YOMEDIA

ADSENSE
Tình hình dịch chuyển cán bộ y tế lĩnh vực điều trị tại Việt Nam
3
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download

Bài viết này mô tả tình hình chuyển công tác của CBYT lĩnh vực điều trị tại các tỉnh trên toàn quốc trong giai đoạn 2005 – 2009 nhằm cung cấp đầy đủ hơn các thông tin tác động tới số lượng NLYT và chất lượng dịch vụ lĩnh vực điều trị tại Việt Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình dịch chuyển cán bộ y tế lĩnh vực điều trị tại Việt Nam
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 comparative analysis of homing in rat brain in two transplantation and bone marrow stimulation with models of experimental ischemic stroke, Bull Exp granulocyte macrophage-colony stimulating factor: Biol Med, 154 (2012) 118-123. Phase I/II clinical trial, stem cells, 25(8) (2007) 6. J.P.J.M.d. Munter, Autologous Stem Cell 2066-2073. Transplantation by lumbar puncture: A safety 8. L.J. Zhang HT, Sui LS, Ma X, Yan ZJ, Lin JH, Followup in 870 Patients (2009). Wang YS, Chen YZ, Jiang XD, Xu RX, Effects of 7. S.Y.S. Yoon S.H., Park Y.H., Chung J.K., Nam differentiated versus undifferentiated adipose J.H., Kim M.O., Park H.C., Park S.R., Min B.H., tissue-derived stromal cell grafts on functional Kim E.Y.,et al., Complete spinal cord injury recovery after spinal cord contusion, Cell Mol treatment using autologous bone marrow cell Neurobiol, 29 (2009) 1283-1292. TÌNH HÌNH DỊCH CHUYỂN CÁN BỘ Y TẾ LĨNH VỰC ĐIỀU TRỊ TẠI VIỆT NAM Vũ Văn Hoàn1, Vũ Thị Minh Hạnh1, Lê Lan Hương2 TÓM TẮT across Vietnam. The cross-sectional study was conducted in September 2009 and incorporated both 41 Báo cáo này phân tích tình hình chuyển công tác qualitative and quantitative research methods. The của CBYT lĩnh vực điều trị trong giai đoạn 2005 – research outcomes indicated that in 2009 the number 2009 dựa trên số liệu của đề tài nghiên cứu về tình of health workers in the treatment field that migrated hình chuyển công tác của CBYT tại 39 tỉnh/thành phố internally within the public health sector was 1.6 times trên toàn quốc. Đề tài điều tra cắt ngang vào thời higher and the number that resigned was 2.0 times điểm tháng 9 năm 2009, kết hợp phương pháp nghiên higher than in 2005. In particular, the number of cứu định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu cho health workers in the treatment field that resigned at thấy, số lượng CBYT lĩnh vực điều trị chuyển biên chế the provincial level was 3 times higher than at the năm 2009 cao hơn gấp 1,6 lần và số CBYT bỏ việc cao district level, but only ½ migrated to the non-public hơn gấp 2,0 lần so với năm 2005. Trong đó, tỷ lệ health sector, the rest largely migrated to health care CBYT lĩnh vực điều trị của tuyến tỉnh bỏ việc cao gấp facilities at higher levels and to those in central urban 3 lần tuyến huyện nhưng chỉ có ½ chuyển ra khu vực areas. Those who migrated internally within the public ngoài công lập, còn lại đa số là chuyển tới các cơ sở health sector mainly transferred to treatment facilities khám chữa bệnh ở tuyến trên và ở các khu vực đô thị and to central urban areas. In particular, about 10% trung tâm. Các CBYT lĩnh vực điều trị chuyển biên chế of health workers migrated to the central level and chủ yếu chuyển công tác tới các cơ sở y tế trong lĩnh central health facilities under other ministries, ½ of vực điều trị và chuyển về các đô thị trung tâm. Trong the district health workers migrated to the provincial đó, khoảng 10% CBYT chuyển lên tuyến trung ương level, while the rest migrated within their level and a và các cơ sở y tế ngành, ½ số CBYT tuyến huyện percentage migrated from the provincial to district chuyển lên tuyến tỉnh, còn lại là chuyển ngang tuyến level. The health workers in the treatment field with a và một phần chuyển từ các cơ sở tuyến tỉnh xuống high level of qualifications migrated to the fields of tuyến huyện. Nhóm CBYT có trình độ cao sang lĩnh treatment, preventive medicine and state vực điều trị, dự phòng và quản lý nhà nước và một tỷ management, and a significant proportion migrated to lệ đáng kể CBYT lĩnh vực điều trị chuyển sang bảo social insurance. hiểm xã hội. Từ khóa: health workers, migration, treatment field. Từ khóa: cán bộ y tế, chuyển công tác, lĩnh vực điều trị. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Lĩnh vực điều trị bao gồm các bệnh viện đa THE MIGRATION OF HEALTH WORKERS IN khoa, chuyên khoa, trung tâm có giường bệnh, THE TREATMET FIELD IN VIETNAM các phòng khám đa khoa khu vực thuộc các This paper aims to analyze the migration of health bệnh viện/trung tâm y tế trong khu vực công workers in the treatment field during the period of lập. Đây là các cơ sở y tế (CSYT) đóng vai trò trụ 2005 – 2009 based on data from a research study on cột trong cung cấp các dịch vụ y tế từ khu vực the migration of health workers in 39 provinces/cities thành thị tới nông thôn của hệ thống chăm sóc sức khỏe của mọi quốc gia. 1Viện Tuy nhiên, trong những thập niên gần đây, Chiến lược và Chính sách Y tế các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang 2Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế phát triển đã và đang phải đối mặt với tình trạng Chịu trách nhiệm chính: Vũ Văn Hoàn thiếu nhân lực y tế (NLYT) và sự chuyển dịch Email: vuvanhoan2012@gmail.com Ngày nhận bài: 3.2.2020 nguồn NLYT bất hợp lý theo 3 xu hướng: từ Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 vùng khó khăn sang vùng có điều kiện kinh tế - Ngày duyệt bài: 30.3.2020 xã hội phát triển hơn, từ các CSYT công lập sang 157
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 các CSYT ngoài công lập, từ trong nước ra các toàn quốc. Các thông tin nghiên cứu định tính nước trong khu vực và thế giới [1] [2] [3]. Toàn được triển khai tại 5 tỉnh: Bắc Ninh, Hà Nội, Đà thế giới, chỉ có chưa đến 55% dân số sống ở Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Kiên Giang. thành thị nhưng lại có tới 75% số bác sỹ, 60% Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu điều dưỡng và 58% CBYT của các chức danh cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và chuyên môn khác [1]. Sự phát triển của y tế nghiên cứu định tính; hoạt động thu thập số liệu ngoài công lập cũng là một tác nhân làm trầm được triển khai trong giai đoạn từ tháng 9 đến trọng hơn tình trạng mất cân đối về trình độ tháng 12/2009. NLYT giữa công và tư tại nhiều quốc gia bởi đã Phương pháp thu thập số liệu. Các biểu thu hút nhiều CBYT trình độ cao từ các CSYT mẫu thống kê được xây dựng sẵn nhằm thu thập công lập. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tình thông tin về biến động nhân lực y tế từ năm trạng phân bố không hợp lý làm trầm trọng thêm 2005 đến năm 2009 của các đơn vị y tế công tại việc thiếu về số lượng NLYT trên phạm vi toàn 63 tỉnh/thành. Kết quả có 39/63 tỉnh/TP hoàn cầu, trong đó có khoảng hơn năm mươi quốc gia thành công tác thống kê và có báo cáo số liệu. đang phát triển đang trong tình trạng thiếu NLYT Các cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm được ở mức “khủng khoảng”[1]. Tại Việt Nam, hệ thực hiện tại các cơ quan, cơ sở y tế của 5 thống CSYT khám chữa bệnh công lập được thiết tỉnh/thành phố nghiên cứu. lập từ tuyến trung ương tới tuyến xã, giữ vai trò Phương pháp phân tích số liệu. Các thông chủ đạo trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân tin thống kê về các trường hợp CBYT chuyển dân. Trong các thập niên gần đây, hiện tượng khỏi đơn vị được mã hóa dưới dạng số trong chuyển công tác của CBYT từ các tuyến dưới lên phần mềm Excel và được phân tích bằng phần tuyến trên, từ các vùng khó khăn ra vùng kinh tế mềm SPSS 18.0. Các thông tin định tính được hệ - xã hội phát triển, từ công ra tư đã được ghi thống các ý kiến chủ đạo của từng vấn đề, phân nhận tại các địa phương trên cả nước. Các tỉnh tích và trích dẫn theo các mục tiêu nghiên cứu. miền núi, vùng kém phát triển đều khó thu hút Đạo đức nghiên cứu. Thông tin về nghiên bác sĩ về công tác ở tuyến huyện, tuyến xã. Xu cứu được cung cấp và giải thích rõ cho các cơ sở hướng này sẽ dẫn đến nguy cơ thiếu CBYT công y tế. Các thông tin của các CBYT dịch chuyển tác tại các vùng nông thôn, vùng khó khăn, ảnh được đảm bảo tính vô danh, được mã hóa hoàn hưởng xấu tới việc duy trì và phát triển các dịch toàn trong quá trình phân tích, trích dẫn và chỉ vụ y tế có chất lượng, dễ tiếp cận cho hơn 70% sử dụng cho mục đích nghiên cứu. dân số Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài cấp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bộ “Đánh giá thực trạng chuyển dịch CBYT từ 3.1. Số lượng chuyển đi và hình thức các cơ sở y tế công lập ra ngoài công lập, từ chuyển công tác nông thôn về thành thị và đề xuất giải pháp khắc *Số lượng chuyển đi. Số liệu từ điều tra từ phục”, bài báo này mô tả tình hình chuyển công 39 tỉnh/TP có gửi báo cáo cho thấy, trong giai tác của CBYT lĩnh vực điều trị tại các tỉnh trên đoạn từ năm 2005 đến năm 2009 có 4.583 CBYT toàn quốc trong giai đoạn 2005 – 2009 nhằm của các cơ sở điều trị công lập đã chuyển công cung cấp đầy đủ hơn các thông tin tác động tới tác đi nơi khác qua 2 hình thức: chuyển biên chế số lượng NLYT và chất lượng dịch vụ lĩnh vực và bỏ việc, trong đó, có 2.251 trường hợp trường điều trị tại Việt Nam. hợp (chiếm 49,1%) đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc (bỏ việc). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm các nhóm đối tượng: 1) Các CBYT đã chuyển công tác đến các cơ quan/cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện trong giai đoạn từ 1/1/2005 đến 1/9/2009; 2) Lãnh đạo các Sở y tế, Phòng y tế huyện; 3) Lãnh đạo các cơ sở y tế, các phòng chức năng, công đoàn cơ sở và CBYT tại các cơ sở y tế các tuyến. Địa điểm nghiên cứu. Việc thu thập thông tin về tình hình dịch chuyển CBYT được triển khai trên tất cả các cơ sở y tế công lập các tuyến tại 63 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương trên Hình 1: Tình hình chuyển công tác của CBYT 158
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 lĩnh vực điều trị qua các năm (n=4.583) Trong số 4.583 CBYT của các cơ sở điều trị Trong giai đoạn 2005 – 2009, tỷ lệ CBYT lĩnh công lập đã chuyển công tác đi nơi khác, xác vực điều trị chuyển đi các tuyến, lĩnh vực đều tăng định được tuyến công tác trước khi chuyển đi qua các năm ở cả 2 hình thức chuyển công tác. của 4558 trường hợp, trong đó, số CBYT ở tuyến Trong đó, cả 2 nhóm đều tăng nhanh từ thời điểm tỉnh 3048 người và ở tuyến huyện 1510 người. năm 2008 và giảm nhẹ vào năm 2009 (hình 1). Trong số CBYT của lĩnh vực điều trị xác định *Về tuyến công tác trước khi chuyển được tuyến công tác trước khi chuyển đi có 1.919 trường hợp làm việc ở tuyến tỉnh (chiếm 63,0%) và 331 trường hợp làm việc ở tuyến huyện (chiếm 21,9%). Thông tin từ nghiên cứu định tính cho thấy, việc xin chuyển công tác của CBYT tuyến dưới lên các tuyến trên là rất khó khăn, mô hình quản lý y tế tuyến cơ sở trong giai đoạn này thay đổi liên tục nên khiến CBYT tuyến huyện, xã không an tâm công tác. Năm 2006 Luật Bảo hiểm xã hội được ban hành và có hiệu lực vào năm 2007 [6], đã cho phép người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi bỏ việc nên đã tác Hình 2: Tuyến công tác trước khi chuyển động tới động cơ bỏ việc của CBYT nhiều hơn. của CBYT lĩnh vực điều trị phân theo hình 3.2. Thông tin về nơi chuyển đến thức chuyển công tác (n=4558) *Tuyến chuyển đến Bảng 1. Tuyến chuyển đến của CBYT lĩnh vực điều trị chuyển công tác (n=2544) Chuyển biên chế Bỏ việc Tuyến chuyển đến Tuyến tỉnh Tuyến huyện Tuyến tỉnh Tuyến huyện n % n % n % n % Tuyến trung ương và y tế ngành 142 12,8 63 5,5 21 11,4 7 7,2 Tuyến tỉnh 675 61,0 542 46,8 42 23,0 22 22,7 Tuyến huyện 277 25,0 536 46,3 11 6,0 17 17,5 Tuyến xã 13 1,2 16 1,4 1 0,5 2 2,1 Ra khỏi khu vực công lập 108 59,0 49 50,5 Tổng cộng 1107 100 1157 100 183 100 97 100 Thông tin từ bảng 1 cho thấy, trong số CBYT Các CBYT ở cả tuyến tỉnh và tuyến huyện xác định được tuyến công tác cũ và nơi chuyển chuyển lên tuyến trung ương chỉ khoảng 10%, đến, các CBYT ở các tuyến khác nhau và các trong đó tuyến tỉnh có tỷ lệ chuyển đến tuyến hình thức chuyển đi khác nhau có sự lựa chọn trung ương cao hơn tuyến huyện (12,8% so với nơi chuyển đến khác nhau. Các CBYT lĩnh vực 5,5% ở nhóm chuyển biên chế và 11,4% và điều trị bỏ việc cũng chỉ có một phần chuyển 7,2% ở nhóm bỏ việc). Ở nhóm chuyển biên khỏi khu vực công lập (59% ở tuyến tỉnh và 50% chế, các CBYT tuyến tỉnh chủ yếu chuyển ngang ở tuyến huyện), số còn lại chuyển tới các cơ sở tuyến (61,0%) và chuyển xuống tuyến huyện công lập khác và chủ yếu chuyển lên tuyến trung (25%). Có 46,8% CBYT tuyến huyện chuyển lên ương và tuyến tỉnh (34,4% CBYT ở tuyến tỉnh và tuyến tỉnh và 46,3% chuyển ngang tuyến. 29,9% CBYT ở tuyến huyện). *Lĩnh vực chuyển đến Bảng 2. Lĩnh vực chuyển đến của CBYT lĩnh vực điều trị chuyển công tác (n=2549) Chuyển biên chế Bỏ việc Lĩnh vực chuyển đến Tuyến tỉnh Tuyến huyện Tuyến tỉnh Tuyến huyện n % n % n % n % Điều trị 585 52,9 557 48,0 49 26,8 40 40,4 Dự phòng 203 18,4 296 25,5 5 2,7 5 5,1 Quản lý nhà nước 121 10,9 167 14,4 0 0,0 1 1,0 Lĩnh vực khác 120 10,9 77 6,7 5 2,7 1 1,0 Ngành khác 77 7,0 64 5,5 39 21,3 12 12,1 Bệnh viện tư nhân 85 46,4 40 40,4 TỔNG CỘNG 1106 100 1161 100 183 100 99 100 159
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Bảng 2 cho thấy, trong số CBYT lĩnh vực điều ương, tuyến tỉnh mà còn chuyển về các bệnh trị chuyển công tác xác định được lĩnh vực viện tuyến huyện ở các địa bàn có điều kiện kinh chuyển đến, CBYT lĩnh vực điều trị tuyến tỉnh, tế - xã hội phát triển. Các CBYT giỏi của các cơ tuyến huyện có xu hướng chuyển trong nội bộ sở y tế công lập là đối tượng thu hút của các cơ lĩnh vực. Trong đó, nhóm bỏ việc chủ yếu sở y tế tư nhân, đặc biệt là đối với CBYT của các chuyển đến các bệnh viện công lập và tư nhân bệnh viện tỉnh. Mặt khác, các cơ sở y tế công lập (26,8% CBYT tuyến tỉnh và 40,4% CBYT tuyến cũng được cho rằng đều trong tình trạng thiếu huyện). Nhóm chuyển biên chế tuyến huyện có nhân lực giỏi nên cũng đã có chính sách thu hút xu hướng chuyển sang lĩnh vực dự phòng và các CBYT giỏi từ các cơ sở y tế khác. Nhóm quản lý nhà nước cao hơn tuyến tỉnh (25,5% và chuyển sang ngành bảo hiểm xã hội để làm giám 14,4% so với 18,4% và 10,9%). định bảo hiểm y tế cũng được cho rằng là cơ hội Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, lĩnh sự nghiệp tốt cho các CBYT có trình độ dưới đại vực điều trị được cho rằng hiện đang được học (y sĩ). hưởng nhiều ưu đãi nhất về thu nhập từ các chế *Địa phương chuyển đến: Trong số 511 độ phụ cấp, thu nhập tăng thêm, thu nhập từ trường hợp xác định được tỉnh chuyển đến, có công việc làm thêm. Tuy nhiên, các CBYT lĩnh tới 76,6% CBYT lĩnh vực khám chữa bệnh vực điều trị có nhu cầu chuyển về các thành thị chuyển đến các tỉnh/tp lớn như Hà Nội, Hải lớn nhưng không có cơ hội chuyển sang các cơ Phòng, Đà Nẵng, Đăk Lăk, TP Hồ Chí Minh, Bình sở điều trị thì cũng lựa chọn chuyển tới các lĩnh Dương, Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu định tính vực khác. Các CBYT cũng có xu hướng chuyển cũng cho thấy, lý do chuyển đến các khu đô thị đến các địa bàn có đông dân cư để kỳ vọng có lớn để có điều kiện sinh sống, học tập, vị thế xã đông bệnh nhân. Do đó, họ không chỉ có xu hội tốt hơn cho bản thân và gia đình. hướng chuyển đến các cơ sở y tế tuyến trung 3.3. Trình độ chuyên môn của CBYT lĩnh vực điều trị chuyển công tác Bảng 3: Trình độ chuyên môn của CBYT lĩnh vực điều trị chuyển công tác phân theo lĩnh vực chuyển đến (n=2.574) Lĩnh vực chuyển đến Trình độ Tổng Điều Dự Quản lý Lĩnh vực Ngành Y tế tư Chuyên môn trị phòng nhà nước khác khác nhân n 44 15 6 11 8 2 1 TS/CKII % 100,0 34,1 13,6 25,0 18,2 4,5 2,3 n 419 223 53 54 39 18 32 Thạc sĩ/CKI % 100,0 53,2 12,6 12,9 9,3 4,3 7,6 n 665 316 137 59 53 49 51 Bác sĩ % 100,0 47,5 20,6 8,9 8,0 7,4 7,7 n 53 14 8 14 10 1 6 Dược sĩ đại học % 100,0 26,4 15,1 26,4 18,9 1,9 11,3 Điều dưỡng/Hộ sinh/ n 86 43 16 10 12 1 4 Kỹ thuật viên đại học % 100,0 50,0 18,6 11,6 14,0 1,2 4,7 n 85 19 15 13 6 31 1 Đại học khác % 100,0 22,4 17,6 15,3 7,1 36,5 1,2 n 1222 606 279 131 79 97 30 Dưới đại học % 100,0 49,6 22,8 10,7 6,5 7,9 2,5 n 2.574 1.236 514 292 208 199 125 TỔNG % 100,0 48,0 20,0 11,3 8,1 7,7 4,9 Có 2.574/4.583 CBYT của lĩnh vực điều trị DSĐH; lĩnh vực dự phòng cũng là nơi chuyển đến chuyển công tác xác định được lĩnh vực chuyển của 13,6% TS/CKII, 12,6% ThS/CKI, 20,6% BS. đến trong đó, nhóm CBYT lĩnh vực khám chữa 3.4. Chức vụ của CBYT tuyến xã chuyển bệnh có trình độ cao chủ yếu chuyển đến các cơ công tác: Có 749 CBYT của lĩnh vực điều trị sở y tế khác trong nội bộ lĩnh vực khám chữa chuyển công tác giữ các chức vụ tại đơn vị cũ. bệnh (34,1% TS/CKII, 53,2% ThS/CKI, 47,5% Trong đó, các CBYT đảm nhiệm các chức vụ BS, 50% điều dưỡng/hộ sinh/kỹ thuận viên đại trưởng phó khoa, trưởng/phó phòng trong lĩnh học); tiếp đến là lĩnh vực quản lý nhà nước với vực điều trị chiếm tỷ lệ cao trong nhóm chuyển 25% TS/CKII, 12,9% ThS/CKI, 20,6% BS, 26,4% đến các đơn vị trong cùng lĩnh vực. Cụ thể là: Có 160
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 13,1% là trưởng/phó các đơn vị, 46,1% là biên chế tuyến huyện có xu hướng chuyển sang trưởng/phó khoa, 32,3% là trưởng/phó phòng và lĩnh vực dự phòng và quản lý nhà nước cao hơn 8,5% là ĐD/HS/KTV trưởng và Trưởng/phó các tuyến tỉnh (25,5% và 14,4% so với 18,4% và PKĐKKV. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy 10,9%). Tình trạng này được cho rằng là do các nhóm chuyển sang lĩnh vực dự phòng, quản lý cơ sở y tế dự phòng tuyến huyện và phòng y tế nhà nước (phòng y tế) chủ yếu là vì được bổ huyện mới được thành lập nên nhiều CBYT lĩnh nhiệm các chức vụ cao hơn khi các đơn vị này vực điều trị chuyển sang để được bổ nhiệm các mới được thành lập. chức vụ cao hơn. Mặt khác, kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, các CBYT còn có nhu cầu IV. BÀN LUẬN muốn chuyển về các khu đô thị trung tâm để có Kết quả nghiên cứu cho thấy, tình hình điều kiện sinh hoạt, học tập, việc làm và vị thế chuyển công tác của CBYT lĩnh vực điều trị là rất xã hội tốt hơn cho bản thân và gia đình nhưng đáng báo động. Trong giai đoạn 2005-2009, tại không có cơ hội chuyển sang các cơ sở khám 39 tỉnh/thành phố có số liệu báo cáo có 4.583 chữa bệnh thì cũng lựa chọn chuyển tới các lĩnh CBYT lĩnh vực điều trị đã chuyển công tác và gần vực khác. Số liệu từ các tỉnh cũng cho thấy, 1/2 trong số đó bỏ việc (49,1%). Số CBYT lĩnh trong số xác định được tỉnh chuyển đến, có tới vực điều trị chuyển đi tăng nhanh qua các năm: 76,6% CBYT lĩnh vực điều trị chuyển đến các so với năm 2005, số CBYT năm 2009 chuyển tỉnh/tp lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đăk biên chế cao hơn gấp 1,6 lần và số CBYT bỏ việc Lăk, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Cần Thơ. Mục cao hơn gấp 2,0 lần. tiêu chuyển đến các đô thi trung tâm cũng là lý Các CBYT lĩnh vực điều trị của tuyến tỉnh có do khiến nhiều CBYT chấp nhận chuyển ngang xu hướng bỏ việc cao gấp 3 lần tuyến huyện tuyến hay chuyển xuống tuyến dưới. (63,0% so với 21,9%). Đây là hệ quả của chính Một tỷ lệ đáng kể CBYT lĩnh vực điều trị đã sách bảo hiểm xã hội mới khi cho phép người lao chuyển sang ngành khác, chủ yếu chuyển sang động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi ngành Bảo hiểm xã hội để làm giám định viên bảo chuyển chấm dứt hợp đồng với cơ quan cũ để hiểm y tế. Trong đó, một tỷ lệ đáng kể CBYT đã chuyển đến cơ quan mới. Lý do này đã khiến tỷ chấp nhận bỏ việc để chuyển công tác tới ngành lệ CBYT công lập nói chung và của lĩnh vực điều Bảo hiểm xã hội (21,3% ở tuyến tỉnh và 12,1% ở trị nói riêng bỏ việc tăng đột biến từ thời điểm tuyến huyện). Nhóm này chủ yếu có trình độ y sĩ Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực năm 2007 [6]. (48,7%) và bác sĩ (33,7%), trong đó việc chuyển Xu hướng lựa chọn nơi chuyển đến của CBYT công tác này được coi là cơ hội tốt cho sự nghiệp lĩnh vực chuyển công tác chủ yếu là các cơ sở y của các CBYT có trình độ dưới đại học (y sĩ). tế trong lĩnh vực điều trị. Trong đó, nhóm Về trình độ, nhóm CBYT lĩnh vực khám chữa chuyển biên chế có 52,9% CBYT tuyến tỉnh và bệnh có trình độ cao chủ yếu chuyển đến các cơ 48,0% CBYT tuyến huyện chuyển đến các bệnh sở y tế khác trong nội bộ lĩnh vực khám chữa viện các tuyến. Với nhóm CBYT lĩnh vực điều trị bệnh (34,1% TS/CKII, 53,2% ThS/CKI, 47,5% bỏ việc, chỉ có khoảng 1/2 chuyển ra khỏi khu BS, 50% điều dưỡng/hộ sinh/kỹ thuận viên đại vực công lập (59% CBYT tuyến tỉnh và 50,5% học). Một số lượng đáng kể CBYT trình độ cao CBYT tuyến huyện), số còn lại chuyển đến các khác cũng đã chuyển đến lĩnh vực quản lý nhà đơn vị khác trong khu vực công lập, trong đó, nước (25% TS/CKII, 12,9% ThS/CKI, 20,6% BS, 26,8% CBYT tuyến tỉnh và 40,4% CBYT tuyến 26,4% DSĐH), lĩnh vực dự phòng cũng (13,6% huyện chuyển đến các bệnh viện công lập. TS/CKII, 12,6% ThS/CKI, 20,6% BS). Tuy nhiên, Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, lý do quan trọng là số CBYT chuyển công tác chiếm tới quan trọng của tình trạng này là các CBYT có 33,6% số TS/CKII, 20,8% số ThS/CKI trong số trình độ chuyên môn giỏi ở các bệnh viện công CBYT của 39 tỉnh tại thời điểm báo cáo. Điều nay không chỉ là đối tượng thu hút chính của các cơ gây biến động lớn về nhân lực y tế trình độ cao sở y tế tư nhân mà còn là đối tượng thu hút của của nhiều địa phương, đặc biệt là các tỉnh khó khăn. các bệnh viện công lập khác đang thiếu nhân lực có trình độ cao. Đây là tình trạng cạnh tranh về V. KẾT LUẬN nhân lực trình độ cao giữa các cơ sở y tế công – Tình hình chuyển công tác của CBYT lĩnh vực tư và giữa nội bộ các cơ sở y tế công lập. điều trị trong giai đoạn 2005 – 2009 tăng nhanh Một tỷ lệ đáng kể các CBYT lĩnh vực điều trị với số CBYT năm 2009 chuyển biên chế cao hơn tuyến tỉnh, tuyến huyện đã chuyển sang lĩnh vực gấp 1,6 lần và số CBYT bỏ việc cao hơn gấp 2,0 dự phòng (20%), quản lý nhà nước (11,3%) và lần so với năm 2005. Trong đó, tỷ lệ CBYT lĩnh lĩnh vực khác (8,1%). Trong đó, nhóm chuyển vực điều trị của tuyến tỉnh bỏ việc cao gấp 3 lần 161
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 tuyến huyện nhưng chỉ có ½ chuyển ra khu vực phổ thông, về điều kiện giao thông và điện sinh ngoài công lập, còn lại đa số là chuyển tới các cơ hoạt, nước sạch cho các huyện khó khăn để sở khám chữa bệnh ở tuyến trên và ở các khu CBYT yên tâm công tác lâu dài tại địa phương. vực đô thị trung tâm. Nên chăng cần có chính sách ưu đãi trong giáo Các CBYT lĩnh vực điều trị chuyển biên chế dục đào tạo dành con em của CBYT công tác tại chủ yếu chuyển công tác tới các cơ sở y tế trong các cơ sở y tế các huyện khó khăn. lĩnh vực điều trị và chuyển về các đô thị trung tâm. Trong đó khoảng 10% CBYT chuyển lên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO (2004), Joint Learning Initiative. Human tuyến trung ương và các cơ sở y tế ngành, ½ số Resources for Health: Overcoming the Crisis, CBYT tuyến huyện chuyển lên tuyến tỉnh, còn lại Cambridge, MA: Global Equity Initiative, Harvard là chuyển ngang tuyến và một phần chuyển từ University. các cơ sở tuyến tỉnh xuống tuyến huyện. 2. WHO (2009), Increasing access to health workers Nhóm CBYT có trình độ cao sang lĩnh vực in remote and rural areas through improved retention: Global policy recommendations, WHO điều trị, dự phòng và quản lý nhà nước và một tỷ Press, World Health Organization, Geneva. lệ đáng kể CBYT lĩnh vực điều trị chuyển sang 3. Grobler L, Marais BJ, Mabunda SA, Marindi bảo hiểm xã hội. PN, Reuter H, Volmink J. Interventions for increasing the proportion of health professionals MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ: practising in rural and other underserved areas. 1) Xem xét xây dựng chế độ lương, phụ cấp Cochrane Database of Systematic Reviews 2009, Issue 1. Art. No.: CD005314. DOI: ưu đãi đối với CBYT tuyến y tế cơ sở, đặc biệt là 10.1002/14651858.CD005314.pub2. đối với nhóm có trình độ chuyên môn cao như 4. Padarath A, Chamberlain C, McCoy D, Ntuli bác sĩ, dược sĩ đại học ở các vùng khó khăn A, Rowson M, Lowenson R (2003), Health nhằm giảm sự chênh lệch trong thu nhập so với personnel in Southern Africa: confronting maldistribution and brain drain, Equinet Discussion các khu vực đô thị, tuyến trên để thu hút, giữ Paper no 4 2003. chân nhóm này về công tác tại tuyến y tế cơ sở. 5. WHO (2006), The world health report 2006: 2) Có chính sách ưu tiên trong đào tạo CBYT working together for health, World Health trình độ cao đối với y tế cơ sở và các tỉnh khó Organzation, Geneva. khăn, đặc biệt là trong việc lựa chọn đối tượng 6. Quốc hội (2006), Luật Bảo hiểm xã hội (Luật số 71/2006/QH11 của Quốc hội). đào tạo và hình thức đào tạo phù hợp (người tại 7. Dieleman M, Cuong PV, Anh LV, Martineau T chỗ và đào tạo tại chỗ) nhằm tăng tính ổn định (2003), Identifying factors for job motivation of công tác lâu dài tại địa phương; đồng thời có rural health workers in North Viet Nam. Human biện pháp quản lý chặt chẽ hơn về thời gian Resour Health 2003, 1:10. 8. Dussault G, Franceschini MC (2006): Not đóng góp sau đào tạo của CBYT được cử đi đào enough there, too many here: understanding tạo đại học và sau đại học. geographical imbalances in the distribution of the 3) Cần có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, health workforce, Human Resour Health 2006, 4:12. đặc biệt là về cơ sở hạ tầng xã hội về giáo dục NHẬN XÉT VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN ĐỘ CHẤN THƯƠNG GAN Hoàng Đức Hạ1, Phạm Kiều Huyền Trang1, Phạm Minh Khuê1 TÓM TẮT CLVT trong chẩn đoán chấn trương gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Đối tượng và 42 Đặt vấn đề: Chấn thương gan có thể nguy hiểm phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt đến tính mạng của nạn nhân, việc chẩn đoán và đưa ngang trên các bệnh nhân chấn thương gan được ra phương pháp điều trị phù hợp là rất quan trọng. chẩn đoán bằng lâm sàng, cắt lớp vi tính và điều trị tại Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm hình Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng, trong thời ảnh của chấn thương gan và nhận xét vai trò của gian từ tháng 1/2016 đến hết tháng 12/2017. Đánh giá và phân loại chấn thương gan dựa theo bảng phân 1Trường Đại học Y dược Hải Phòng loại của Hiệp hội Phẫu thuật chấn thương Hoa Kỳ Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ (AAST). Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. Kết quả: Chụp CLVT ở bệnh nhân chấn Email: drhoangducha.hp@gmail.com thương gan, các dấu hiệu thường gặp nhất là đụng Ngày nhận bài: 4.2.2020 dập nhu mô gan (chiếm 78,1%) và đường vỡ gan Ngày phản biện khoa học: 25.3.2020 (chiếm 65,7%). Dấu hiệu đụng dập nhu mô gan trên Ngày duyệt bài: 30.3.2020 162

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
