
Tính giá trị cấu trúc và độ tin cậy phiên bản tiếng Việt bộ câu hỏi đánh giá mức độ hợp tác nhóm liên ngành AITCS II
lượt xem 1
download

Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ hợp tác giữa nhân viên chăm sóc sức khỏe liên ngành và đề xuất giải pháp cải thiện, nghiên cứu này sẽ kiểm định tính giá trị cấu trúc và độ tin cậy của bộ câu hỏi Thang đo sự hợp tác liên ngành giữa các nhân viên y tế II tiếng Việt (V-AITCS II) trên nhân viên chăm sóc sức khỏe tại UMC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tính giá trị cấu trúc và độ tin cậy phiên bản tiếng Việt bộ câu hỏi đánh giá mức độ hợp tác nhóm liên ngành AITCS II
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(4):42-49 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06 Tính giá trị cấu trúc và độ tin cậy phiên bản tiếng Việt bộ câu hỏi đánh giá mức độ hợp tác nhóm liên ngành AITCS II Hồ Thị Quỳnh Duyên1, Nguyễn Thanh Ngọc1, Mai Thị Thạnh1, Lê Đại Dương1,2, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên1,2,* 1 Khoa Lão – Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bộ môn Y đức – Xã hội học – Chăm sóc giảm nhẹ, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Hợp tác liên ngành (Interprofessional collaboration - IPCP) giữa các nhân viên chăm sóc sức khỏe (NVCSSK) đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao sự an toàn và chất lượng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe, đồng thời liên quan đến sự hài lòng của người bệnh. Việc đo lường mức độ và các yếu tố liên quan đến quan hệ đối tác, hợp tác và phối hợp giữa các NVCSSK sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra các giải pháp giúp tăng cường hiệu quả trong công tác chăm sóc cho người bệnh. Mục tiêu: Đánh giá tính giá trị cấu trúc và độ tin cậy của bộ câu hỏi AITCS II phiên bản tiếng Việt (V-AITCS II) trên các NVCSSK tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (UMC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang được thực hiện trên 465 NVCSSK đang làm việc tại UMC, từ tháng 9/2023 đến tháng 2/2024. Số liệu được quản lý bằng phần mềm Excel 2013, phân tích bằng phần mềm SPSS 20 và phần mềm R. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích nhân tố khám phá EFA được xây dựng để đánh giá tính giá trị cấu trúc và chỉ số Cronbach’s alpha được tính toán để đánh giá tính tin cậy. Kết quả: Phần lớn nhân viên tham gia là nữ (78%), trình độ học vấn đại học 74%, chủ yếu làm việc toàn thời gian, độ tuổi trung bình 32, số năm làm việc tại bệnh viện 6. Mẫu khảo sát bao gồm đầy đủ các nhóm chăm sóc tương đối toàn diện như: bác sĩ (13,98%), điều dưỡng (68,82%), NVCSSK khác (17,2%). Kết quả cho thấy bộ câu hỏi V-AITCS II có độ tin cậy cao với tất cả chỉ số Cronbach’s alpha từ 0,8 - 0,9. Tất cả hệ số tải câu hỏi đều đạt giá trị cao >0,7. Các chỉ số phản ánh tính phù hợp mô hình CFA còn chưa được tối ưu, chỉ có SRMR là 0,05 phản ánh phù hợp chấp nhận được. Phân tích EFA cho thấy bộ câu hỏi gồm 3 mục khá ổn định. Kết luận: Bộ câu hỏi V-AITCS II nhằm đo lường nhận thức của nhân viên chăm sóc sức khỏe về hợp tác liên ngành đã được chuyển ngữ đúng quy trình, đánh giá giá trị bề mặt, cấu trúc và độ tin cậy. Các chỉ số gợi ý V-AITCS II là một công cụ tin cậy và có giá trị để dùng tại Việt Nam. Từ khóa: AITCS II; hợp tác; hợp tác liên ngành; đánh giá nhóm; nhân viên chăm sóc sức khỏe Ngày nhận bài: 12-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 01-04-2025 / Ngày đăng bài: 09-04-2025 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên. Khoa Lão – Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: Tien.nnhm@umc.edu.vn © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 42 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
- Abstract ASSESSING THE STRUCTURAL VALIDITY AND RELIABILITY OF THE VIETNAMESE VERSION OF AITCS II QUESTIONNAIRE Ho Thi Quynh Duyen, Nguyen Thanh Ngoc, Mai Thi Thanh, Le Dai Duong, Nguyen Ngoc Hoanh My Tien Background: Interprofessional Collaboration (IPCP) among healthcare professionals plays a crucial role in enhancing safety for patients and care quality in healthcare settings, and it is also linked to patient satisfaction. Assessing the level of collaboration and the factors related to partnership, cooperation, and coordination among healthcare professionals can help health managers develop strategy to improve the effectiveness of patient care. Objective: To assess the structural validity and reliability of the Vietnamese version of the AITCS II questionnaire (V- AITCS II) among healthcare staff at the University Medical Center of Ho Chi Minh City (UMC). Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 465 healthcare staff working at UMC from September 2023 to February 2024. Data was managed using Excel 2013, analyzed using SPSS 20 and R software. A Confirmatory Factor Analysis (CFA) model and Exploratory Factor Analysis (EFA) were developed to assess structural validity and Cronbach’s alpha was calculated to evaluate reliability. Results: Most participants were female (78%), 74% held a university degree, and most of the participants were full- time workers. The average age was 32 years, and the average years of work experience at the hospital were 6 years. The sample consisted of a comprehensive representation of healthcare profession: doctors (13.98%), nurses (68.82%), and other healthcare staff (17.2%). The V-AITCS II questionnaire demonstrated high reliability, of which Cronbach’s alpha values ranged from 0.8 to 0.9. All factor loadings exceeded 0.7, indicating strong structural validity. However, model fit indices from the CFA analysis were suboptimal, from which only the SRMR (0.05) indicated an acceptable fit. EFA showed stability of all three constructs. Conclusion: The V-AITCS II questionnaire, designed to measure healthcare professionals’ perceptions on interprofessional collaboration, was properly translated and assessed for face validity, structural validity, and reliability. The results suggest that V-AITCS II is a reliable and valid tool for Vietnam population. Keywords: AITCS II; collaboration; interprofessional practice; team assessment; healthcare professionals 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các yếu tố giúp IPCP thành công gồm: quan hệ đối tác, hợp tác chủ động, tham gia tự nguyện, lập kế hoạch và ra quyết định chung, làm việc nhóm, đóng góp chuyên môn, trách Dưới tác động của già hóa dân số và thay đổi kinh tế, xã hội, nhiệm chung, quan hệ bình đẳng, chia sẻ kiến thức và chuyên môi trường, hợp tác liên ngành (IPCP) trong y tế đóng vai trò môn [3]. quan trọng trong đảm bảo chất lượng chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm. Theo Tổ chức Y tế Thế giới: “Thực hành hợp Việt Nam đã có nhiều chính sách đã thúc đẩy IPCP, như tác liên ngành trong chăm sóc sức khỏe xảy ra khi các nhân Nghị quyết 46-NQ/TW (2005) “Phối hợp đa ngành trong bảo viên chăm sóc sức khỏe từ các nền tảng chuyên môn khác vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân” trong tình hình nhau cung cấp các dịch vụ toàn diện bằng cách làm việc với mới. Các nỗ lực đổi mới giáo dục cũng chú trọng phát triển người bệnh, gia đình và người chăm sóc của họ, cùng với cộng giáo dục liên ngành (IPE) tại Việt Nam [4,5]. Một số công cụ đồng để cung cấp chăm sóc chất lượng tốt nhất ở tất cả mọi đo lường trong IPE đã được chuyển ngữ và sử dụng cho môi bối cảnh y tế” [1]. IPCP giữa bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ, nhân trường giáo dục sức khỏe tại Việt Nam [6]. Tuy nhiên, IPCP viên xã hội… đã được chứng minh giúp nâng cao sự hài lòng, vẫn còn mới mẻ với nhiều nhân viên chăm sóc sức khỏe chất lượng cuộc sống, tuân thủ điều trị và giảm chi phí y tế [2]. (NVCSSK), nhà quản lý và chưa có nghiên cứu hệ thống nào https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 43
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 về IPCP trong bối cảnh thực hành y tế Việt Nam, dẫn đến thiếu được dịch sang tiếng Việt và hiệu chỉnh lại (phiên bản V- hiểu biết về cách các nhóm chăm sóc sức khỏe phối hợp làm AITCS II) [7-9], có sự thẩm định lại từ các chuyên gia với việc trong thực tế. chỉ số I-CVI từ 0,80 – 1,00 và chỉ số S-CVI đạt từ 0,99 – 1,00 và Cohen’s Kappa đạt từ 0,76 – 1,00. AITCS-II nhằm Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá hiệu quả hợp tác nhóm trong môi trường lâm sàng. (UMC) với giá trị cốt lõi “Tiên phong - Thấu hiểu - Chuẩn mực - An toàn” đã đầu tư vào nhân lực y tế ngoài mô hình Bộ câu hỏi có 23 câu hỏi, với câu trả lời theo thang Likert truyền thống như nhân viên xã hội, dược sĩ lâm sàng, chuyên 5 mức độ (từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý). gia dinh dưỡng, chuyên viên tâm lý. Nhằm đánh giá mức độ Các câu hỏi được phân bố thành ba mục chính: Quan hệ đối hợp tác giữa NVCSSK liên ngành và đề xuất giải pháp cải tác (Partnership) – Xây dựng mối quan hệ cởi mở và tôn thiện, nghiên cứu này sẽ kiểm định tính giá trị cấu trúc và độ trọng, tất cả các thành viên kể cả người bệnh bình đẳng cùng tin cậy của bộ câu hỏi Thang đo sự hợp tác liên ngành giữa các nhau để đạt được mục tiêu chung; Hợp tác (Cooperation) – nhân viên y tế II tiếng Việt (V-AITCS II) trên NVCSSK tại Khả năng lắng nghe và trân trọng quan điểm của tất cả các thành viên trong nhóm, đồng thời đóng góp ý kiến của cá UMC [7]. nhân; Phối hợp (Coordination) – Khả năng làm việc cùng nhau để đạt được các mục tiêu chung. Đặc biệt AITCS-II còn 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP có câu hỏi về yếu tố đưa người bệnh vào quá trình chăm sóc. NGHIÊN CỨU Bộ câu hỏi đã được dịch sang nhiều thứ tiếng Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Rwandan, Pháp, Nhật, Ý và Ba-tư [10,11]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bảng thu thập dữ liệu thông tin cá nhân, các đặc điểm liên NVCSSK đang làm việc tại UMC từ tháng 09/2023 đến quan cần khảo sát. tháng 02/2024. Khảo sát được gửi đến toàn bộ NVCSSK của UMC qua 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn email bệnh viện, việc phản hồi dựa trên tinh thần tự nguyện. Tất cả NVCSSK hiện đang làm việc tại UMC 2.2.4. Biến số nghiên cứu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (1) Biến điểm số V-AITCS II. Nhân viên đang nghỉ hậu sản, không lương, thuộc khối (2) Biến đặc điểm của NVCSSK. cận lâm sàng, phòng khám. 2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tính giá trị cấu trúc (structural validity) được đánh giá bằng phân tích nhân tố khẳng định - Confirmatory Factor 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Analysis (CFA). Kết quả trả lời của toàn bộ mẫu khảo sát Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. NVCSSK tại UMC sẽ được sử dụng để xây dựng mô hình 2.2.2. Cỡ mẫu CFA. Các chỉ số đánh giá tính phù hợp mô hình được tính toán như Chi bình phương, Comparative Fit Index (CFI), Lấy mẫu tất cả các NVCSSK trong bệnh viện. Bảng câu Tucker–Lewis index (TLI), Root Mean Square Error of hỏi sẽ được gửi đến tất cả các nhân viên đủ điều kiện và việc Approximation (RMSEA) và Root Mean Square Error of tham gia sẽ dựa trên tinh thần tự nguyện. Approximation (SRMR). Hệ số tải nhân tố (factor loading) 2.2.3. Công cụ thu thập số liệu cũng sẽ được tính toán cho từng câu hỏi. Ngoài ra phân tích nhân tố khám phá – Exploratory Factor Analysis (EFA) cũng Bảng câu hỏi phỏng vấn (đính kèm): Bộ Câu Hỏi Đánh sẽ được tiến hành để tìm hiểu thêm về sự tương hợp của các Giá Mức Độ Hợp Tác Nhóm Liên Ngành (Assessment of lý thuyết bên dưới của V-AITCS II và khung lý thuyết gốc. Interprofessional Team Collaboration Scale II - AITCS-II) của tác giả Orchard C phát triển năm 2012 sau đó chuẩn hóa Đánh giá độ tin cậy của thang V-AITCS-II: Chúng tôi tiến và rút gọn thành 23 câu hỏi năm 2018 bằng tiếng Anh đã hành thẩm định độ tin cậy trên câu trả lời của toàn bộ mẫu 44 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 khảo sát NVCSSK. Tính tin cậy được đánh giá bằng phân Tần số (%) tích hệ số Cronbach’s alpha (đạt yêu cầu tối thiểu từ ≥ 0,7). Nhân viên công tác xã hội 14 (3,01%) Hộ lý 10 (2,15%) Số liệu được quản lý bằng phần mềm Excel 2013 và phân Dược sĩ lâm sàng 5 (1,08%) tích bằng phần mềm SPSS 20 và phần mềm R. Nhà dinh dưỡng lâm sàng 2 (0,40%) Người chăm sóc tâm linh 1 (0,22%) Nhà tâm lý học lâm sàng 1 (0,22%) 3. KẾT QUẢ Chuyên gia hoạt động trị liệu 1 (0,22%) Thư ký y khoa 1 (0,22%) Bảng 1. Đặc điểm dân số tham gia nghiên cứu (N = 465) Hộ sinh 1 (0,22%) Tình trạng hợp đồng làm việc Tần số (%) Toàn thời gian 458 (98%) Tuổi (năm) (trung vị - khoảng tứ phân vị) 31 [28 – 35] Bán thời gian 7 (2%) Giới tính Số năm hành nghề (năm) (trung vị - 8 [4 – 11] Nam 103 (22%) khoảng tứ phân vị) Nữ 362 (78%) Số năm làm việc với nhóm hiện tại (năm) 6 [3 – 10] Trình độ học vấn (trung vị - khoảng tứ phân vị) Trung học phổ thông 34 (7%) Trong thời gian từ 09/2023 – 02/2024, có 465 NVCSSK của Đại học 345 (74%) UMC phản hồi chấp thuận tham gia nghiên cứu với đặc điểm Sau đại học 78 (16%) Khác 8 (2%) dân số học mô tả trong Bảng 1. Tỉ lệ phản hồi là 465/1.373 = Khoa/ phòng đang công tác 33,87%. Khoa Nội thận – Thận nhân tạo 48 (10,32%) Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết người tham gia là nữ Khoa Ngoại Tiêu hóa 47 (10,11%) (78%), trình độ học vấn đại học 74%, chủ yếu là làm việc toàn Khoa Phục hồi chức năng 46 (9,89%) Khoa Chấn thương chỉnh hình 37 (7,96%) thời gian. Mẫu khảo sát gồm tương đối đầy đủ các nhóm chăm Khoa Lão - Chăm sóc giảm nhẹ 37 (7,96%) sóc: Bác sĩ (13,98%), Điều dưỡng (68,82%), chuyên viên Khoa Nội tiết 36 (7,74%) VLTL (9,46%), cùng nhiều thành phần mới của nhóm lâm Khoa Thần kinh 30 (6,45%) sàng như nhân viên xã hội, dược sĩ lâm sàng, dinh dưỡng lâm Khoa Ngoại Gan Mật Tụy 29 (6,24%) sàng, chuyên viên tâm lý, chuyên viên hoạt động trị liệu ... Khoa Tiêu hóa 26 (5,59%) Khoa Hô hấp 24 (5,16%) Đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi trẻ 32 tuổi. Số Khoa Nội tim mạch 15 (3,23%) năm công tác trong ngành y tế trung bình 8 năm, thời gian làm Phòng Công tác xã hội 14 (3,01%) việc với nhóm hiện tại trung bình là gần 6 năm. Điều này cho Khoa Phẫu thuật tim người lớn 13 (2,80%) Khoa Hồi sức tích cực 11 (2,37%) thấy, đội ngũ NVCSSK trẻ và có thâm niên, kinh nghiệm trong Khoa Sơ sinh 9 (1,94%) công tác y tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và thực Khoa Cấp cứu 8 (1,72%) hành hợp tác tại bệnh viện. Khoa Dinh dưỡng – tiết chế 7 (1,51%) Khoa Gây mê – hồi sức 7 (1,51%) Theo tác giả Jackson DL số mẫu cần thiết cho phân tích Khoa Phụ sản 6 (1,29%) CFA của thang điểm V- AITCS-II gồm 23 câu với 5 lựa chọn Khoa Dược 4 (0,86%) là ít nhất 230 người tham gia để cho kết quả CFA đáng tin cậy Khoa Tiết niệu 4 (0,86%) [12]. Nghiên cứu của chúng tôi đã sử dụng dữ liệu từ 465 Khoa Tai mũi họng 2 (0,43%) người trả lời để thực hiện CFA. Kết quả cho thấy mô hình được Khoa Khám bệnh 1 (0,22%) xây dựng dựa trên kết quả khảo sát hiện tại chưa phản ánh sự Khoa Ngoại Thần kinh 1 (0,22%) Khác 3 (0,65%) phù hợp tuyệt đối (good fit) với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả Vị trí công tác kiểm định Chi bình phương cho giá trị χ² = 1001,40; df = 227, Điều dưỡng 320 (68,82%) p-value < 0,0001; gợi ý sự thiếu phù hợp tuyệt đối. CFI cho Bác sĩ 65 (13,98%) giá trị 0,88; gợi ý sự phù hợp thấp đến trung bình. TLI = 0,87; Chuyên viên vật lý trị liệu (VLTL) 44 (9,46%) gợi ý thiếu phù hợp tuyệt đối. Giá trị RMSEA là 0,09 [CI 90% https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 45
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 (0,08 – 0,09)] ở giới hạn ngưỡng phù hợp và không phù hợp. Giá trị SRMR là 0,05, gợi ý mức độ phù hợp tốt. Mô hình đánh giá hệ số tải nhân tố (factor loading) được xây dựng dựa trên dữ liệu khảo sát bằng phần mềm R (Hình 1). Tất cả hệ số tải nhân tố của 23 câu hỏi đều đạt ngưỡng >0,7, gợi ý mối tương quan tốt giữa câu hỏi và khái niệm mà các câu hỏi cùng muốn đo lường. Có đến 20 câu hỏi có giá trị từ 0,90 đến 1,12. Trong đó chỉ có một câu hỏi đặc biệt có hệ số tải nhân tố ở mức 0,77 là câu hỏi “Phối hợp các dịch vụ sức khỏe và xã hội (ví dụ: tài chính, việc làm, nhà ở, sự kết nối với cộng đồng, tâm linh) dựa trên nhu cầu chăm sóc của người bệnh”. Phân tích EFA được tiến hành để tìm hiểu thêm về các lý thuyết bên dưới của từ dữ liệu V- AITCS-II có tương hợp với khung lý thuyết gốc của tác giả Orchard không. Chúng tôi bắt đầu xây dựng với mô hình gồm 3 mục như ban đầu của tác giả Orchard và 4 mục để đánh giá liệu mô hình mới có giải thích tốt hơn tính giá trị của V- AITCS-II không. Kết quả các hệ số tải và tương quan thể hiện trong Hình 2. Ta thấy được hai mục “Quan hệ đối tác” và “Phối hợp” vẫn ổn định và bao hàm toàn bộ câu hỏi như bộ câu hỏi gốc. Chỉ có mục “Hợp tác” tuy vẫn ổn định với 8 câu hỏi ban đầu nhưng có hai câu hỏi B2 và B3 có khả năng liên hệ với nhau thành một Hình 1. Mô hình thể hiện hệ số tải nhân tố của 3 mục của bộ câu hỏi V- AITCS-II với Partnership là “Quan hệ đối tác”, mục tiềm ẩn mới. Cooperation là “Hợp tác” và Coordination là “Phối hợp”. Xây dựng bằng gói laavan (v0.6–19; Rosseel) và lavaanPlot (v0.81; Lishinski) của phần mềm R Hình 2. Mô hình thể hiện hệ tương quan của các câu hỏi và 3 mục của bộ câu hỏi V- AITCS-II với f1 là “Quan hệ đối tác”, f3 là “Hợp tác” và f4 là “Phối hợp”. Riêng f2 là một mục tiềm ẩn mới. Unique.var.: phương sai riêng. Communalities: phương sai chung 46 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 Bảng 2. Đánh giá điểm trung bình nhận thức về sự hợp tác của NVCSSK trong làm việc liên ngành Điểm Số câu Điểm (TB ± ĐLC) Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Cronbach's Alpha Quan hệ đối tác 8 3,90 ± 0,57 1,75 5,00 0,90 Hợp tác 8 4,17 ± 0,56 1,75 5,00 0,87 Phối hợp 7 3,90 ± 0,68 1,14 5,00 0,90 Tổng điểm 23 4,00 ± 0,51 1,78 5,00 0,81 Hệ số Cronbach’s α của các mục “Quan hệ đối tác”, ngữ khác của AITCS-II sang tiếng Ý 0,97 (dao động 0,92 tới “Hợp tác” và “Phối hợp” lần lượt là 0,90; 0,89 và 0,90. Hệ 0,94 cho từng mục) và tiếng Ba-tư 0,88 – 0,93 cho từng mục số Cronbach’s α cho toàn bộ công cụ là 0,80. Chi tiết cụ thể [10,11]. Kết quả tính nhất quán nội tại phản ánh qua chỉ số thể hiện trong Bảng 2. Cronbach’s alpha ở giá trị cao cho thấy các câu hỏi trong V- AITCS-II có liên quan tốt với nhau và có thể đo lường ở mức đáng tin cậy về sự hợp tác liên ngành của các NVCSSK tại 4. BÀN LUẬN Việt Nam. Tương tự, kết quả tính nhất quán nội tại của từng mục như “Quan hệ đối tác”, “Hợp tác” và “Phối hợp” cũng Dân số nghiên cứu của chúng tôi phản ánh một sự đa dạng cho thấy các câu hỏi V- AITCS-II đáng tin cậy trong việc đo trong thành phần của nhóm liên ngành tại UMC với đa số là lường ba khái niệm này ở dân số NVCSSK ở Việt Nam. điều dưỡng chiếm 68,82%, sau đó là bác sĩ 13,98% và các Kết quả CFA của V- AITCS-II trên mẫu dân số của chúng nhân viên khác. Đặc biệt là có thêm nhân viên xã hội chiếm tôi cho thấy mô hình hiện tại chưa đạt đến sự phù hợp lí 3,01%, chuyên viên hoạt động trị liệu và dược sĩ lâm sàng tưởng do nhiều chỉ số (Chi bình phương, CFI, TLI, RMSEA) 1,08% là những thành tố mới của nhóm CSSK mà hiện nay ở dưới ngưỡng chấp nhận. Duy chỉ có một chỉ số SRMR nhiều cơ sở y tế chưa có. Nghiên cứu này cũng phản ánh một phản ánh sự đại diện tốt của dữ liệu. Trong mô hình gốc của phần nhận thức của nhóm nhân viên mới này về thực hành tác giả Orchard C, mô hình với 23 câu hỏi cũng không đạt liên ngành. Một điều đáng lưu ý là tỷ lệ phản hồi của chúng được sự phù hợp lí tưởng. Mô hình chỉnh sửa đạt được sự tôi là 38,87%, do sự tham gia hoàn toàn tự nguyện. Điều này phù hợp cao hơn khi tác giả chỉnh sửa tương quan 4 câu hỏi cho thấy hợp tác liên ngành có thể chưa phải là ưu tiên hàng có độ tương hợp cao trong 2 mục Quan hệ đối tác và Phối đầu của NVCSSK, nhấn mạnh sự cần thiết của các chiến hợp [9]. Phiên bản tiếng Ba-tư của AITCS-II được khảo sát lược từ cơ quan quản lý và các đơn vị điều hành nhằm thúc trên 230 nhân viên chăm sóc sức khỏe tại Iran, cũng cho mô đẩy và tích hợp mô hình này. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát hình tuy phản ánh được sự phù hợp với dữ liệu nhưng cũng có thể đến từ các nhân viên có thái độ rất tích cực hoặc rất không đạt được chỉ số tốt ở toàn bộ dữ liệu khảo sát [11]. Các bức xúc về thực hành liên ngành. Chúng tôi sẽ cẩn trọng kết quả cho thấy mô hình hiện tại cho thấy V- AITCS-II có trong việc báo cáo và diễn dịch kết quả khảo sát. Một hạn mức độ phù hợp ở mức chấp nhận được. chế là chúng tôi chưa thống kê tỉ lệ từ chối ở từng nhóm nghề nghiệp, điều này có thể giúp hiểu rõ hơn về thái độ của họ. Tất cả các câu hỏi của V- AITCS-II đều biểu hiện hệ tố tải Do sự phân bố không đồng đều của các nhóm nghề nghiệp nhân tố cao (> 0,70), gợi ý tương quan chặt chẽ với các khái trong bệnh viện, các khảo sát trong tương lai nên cân nhắc niệm hợp tác, đối tác và phối hợp trong làm việc liên ngành. tính toán cỡ mẫu theo tỷ lệ của từng nhóm để tăng tính đại Chỉ có một câu hỏi giá trị thấp nhất là về phối hợp các dịch diện của kết quả. vụ xã hội và sức khỏe nhưng vẫn ở ngưỡng tốt. Không có câu hỏi nào ở mức độ thấp do đó các câu hỏi trong phiên bản Bộ câu hỏi V- AITCS-II được sử dụng trên mẫu các tiếng Việt đều tương hợp, không gợi ý loại bỏ câu hỏi nào. NVCSSK của UMC cho thấy tính nhất quán nội tại cao với Kết quả hệ số tải của phiên bản tiếng Việt cao hơn nghiên chỉ số Cronbach’s alpha cho toàn bộ bộ câu hỏi là 0,81 và cứu gốc của tác giả Orchard C và phiên bản tiếng Ba-tư từng mục dao động 0,89 - 0,91. Kết quả này ở mức chấp [9,11]. nhận được khi > 0,80 và khá tương đồng với bộ câu hỏi gốc 0,89 (dao động từ 0,90 tới 0,92) [9]. Các phiên bản chuyển Kết quả EFA của V- AITCS-II cho thấy bộ câu hỏi vẫn ổn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 47
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 định với ba mục “Quan hệ đối tác”, “Hợp tác” và “Phối hợp” Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, theo hợp đồng số như bộ câu hỏi gốc. Kết quả này cũng tương tự như phân tích 205/2022/HĐ-ĐHYD. EFA của phiên bản tiếng Ý của AITCS-II [10]. Trong kết quả của chúng tôi, hai câu hỏi B2 và B3 lần lượt là: “tôn trọng và Xung đột lợi ích tin tưởng lẫn nhau” và “cởi mở và thành thật với nhau” vốn Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết hỏi về nhận định về tính chất đồng nghiệp. Chúng tôi giả này được báo cáo. định là do các NVCSSK người Việt vốn có văn hóa ngại chỉ trích về đồng nghiệp nên các câu trả lời có xu hướng tích cực và chồng lắp lên nhau, dẫn đến việc phân tích gợi ý một mục ORCID mới từ 2 câu hỏi này. Tuy vậy 3 mục của V- AITCS-II vẫn Lê Đại Dương rất ổn định và tương đồng với khung lý thuyết gốc. Do đó https://orcid.org/0000-0002-3048-9180 chúng tôi quyết định không chỉnh sửa 3 mục này và giữ nguyên theo bộ câu hỏi gốc. Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên Nghiên cứu này cũng có một số hạn chế như chưa có đánh https://orcid.org/0000-0002-2591-0313 giá định tính để xem các NVCSSK hiểu như thế nào về một Nguyễn Thanh Ngọc số khái niệm được khảo sát như: “giao tiếp nhất quán”, “hoạt https://orcid.org/0009-0002-4692-3225 động chức năng”, “thực hành hợp tác liên ngành”, “tự suy ngẫm”, “chia sẻ đồng đều sự đồng thuận” … Đây là những Hồ Thị Quỳnh Duyên khái niệm chủ chốt trong IPCP tuy nhiên chưa được phổ biến https://orcid.org/0009-0007-2010-712X rộng rãi trong giáo dục và thực hành. Chính vì thế có thể dẫn Mai Thị Thạnh đến những nhầm lẫn vô tình ảnh hưởng đến kết quả khảo sát. https://orcid.org/0009-0006-0924-0635 5. KẾT LUẬN Đóng góp của các tác giả Công cụ V-AITCS II đã được chứng minh là một công cụ Ý tưởng nghiên cứu: Lê Đại Dương, Hồ Thị Quỳnh Duyên đáng tin cậy để đánh giá mức độ nhận thức về thực hành hợp Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Lê Đại Dương, tác liên ngành ở các NVCSSK trong môi trường nội trú tại Việt Nguyễn Thanh Ngọc Nam. Mặc dù một số chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình CFA còn dưới ngưỡng tối ưu, nhưng bộ câu hỏi cho thấy toàn Thu thập dữ liệu: Mai Thị Thạnh bộ câu hỏi đều có hệ số tải cao và EFA ổn định, phản ánh sự Giám sát nghiên cứu: Hồ Thị Quỳnh Duyên tương quan tốt câu hỏi và khái niệm đo lường. Bộ công cụ V- Nhập dữ liệu: Mai Thị Thạnh AITCS II đã được chuyển ngữ là một công cụ được kiểm định tính giá trị bề mặt, giá trị cấu trúc và là một công cụ đánh tin Quản lý dữ liệu: Hồ Thị Quỳnh Duyên cậy để dùng tại Việt Nam. Phân tích dữ liệu: Nguyễn Thanh Ngọc, Lê Đại Dương, Hồ Thị Quỳnh Duyên Lời cảm ơn Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Thanh Ngọc, Lê Đại Dương Trân trọng cảm ơn Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Lê Đại Dương, Hồ Chí Minh đã tài trợ kinh phí cho chúng tôi hoàn thành Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên công trình nghiên cứu này. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Nguồn tài trợ Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban Nghiên cứu nhận được kinh phí tài trợ từ Bệnh viện Đại học biên tập. 48 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức 9. Orchard C, Pederson LL, Read E, Mahler C, Laschinger H. Assessment of Interprofessional Team Collaboration Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong Scale (AITCS): Further Testing and Instrument nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Revision. Journal of Continuing Education in the Health phố Hồ Chí Minh, số 114/GCN-HĐĐĐ ngày 15/10/2022. Professions [Internet]. 2018;38(1):11-18. 10. Caruso R, Magon A, Dellafiore F, Griffini S, Milani L, TÀI LIỆU THAM KHẢO Stievano A, et al. Italian version of the Assessment of Interprofessional Team Collaboration Scale II (I- 1. World Health Organization. Framework for action on AITCS II): a multiphase study of validity and reliability interprofessional education and collaborative practice. amongst healthcare providers. Med Lav. World Health Organization. 2010. 2018;109(4):316–24. 2. McCutcheon LRM, Haines ST, Valaitis R, Sturpe DA, 11. Norouzinia R, Saeieh SE, Orchard C, Mirzaei S, Jelodar Russell G, Saleh AA, et al. Impact of Interprofessional MG. Validation and reliability assessment of the Primary Care Practice on Patient Outcomes: A Scoping Persian Adaptation of the Interprofessional Team Review. Sage Open. 2020;10(2):2158244020935899. Collaboration Scale II (P-AITCS-II) for Iranian healthcare providers. BMC Health Serv Res. 3. Dellafiore F, Caruso R, Conte G, Grugnetti AM, Bellani 2025;25(1):15. S, Arrigoni C. Individual-level determinants of interprofessional team collaboration in healthcare. J 12. Jackson DL. Revisiting Sample Size and Number of Interprof Care. 2019;33(6):762–7. Parameter Estimates: Some Support for the N:q Hypothesis. Structural Equation Modeling: A 4. Huỳnh Thụy Phương Hồng, Dương Duy Khoa, Trần Multidisciplinary Journal. 2003;10(1):128–41. Thụy Khánh Linh, Lê Khắc Bảo, Nguyễn Thị Mai Hoàng. Trải nghiệm của sinh viên về chương trình giáo dục liên ngành trong giáo dục y khoa tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;536(1B):280. 5. Duong DB, Phan T, Trung NQ, Le BN, Do HM, Nguyen HM, et al. Innovations in medical education in Vietnam. BMJ Innovations. 2021;7:s1–s7. 6. Linh Thuy Khanh Tran, Khoa Duy Duong, Duong Dai Le, Hoang Thi Mai Nguyen. Question the promise: validating the interprofessional attitudes scale in Vietnamese health students. Journal of Interprofessional Care. 2025;39(2):275-283. 7. Dương LĐ, Ngọc NT, Duyên HTQ, Thạnh MT, Tiên NNHM. Việt hóa bộ câu hỏi AITCS II nhằm đo lường sự hợp tác liên ngành giữa các nhân viên y tế. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2025;28(2):112–8. 8. Orchard CA, King GA, Khalili H, Bezzina MB. Assessment of Interprofessional Team Collaboration Scale (AITCS): Development and testing of the instrument. Journal of Continuing Education in the Health Professions. 2012;32(1):58–67. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 49

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Điều trị và dự phòng thoái hóa cột sống cổ
5 p |
228 |
49
-
KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ 2008
37 p |
179 |
48
-
Thăm dò chức năng thông khí phổi, các hc rối loạn thông khí phổi và bệnh phổi nghề nghiệp
39 p |
145 |
25
-
HỘI CHỨNG SUY GIÁP (Kỳ 1)
7 p |
162 |
20
-
Quan điểm của các Phương pháp Trị liệu theo Hệ thống Gia đình
17 p |
162 |
19
-
DEHP là gì và vì sao bị cấm trong thực phẩm?
3 p |
142 |
17
-
Điều trị ung thư trẻ em không chỉ là mổ
3 p |
204 |
13
-
ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP NGƯỜI LỚN
6 p |
101 |
7
-
Bệnh alzheimer ở người già
4 p |
120 |
6
-
Bạch hoa xà ức chế sản sinh tinh dịch
1 p |
128 |
6
-
Điều trị bệnh Alzheimer từ những dấu hiệu đầu tiên
12 p |
93 |
5
-
Tỉ lệ sa sút trí tuệ và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở người cao tuổi tại xã Thạnh Phú, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng năm 2019
4 p |
9 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm mũi xoang có dị hình vách ngăn và cuốn mũi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2023-2024
6 p |
10 |
1
-
Ứng dụng femtosecond laser trong phẫu thuật đục thể thủy tinh đánh giá vận hành và kết quả lâm sàng
7 p |
2 |
1
-
Bài giảng Kĩ thuật chụp CLVT, dựng hình, đo thể tích nhĩ trái và tĩnh mạch phổi ở bệnh nhân triệt đốt điều trị rung nhĩ qua ống thông - CN. Nguyễn Thị Tuyết
30 p |
13 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
7 p |
6 |
1
-
Xây dựng và thẩm định bộ câu hỏi khảo sát về kiến thức và hành vi của sinh viên trong sử dụng kháng sinh
6 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
