intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình nghiên cứu họ cá Úc (Ariidae L. S. Berg, 1958)

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Họ cá Úc (Ariidae) thuộc bộ cá Trơn (Siluriformes) bao gồm 14 giống và 120 loài ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Cá Úc giai đoạn nhỏ phân bố ở các vùng cửa sông có độ mặn thấp và cá trưởng thành phân bố phong phú ở các vịnh và cửa sông có nhiệt độ và độ mặn thuận lợi cho các hoạt động sinh sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình nghiên cứu họ cá Úc (Ariidae L. S. Berg, 1958)

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 3/2011<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ CÁ ÚC (ARIIDAE L. S. BERG, 1958)<br /> CURRENT STATUS OF ARIIDAE FAMILY (L. S. BERG, 1958)<br /> Trần Văn Phước<br /> Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> TÓM TẮT<br /> Họ cá Úc (Ariidae) thuộc bộ cá Trơn (Siluriformes) bao gồm 14 giống và 120 loài ở vùng nhiệt đới<br /> và á nhiệt đới. Cá Úc giai đoạn nhỏ phân bố ở các vùng cửa sông có độ mặn thấp và cá trưởng thành phân<br /> bố phong phú ở các vịnh và cửa sông có nhiệt độ và độ mặn thuận lợi cho các hoạt động sinh sản. Chúng có<br /> kích thước lớn, tuổi thọ lớn, và tốc độ tăng trưởng chậm. Các thông số sinh trưởng, L∞ = 29,86 – 124,84 cm,<br /> <br /> K = 0,06 – 0,34, t0 = - 1,5 – (- 0,21) và chỉ số tăng trưởng, Φ’ = 2,487 – 3,040. Phổ thức ăn cá trưởng thành<br /> rất rộng, thứ nhất là xác hữu cơ chưa phân hủy và thứ hai là giáp xác, cá, hải sâm và thân mềm. Sức sinh sản<br /> của chúng thấp (20 – 64 trứng/cá cái), cá đực ấp trứng và ngậm ấu trùng còn noãn hoàng. Mùa sinh sản diễn<br /> ra từ tháng 5 đến tháng 8. Trứng có bán kính là 12 - 19mm, màu xanh lục và dạng trứng chìm. Trứng nở sau<br /> 30 ngày trong điều kiện nhiệt độ là 300C.<br /> Từ khóa: cá Úc, dinh dưỡng, phân loại, sinh thái phân bố, sinh trưởng, sinh sản<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The Ariidae family (Siluriformes) includes 14 genera and 120 species of tropical and sub-tropical<br /> marine catfishes. Sea catfish juvenile remain in low salinity estuarine areas and adult distribution abundance<br /> in gulf coastal and estuarine waters have been related to spawning activities as wel as to water temperature<br /> and salinity. In general, these species attain large sizes, are long living, slow growing and growth parameters,<br /> such as L∞ (29.86 – 124.84cm), K (0.06 – 0.34), t0 (- 1.5 – (-0.21)) and growth performance index, Φ’ = 2.487<br /> - 3.040. Sea catfish adults ingested a broad of food primarily on unidentified organic matter, the secondary<br /> food is crustaceans, fishes, sea cucumber and mollusks. These species have low fecundity (from 20 to 64 eggs<br /> per female), mouthbreed their eggs and yolk-sac larvae by male. Sea catfish spawn from May to August. Their<br /> eggs are 12 to 19 mm in diameter, greenish and demersal. Eggs of sea catfish hatched in approximately 30 days<br /> at 300C.<br /> Keywords: Sea catfish, feeding, classification, distribution ecology, growth, reproduction<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> hiếm có nguy cơ biến mất, cuộc sống của cộng<br /> <br /> Vùng biển ven bờ chỉ chiếm khoảng 11%<br /> <br /> đồng ngư dân gặp khó khăn hơn so với trước<br /> <br /> vùng đặc quyền kinh tế của nước ta, trong khi<br /> <br /> kia (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản,<br /> <br /> số tàu khai thác ven bờ chiếm trên 75% số tàu<br /> <br /> 2008). Cá Úc (Ariidae) được xếp vào nhóm cá<br /> <br /> cả nước. Vì thế các ngư trường truyền thống<br /> <br /> kinh tế chủ yếu nước ta (Bộ Thủy sản, 1996).<br /> <br /> ven bờ đã bị khai thác quá mức, nguồn lợi ven<br /> <br /> Tuy nhiên, hiện nay nguồn lợi cá Úc suy giảm<br /> <br /> bờ đang trên đà suy kiệt, nhiều loài hải sản quý<br /> <br /> rất nhiều so với trước đây. Trên thế giới và ở<br /> <br /> 110 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 3/2011<br /> <br /> nước ta, họ cá Úc chưa có loài nào được nghiên<br /> <br /> Úc chấm (Arius maculatus Thungerg, 1792),<br /> <br /> cứu sâu và đưa vào nuôi. Bài báo này là kết quả<br /> <br /> cá Úc trắng (Arius sciurus H.M. Smith, 1931),<br /> <br /> nghiên cứu họ cá Úc làm cơ sở khoa học cho<br /> <br /> cá Úc Gai mềm (Arius maculacanthus H.M.<br /> <br /> khai thác hợp lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi<br /> <br /> Smith, 1945), cá Úc Quạt (Arius caelatus Cuvier<br /> <br /> theo hướng bền vững.<br /> <br /> & Valenciennes, 1840), cá Vồ Chó (Arius sagor<br /> (Hamilton [né Bunchanan], 1822), cá Úc Thiều<br /> <br /> II. NỘI DUNG<br /> 1. Đặc điểm hình thái và phân loại<br /> 1.1. Đặc điểm phân loại<br /> Trước đây, họ cá Úc (Ariidae) được gộp<br /> trong họ lớn Doradoidea, nhưng sau đó được<br /> chuyển sang họ lớn Bagroidea (cùng với<br /> Austroglanididae,<br /> <br /> Claroteidae,<br /> <br /> Schilbeidae,<br /> <br /> Pangasiidae, Bagridae và Pimelodidae) (Nelson,<br /> 2006). Hai giống Gogo và Ancharius đã được<br /> chuyển sang họ khác gọi là Anchariidae (Hee,<br /> Sparks, 2005). Họ cá Úc (Ariidae) cũng đã từng<br /> được phân loại trong họ lớn Arioidea, bao gồm<br /> Ariidae và Anchariidae (Sullivan et al., 2006).<br /> Họ cá Úc (Ariidae) gồm 12 giống 120 loài,<br /> phân bố ở các vùng nước ngọt, nước lợ và nước<br /> biển. Họ cá Úc là một họ cá da trơn, chủ yếu<br /> sinh sống ngoài biển, với một số loài sinh sống<br /> trong các môi trường nước lợ hay nước ngọt.<br /> Chúng được tìm thấy trong các khu vực ôn đới<br /> ấm và nhiệt đới (Berg, 1940). Tuy nhiên, một số<br /> nhà nghiên cứu như Nelson (1976), Rimmer và<br /> Merrick (1982), Reis (1986a) cho rằng họ cá Úc<br /> bao gồm 14 giống và 120 loài cá Úc biển nhiệt<br /> đới và á nhiệt đới. Nhìn chung, các loài này có<br /> kích thước lớn, tuổi thọ lớn, tăng trưởng chậm,<br /> <br /> giả (Arius harmandi Sauvage, 1880) và cá Thiều<br /> (Hemipimelodus siamensis Sauvage, 1878).<br /> 1.2. Đặc điểm hình thái<br /> Họ cá Úc (Ariidae) có vây đuôi xẻ thùy sâu.<br /> Thông thường chúng có 3 cặp râu. Chúng có<br /> một vài tấm xương trên đầu và gần các vây lưng<br /> (Nelson, 2006). Wongratana và Bathia (1974) đã<br /> xác định một số chỉ tiêu hình thái cá Úc chấm<br /> Arius maculatus: D I, 7 - 7; A I, 16 - 30; P I;<br /> V 6 - 6. Perret và đồng tác giả (1971) đã xác định<br /> một số chỉ tiêu hình thái cá Úc Arius felis: D I, 7;<br /> A 19-20; P I, 6-10; V 6. Cá có 2 đôi râu ngắn ở<br /> hàm dưới và đôi râu dài gần đầu. Vây ngực và<br /> vây lưng không có tia gai riêng biệt. Cơ thể dài,<br /> có màu xanh lục phía trên và màu bạc phía dưới.<br /> Chiều dài tối đa là 495mm. Cá Úc thường Arius<br /> thalassinus, thân tương đối dài. Vây đuôi chia<br /> thành hai thùy rất sâu, bằng nhau. Vây lưng thứ<br /> nhất có gai, vây lưng thứ hai là vây mỡ tương<br /> đối phát triển, vây hậu môn ngắn. Vây ngực lớn<br /> hơn và dài hơn vây bụng rất rõ rệt. Không có râu<br /> mũi. Màng mang liền với eo mang. Có râu mép<br /> và râu cằm. Chiều dài đầu xấp xỉ bằng chiều cao<br /> thân và bằng khoảng 1/4 lần chiều dài từ mút<br /> <br /> sức sinh sản thấp và ấp trứng trong miệng<br /> <br /> mõm đến chẽ vây đuôi. Lưng màu xám bạc hoặc<br /> <br /> cá đực.<br /> <br /> xám tro, hai bên thân màu sáng hơn và càng<br /> <br /> Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Nhật<br /> <br /> về phần bụng càng chuyển dần sang màu trắng<br /> <br /> Thi (1994) đã xác định được 10 loài cá Úc ở<br /> <br /> bạc. Các vây màu tối hơn. Kapoor và Bhargava<br /> <br /> biển Việt Nam như cá Úc Trung Hoa (Arius<br /> <br /> (1967) đã nghiên cứu về râu cá Úc thường gồm<br /> <br /> sinensis Lacepede, 1803), cá Úc Đầu cứng<br /> <br /> có 3 đôi râu, một đôi ở hàm trên và hai đôi ở hàm<br /> <br /> (Arius leiotetocephalus Bleeker, 1846), cá Úc<br /> <br /> dưới. Thành phần râu gồm có biểu bì, hạ bì và<br /> <br /> thường (Arius thalassinus Rüppell, 1837), cá<br /> <br /> phần sụn ở giữa hình que.<br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 111<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 3/2011<br /> các loài cá da trơn: chúng chủ yếu sinh sống<br /> ngoài biển trong khi phần lớn các loài thuộc họ<br /> cá da trơn khác sinh sống trong khu vực nước<br /> ngọt và ít chịu được nước lợ hay nước mặn.<br /> Họ cá này được tìm thấy chủ yếu tại các vùng<br /> biển nông ven bờ của Bắc và Nam Mỹ, Châu<br /> Phi, Châu Á và Úc. Chúng không có mặt tại<br /> các vùng biển thuộc Châu Âu và Châu Nam<br /> Cực. Một số loài sinh sống tại khu vực nước<br /> ngọt. Tại Bắc và Nam Mỹ có khoảng 43 loài<br /> sinh sống trong vùng nước lợ hoặc chỉ ở nước<br /> <br /> Hình 1. Cá Thiều Arius thalassinus khai thác<br /> (TL 99 cm và Wt 12,9 kg)<br /> <br /> ngọt. Giống Doiichthys bao gồm các loài nước<br /> ngọt khác được tìm thấy ở New Guinea. Cá Úc<br /> <br /> 2. Đặc điểm sinh thái phân bố<br /> <br /> thường Arius thalassinus được tìm thấy ở vùng<br /> <br /> Họ cá Úc (Ariidae) được tìm thấy khắp<br /> <br /> Biển Đỏ và Tây Bắc Ấn Độ dương. Chúng còn<br /> <br /> thế giới trong khu vực ôn đới ấm và nhiệt đới<br /> <br /> xuất hiện ở các vùng biển liên quan Philippine<br /> <br /> (Nelson, 2006). Họ này là bất thường trong số<br /> <br /> và Vịnh Thái Lan.<br /> <br /> Nguồn: GBIF OBIS<br /> <br /> Hình 2. Vùng phân bố của họ cá Úc<br /> <br /> Ba loài cá Úc biển Tây Châu Phi (Arius<br /> <br /> nước sâu. Ấu trùng và cá con xuất hiện nhiều ở<br /> <br /> heudeloiti, A. parkii, A. latiscutatus) thuộc họ cá<br /> <br /> vùng ven bờ và cá lớn thì xuất hiện ở vùng nước<br /> <br /> Úc Ariidae phân bố vùng ven bờ Guinea. Chúng<br /> <br /> sâu (Conand et al., 1995).<br /> <br /> phân bố ở vùng cửa sông ven biển có đáy bùn<br /> <br /> Dantas và đồng tác giả (2010) đã nghiên<br /> <br /> và độ sâu 20m. Nhiệt độ cao quanh năm từ 25 C<br /> <br /> cứu ở các vùng chính của cửa sông Goiana<br /> <br /> đến 29 C. Chúng phân bố ở vùng gần bờ vào<br /> <br /> rộng 23ha. Các loài cá Úc (họ Ariidae) là phong<br /> <br /> mùa mưa và mùa khô thì chúng phân bố ở vùng<br /> <br /> phú nhất với mật độ 1.600 cá thể/ha, chiếm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 112 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 3/2011<br /> <br /> 53%. Trong đó, loài Cathorops spixii là phong<br /> <br /> và đồng tác giả (1971) phát hiện cá Úc phân bố<br /> <br /> phú nhất với mật độ 1.340 cá thể/ha. Mật độ<br /> <br /> chủ yếu ở vùng có độ mặn 10‰ hoặc cao hơn.<br /> <br /> (7.394 cá thể/ha) cao nhất được xác định ở vùng<br /> <br /> Gunter (1945) đã bắt gặp cá Úc ở vùng có độ<br /> <br /> giữa cửa sông vào đầu mùa mưa. Mật độ loài<br /> <br /> mặn từ 2 đến 36,7‰ nhưng chủ yếu là vùng có<br /> <br /> C. spixii khác nhau có ý nghĩa giữa các vùng và<br /> <br /> độ mặn trên 30‰.<br /> <br /> mùa (p < 0,01), loài C. agassizii chỉ khác biệt có<br /> <br /> Benson (1982) đã tìm thấy cá Úc phân bố<br /> <br /> ý nghĩa giữa các mùa (p < 0,01). Sinh khối các<br /> <br /> ở các kênh cùng với lượng oxy hòa tan thấp.<br /> <br /> loài C. spixii, C. agassizii và Sciades herzbergii<br /> <br /> Tabb và Manning (1961) đã phát hiện cá Úc chết<br /> <br /> sai khác có ý nghĩa giữa các mùa; hai loài C.<br /> <br /> ở vịnh Florida do oxy hòa tan thấp sau cơn bão<br /> <br /> spixii và C. agassizii sai khác có ý nghĩa giữa<br /> <br /> Donna vào năm 1960.<br /> <br /> các vùng (p < 0,01). Để quản lý và bảo tồn các<br /> <br /> Reid (1957), Ragan và đồng tác giả (1978),<br /> <br /> loài này ở cửa sông cần dựa vào vòng đời của<br /> <br /> Shipp (1981) cho rằng cá Úc phân bố phong phú<br /> <br /> chúng khác nhau giữa các vùng và mùa.<br /> <br /> ở vùng có nhiều chất hữu cơ đáy. Độ sâu thích<br /> <br /> Cá Úc Arius felis phân bố phong phú ở vùng<br /> <br /> hợp của cá Úc phân bố có liên quan đến nhiệt<br /> <br /> vịnh ven bờ và cửa sông có điều kiện thuận lợi<br /> <br /> độ của nước và thành phần chất đáy. Chúng sẽ<br /> <br /> về nhiệt độ (> 20 C) và độ mặn (> 20‰) cho hoạt<br /> <br /> di cư ra vùng nước sâu hoặc di cư đến vùng<br /> <br /> động sinh sản (Franks et al., 1972). Nhiệt độ thích<br /> <br /> có nhiệt độ ấm hơn (Swingle, 1971) khi nhiệt<br /> <br /> hợp cho cá Úc trưởng thành trên 25 C (Jones<br /> <br /> độ ở đó thấp hơn từ 10 đến 150C và chúng sẽ<br /> <br /> et al., 1978) và tránh các vùng nước có nhiệt<br /> <br /> quay trở lại vào mùa xuân khi nhiệt độ cao hơn.<br /> <br /> độ trên 37oC (Landry, Strawn, 1973; Gallaway,<br /> <br /> Chúng phân bố phong phú ở các vùng nông ven<br /> <br /> Strawn, 1974). Cá Úc sẽ di cư từ vùng nội địa ra<br /> <br /> bờ (< 20m) và vùng cửa sông.<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> vùng biển sâu hơn (Swingle, 1971) hoặc ra biển<br /> <br /> Reid (1957) cho biết cá Úc tập trung vùng<br /> <br /> sâu khi nhiệt độ nước dưới 5 - 6 C (Perret et<br /> <br /> dưới triều gần Rollover Pass, Texas. Sự chuyển<br /> <br /> la., 1971; Juneau, 1975). Barret và đồng tác giả<br /> <br /> động của nước ảnh hưởng đến vị trí và khả năng<br /> <br /> (1978) phát hiện cá Úc khai thác bằng lưới rê tại<br /> <br /> bắt mồi của cá Úc (Landry, Strawn, 1973). Hoạt<br /> <br /> vùng ven bờ Louisiana có nhiệt độ nước từ 10<br /> <br /> động sinh sản và ấp trứng xảy ra ở các vùng<br /> <br /> đến 20 C. Cá Úc trưởng thành tránh vùng nước<br /> <br /> vịnh nông hơn có dòng chảy chậm. Giai đoạn cá<br /> <br /> có nhiệt độ thấp di cư ra vùng biển sâu vào mùa<br /> <br /> con sống độc lập bố mẹ, chúng phân bố ở vùng<br /> <br /> đông và trở vào bờ vào mùa xuân.<br /> <br /> nước yên tĩnh (Swingle, Bland, 1974).<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Cá Úc Arius felis trưởng thành được đánh<br /> <br /> Platania và Ross (1980) đã phát hiện cá Úc<br /> <br /> bắt ở vùng nước có độ mặn 0 - 40‰ (Jones et<br /> <br /> Arius felis phân bố ở vùng nước nông, ven bờ<br /> <br /> al., 1978). Harvey (1972) đã tìm thấy ấu trùng cá<br /> <br /> và nước đục với nền đáy cát, đáy bùn. Gunter<br /> <br /> Úc còn noãn hoàng trong miệng cá bố ở vùng<br /> <br /> (1947) cho rằng cá Úc Galeichths felis sinh sản<br /> <br /> nước có độ mặn từ 8 đến 13‰, cá con xuất<br /> <br /> ở vùng nước có độ trong từ 0,6 - 3,0m tại vịnh<br /> <br /> hiện ở vùng nước có độ mặn từ 16 đến 29‰.<br /> <br /> Copano, Texas.<br /> <br /> Gunter và Hall (1965) đã phát hiện cá con phân<br /> <br /> Yanez Arancibia và Lara Dominguez (1988)<br /> <br /> bố ở vùng nước có độ mặn 0,1‰. Cá con tập<br /> <br /> đã nghiên cứu về sinh thái 3 loài cá thuộc họ<br /> <br /> trung ở nơi độ mặn thấp nhiều hơn cá trưởng<br /> <br /> cá Úc ở vùng ven biển nhiệt đới phía Nam vịnh<br /> <br /> thành (Swingle, Bland, 1974; Kelley, 1965;<br /> <br /> Mexico. Cá Úc Arius felis xuất hiện quanh năm<br /> <br /> Tarver, Savoie, 1976; Jones et al., 1978). Perret<br /> <br /> trong vịnh có độ mặn 0 - 37‰, nhiệt độ 21 - 320C<br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 113<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 3/2011<br /> <br /> và độ trong 0,3 - 2,1m. Cá Úc Arius melanopus<br /> <br /> 0+ tuổi có chiều dài toàn thân từ 118 đến 133 mm<br /> <br /> xuất hiện quanh năm trong vịnh có độ mặn<br /> <br /> và đạt 193 mm khi 1+ tuổi ở Tây Nam Florida.<br /> <br /> 0 - 36‰ (giai đoạn cá nhỏ phân bố vùng có độ<br /> <br /> Conand và đồng tác giả (1995) đã nghiên<br /> <br /> mặn < 5‰ và trưởng thành 25 - 35‰), nhiệt độ<br /> <br /> cứu về tuổi và sinh trưởng của 3 loài cá Úc<br /> <br /> 20 - 32 C và độ trong 0,3 - 1,2m. Cá Úc Bagre<br /> <br /> biển Tây Châu Phi (Arius heudeloiti, A. parkii,<br /> <br /> marinus xuất hiện vùng có độ mặn 4 - 32‰, nhiệt<br /> <br /> A. latiscutatus) thuộc họ cá Úc Ariidae phân bố<br /> <br /> độ 22 - 32 C và độ trong 0,2 - 1,6m.<br /> <br /> vùng ven bờ Guinea. Đặc điểm sinh trưởng của<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Ở Việt Nam, cá Úc (Arius) được xếp vào<br /> <br /> chúng được nghiên cứu dựa trên gai lưng thứ<br /> <br /> nhóm cá kinh tế chủ yếu. Cá Úc chiếm 1,59%<br /> <br /> nhất. Các loài này có đặc điểm sinh học gần<br /> <br /> sản lượng cá khai thác bằng lưới kéo đáy tại<br /> <br /> giống nhau. Mỗi 1 vòng tuổi đặc trưng cho một<br /> <br /> miền Trung năm 1987. Cá Úc thường (Arius<br /> <br /> năm bắt đầu từ mùa mưa. Đây là những loài<br /> <br /> thalassinus) chiếm 0,87% sản lượng cá kinh tế<br /> <br /> sinh trưởng chậm, cá thể 6 tuổi có chiều dài thân<br /> <br /> khai thác tại vùng biển Đông Nam bộ. Vùng biển<br /> <br /> (FL) là 400mm. Tỷ lệ chết tự nhiên thấp, sức<br /> <br /> Tây Nam bộ, cá Úc chiếm 3,8% sản lượng khai<br /> <br /> sinh sản và tỷ lệ nở thấp.<br /> <br /> thác (Bộ Thủy sản, 1996). Vịnh Bắc bộ, cá Úc<br /> <br /> Reis (1986b) đã nghiên cứu tuổi và sinh<br /> <br /> chiếm 1,45% tổng sản lượng (Lê Trọng Phấn và<br /> <br /> trưởng cá Úc Netuma barba thuộc họ cá<br /> <br /> đồng tác giả, 1999).<br /> <br /> Úc Ariidae vùng cửa sông ven đầm Patos<br /> (Brazil). Xác định tuổi dựa trên các vòng<br /> <br /> 3. Đặc điểm sinh trưởng<br /> Chiều dài tối đa của cá Úc Arius felis được<br /> xác định là 571mm (Jones et al., 1978). Gallaway<br /> và Strawn (1974) đã xác định cá Úc giống ở<br /> vịnh Galveston, Texas có chiều dài thân chuẩn<br /> từ 40 đến 44mm vào tháng 7 năm 1968 và tăng<br /> đến 93mm vào tháng 10 trước khi rời khỏi vịnh.<br /> Gunter và Hal1 (1963) xác định cá Úc Arius felis<br /> <br /> tuổi của đá tai cá và xác định chiều dài bằng<br /> cách tính ngược. Phương trình sinh trưởng là<br /> Lt = 638 [1 - exp<br /> <br /> (- 0.1287(t + 0.195))<br /> <br /> ]. Mẫu cá cái lớn<br /> <br /> nhất được xác định có chiều dài 980 mm.<br /> Kết quả nghiên cứu về các thông số sinh<br /> trưởng (L∞, K, t0) và chỉ số tăng trưởng (Φ’) của<br /> một số loài thuộc họ cá Úc (Ariidae) (Bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Các thông số sinh trưởng và chỉ số tăng trưởng<br /> Tên khoa học<br /> <br /> Vùng<br /> <br /> L∞ (cm)<br /> <br /> K (/năm)<br /> <br /> t0<br /> <br /> Φ’<br /> <br /> Nguồn<br /> <br /> Arius heudelotii<br /> <br /> Guinea<br /> <br /> 70.00*<br /> <br /> 0.14<br /> <br /> -0.39<br /> <br /> 2.842<br /> <br /> Conand et al (1995)<br /> <br /> Arius latiscutatus<br /> <br /> Guinea<br /> <br /> 65.00*<br /> <br /> 0.15<br /> <br /> -0.31<br /> <br /> 2.813<br /> <br /> Conand et al (1995)<br /> <br /> Arius parkii<br /> <br /> Guinea<br /> <br /> 61.20*<br /> <br /> 0.17<br /> <br /> -0.28<br /> <br /> 2.806<br /> <br /> Conand et al (1995)<br /> <br /> Arius spixii<br /> <br /> Venezuela<br /> <br /> 29.86**<br /> <br /> 0.34<br /> <br /> -<br /> <br /> 2.487<br /> <br /> Etchevers (1978)<br /> <br /> Arius thalassinus<br /> <br /> Kuwait<br /> <br /> 106.40<br /> <br /> 0.06<br /> <br /> -0.21<br /> <br /> 2.860<br /> <br /> Bawazeer (1987)<br /> <br /> Arius thalassinus<br /> <br /> India<br /> <br /> 92.23*<br /> <br /> 0.10<br /> <br /> -0.79<br /> <br /> 2.925<br /> <br /> modified from<br /> Dmitrenko (1975)<br /> <br /> Genidens barbus<br /> <br /> Brazil<br /> <br /> 48.00<br /> <br /> 0.20<br /> <br /> -1.50<br /> <br /> 2.782<br /> <br /> Velasco et al (2007)<br /> <br /> Hexanematichthys<br /> guatemalensis<br /> <br /> Mexico<br /> <br /> 124.84*<br /> <br /> 0.07<br /> <br /> -0.38<br /> <br /> 3.040<br /> <br /> modified from<br /> Warburton (1978)<br /> <br /> L∞: * tính toán dựa vào chiều dài thân (Lf), ** dựa vào chiều dài chuẩn (Ls) và các trường hợp khác dựa vào chiều dài tổng (Lt)<br /> <br /> 114 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2