố kiểu gen AA, AG, GG giữa nhóm bệnh nhân ung<br />
thư phổi so sánh nhóm đối chứng (bảng 2).<br />
Bảng 2. So sánh sự phân bố kiểu gen ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi và nhóm đối chứng<br />
Kiểu gen<br />
<br />
Nhóm ung thư phổi n1 (%)<br />
<br />
Nhóm đối chứng n2 (%)<br />
<br />
AA<br />
<br />
85 (38,6%)<br />
<br />
90 (45,0%)<br />
<br />
AG<br />
<br />
103 (46,8%)<br />
<br />
85 (42,5%)<br />
<br />
GG<br />
<br />
32 (14,6%)<br />
<br />
25 (12,5%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
220<br />
<br />
200<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
420<br />
<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy sự phân bố kiểu gen AA, AG, GG của nhóm bệnh nhân ung thư<br />
phổi lần lượt là 85 (38,6%), 103 (46,8%), 32 (14,6%), không có sự khác biệt so với nhóm chứng,<br />
p > 0,05.<br />
Để tìm sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân ung thư phổi và nhóm chứng, chúng tôi tiếp tục so<br />
sánh các kiểu gen với nhau.<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
51<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 3. So sánh sự phân bố kiểu gen AG với kiểu gen AA<br />
ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi và nhóm đối chứng<br />
Kiểu gen<br />
<br />
Nhóm ung thư phổi n1 (%)<br />
<br />
Nhóm đối chứng n2 (%)<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
AG<br />
<br />
103 (54,8%)<br />
<br />
85 (45,8%)<br />
<br />
OR = 1,283<br />
<br />
AA<br />
<br />
85 (45,2%)<br />
<br />
90 (54,2%)<br />
<br />
(95% CI = 0,849 - 1,939)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
188<br />
<br />
175<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy kiểu gen AG và AA của nhóm bệnh nhân ung thư phổi không có sự khác biệt<br />
so với nhóm chứng với tỷ suất chênh OR = 1,283 với độ tin cậy (95% CI = 0,849 - 1,939),<br />
p > 0,05.<br />
Bảng 4. So sánh sự phân bố kiểu gen GG với kiểu gen AA ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi<br />
và nhóm đối chứng<br />
Kiểu gen<br />
<br />
Nhóm ung thư phổi n1 (%)<br />
<br />
Nhóm đối chứng n2 (%)<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
GG<br />
<br />
32 (27,4%)<br />
<br />
25 (21,7%)<br />
<br />
OR = 1,355<br />
<br />
AA<br />
<br />
85 (72,6%)<br />
<br />
90 (78,3%)<br />
<br />
(95% CI = 0,743 - 2,473)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
117<br />
<br />
115<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy kiểu gen GG so với kiểu gen AA của nhóm bệnh nhân ung thư phổi không có<br />
sự khác biệt so với nhóm chứng với tỷ suất chênh OR = 1,355 với độ tin cậy (95% CI = 0,743 2,743), p > 0,05.<br />
Chúng tôi tiến hành đánh giá sự phân bố của 2 kiểu gen AG - GG kết hợp (kiểu gen đột biến)<br />
so với kiểu gen nguyên thủy AA (wild type) và so sánh các kiểu gen này với nguy cơ hút thuốc lá.<br />
Bảng 5. So sánh sự phân bố kiểu gen AG, GG với kiểu gen AA ở nhóm bệnh nhân ung thư<br />
phổi và nhóm đối chứng<br />
Kiểu gen<br />
<br />
Nhóm ung thư phổi n1 (%)<br />
<br />
Nhóm đối chứng n2 (%)<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
AG - GG<br />
<br />
135 (61,4%)<br />
<br />
110 (55,0%)<br />
<br />
OR = 1,299<br />
<br />
AA<br />
<br />
85 (38,6%)<br />
<br />
90 (45,0%)<br />
<br />
(95% CI = 0,881 - 1,917)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
220<br />
<br />
200<br />
<br />
Bảng 5 cho thấy kiểu gen AG, GG so với kiểu gen AA giữa nhóm bệnh nhân ung thư phổi<br />
không có sự khác biệt so với nhóm chứng với tỷ suất chênh OR = 1,299 với độ tin cậy (95% CI =<br />
0,881 - 1,917), p > 0,05.<br />
<br />
52<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn