intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình nhiễm Anaplasma platys trên chó tại thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu về bệnh Anaplasma trên chó được thực hiện từ tháng 4/2011 đến tháng 11/2021 tại thành phố Cần Thơ, với mục tiêu xác định tần suất lưu hành của bệnh Anaplasma, đánh giá hiệu quả điều trị bệnh này; đồng thời làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu sau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình nhiễm Anaplasma platys trên chó tại thành phố Cần Thơ

  1. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 11. Li L., Zhu Y., Wang X., He Y. and Cao B. (2014). Effects of 14. Đinh Văn Tuyền, Văn Tiến Dũng, Nguyễn Tấn Vui different dietary energy and protein levels and sex on growth và Đỗ Đức Lực (2010). Ảnh hưởng của giống đến năng performance, carcass characteristics and meat quality of suất và chất lượng thịt của bò vỗ béo. https://123docz. F1Angus × Chinese Xiangxi yellow cattle. J. Anim. Sci. Biot., net/document/1431106-anh-huong-cua-giong-den-nang- 21(5). doi.org/10.1186/2049-1891-5-21 suat-va-chat-luong-thit-cua-bo-vo-beo.htm. 12. Lucy W.C., Rebecca E.H., Nicola M.S., Natalia P.M., 15. Xiangxue X., Meng Q., Cui Z. and Ren L. (2012). Effect of Paul R.K., N. Lopez-Villalobos and Stephen T.M. (2016). cattle breed on meat quality, muscle fiber characteristics, Carcass characteristics and meat quality of Hereford lipid oxidation and fatty acids in China. Asian-Australas sired steers born to beef-cross-dairy and Angus breeding cows. Meat Sci., 121: 403-08. J. Anim. Sci., 25(6): 824-31. 13. Setthakul J., Opatpatanakit Y., Sivapirunhep P. and 16. Yang X.Y., Albrecht E., Ender K., Zhao R.Q. and Wegner Intrapornudom P. (2008). Beef quality under production J. (2006). Computer image analysis of intramuscular systems in Thailand: Preliminary remarks. http://www. adipocytes and marbling in the longgissmus muscle of meatnet.kmitl.ac.th/animalref/data/publication/10.pdf. cattle. J. Anim. Sci., 84: 3251-58. TÌNH HÌNH NHIỄM ANAPLASMA PLATYS TRÊN CHÓ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ Đặng Thị Thắm1*, Trần Thị Thảo1, Nguyễn Khánh Thuận1 và Lê Văn Trung1 Ngày nhận bài báo: 05/8/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 21/8/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 09/9/2022 TÓM TẮT Nghiên cứu về bệnh Anaplasma trên chó được thực hiện từ tháng 4/2011 đến tháng 11/2021 tại thành phố Cần Thơ, với mục tiêu xác định tần suất lưu hành của bệnh Anaplasma, đánh giá hiệu quả điều trị bệnh này; đồng thời làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu sau. Điều tra cắt ngang 1.219 chó được khám và chữa trị tại Phòng thí nghiệm Bệnh xá Thú y; thông qua quá trình khám lâm sàng và cận lâm sàng đã phát hiện 141 chó có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh chiếm (15,56%). Từ 141 trường hợp nghi ngờ được chỉ định lấy máu làm tiêu bản tìm phôi dâu trong tiểu cầu dưới kính hiển vi quang học để xác lập chó nhiễm A.platys. Kết quả ghi nhận được có 119/141 chó bị nhiếm A.platys, chiếm tỷ lệ 84,39% trên chó nghi ngờ và 9,76% trên chó khảo sát. Trong đó, mắc bệnh Anaplasma chó dưới 6 tháng tuổi là 90,00%, từ 6 tháng đến 2 năm tuổi là 84,61%, từ 2 năm đến 5 năm tuổi là 82,35% và trên 5 năm tuổi là 72,22%. Chó mắc bệnh Anaplasma có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng như sốt có tần suất cao nhất (95,79%), kế đến là lười ăn, sụt cân, ủ rủ (92,43%), xuất huyết dưới da, niêm mạc (91,59%) và các triệu chứng khác như chảy máu chân răng, niêm mạc tái nhợt, ngứa, rụng lông, nhiễm ve. Chó nhiễm A.platys được điều trị bằng Doxycycline với liều 5 mg/kgP, 2 lần/ngày theo đường uống liên tục trong 28 ngày. Kết quả điều trị cũng khá cao với tỷ lệ khỏi bệnh và thuyên giảm lần lượt là 84,05% và 14,49%, tỷ lệ không khỏi bệnh chỉ chiếm 1,44%. Từ khóa: Anaplasmosis, tiểu cầu, chó, thành phố Cần Thơ. ABSTRACT Survey on infected dogs with Anaplasma platys in Can Tho city Research into Anaplasmosis in dogs was carried out from Apr to Nov 2021 in Can Tho city, with the aim to determine prevalence of Anaplasmosis and determine the disease treatment effica- cy; on the other hand, using them as scientific basis for further research. Cross-sectional survey of 1,219 dogs examined and treated at Veterinary clinic laboratory; Through examination and clinical diagnosis, 141 cases of suspected Anaplasmosis symptoms were found. These cases were indicated to test antibody of A. platys by kit test against Anaplasma platys Ab using from Korea and to find 1 Trường Đại học Cần Thơ * Tác giả liên hệ: Đặng Thị Thắm, Bộ môn Thú Y, Khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ. Địa chỉ: Khu 2, Đại học Cần Thơ, đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, tp. Cần Thơ , Điện thoại: 0962436438; Email: dttham@ctu.edu.vn 66 KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022
  2. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC amorulala of A. platys in Platelet in blood smear to Identify infected A. platys dogs. The results showed that 119 dogs infected with A. platys made up 9.76% of dogs research and 84.39% of the total number of dogs suspected of having the disease. In which, dogs under 6 months old infected with Anaplasmosis were accounted for 90.00%, from 6 months to 2 years old were accounted for 84.61%, from 2 years to 5 years old were accounted for 82.35%, and over 5 years old were accoun- ted for 72.22%. Dogs infected with Anaplasma platys have typical symptoms such as fever with the highest frequency (95.79%), followed by anorexia, weight loss, lethargy (92.43%), bleeding under the skin, and mucous membranes mucosa (91.59%), and other symptoms such as bleeding gums, pale mucous membranes, itching, hair loss, tick infestation, etc. 58 out of 69 dogs (84.05%) were treated successfully using doxycycline orally (5 mg/kg body weight), 2 times per day continuously in 28 days. Treatment results were relatively high with curing percentage and relief percentage were 84.05% and 14.49%, respectively, the non-curing percentage was 1.44%. Key words: Anaplasmosis, Platelet, dog, Can Tho City. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Anaplasma thuộc họ Anaplasmataceae 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian (Order Rickettsiales), Gram âm và lây nhiễm Nghiên cứu về bệnh Anaplasma trên vào tế bào máu của động vật có xương sống. chó, địa điểm thu thập mẫu, xét nghiệm: Anaplasmosis là một bệnh nhiễm khuẩn quan Phòng thí nghiệm Bệnh xá Thú y thực hành trọng đối với sức khỏe con người và động vật (PTNBXTYTH), trường Đại học Cần Thơ, (Bah, 2016). Nó chủ yếu được truyền bởi một được thực hiện từ tháng 4/2021 đến tháng số loài ve Rhipicephalus (Rymaszewska và 11/2021. Grenda, 2008). Đến nay, A. phagocytophilium, 2.2. Phương pháp A. platys đã được xác định phổ biến trên chó 2.2.1. Chẩn đoán sàng lọc khắp nơi trên thế giới (Aktas và ctv, 2011). Anaplasmosis cũng lây nhiễm sang người, Phương pháp mô tả điều tra cắt ngang phổ biến trên khắp Hoa Kỳ và Canada trên 1.219 chó được nuôi dưỡng tại thành phố ở bất cứ nơi nào bọ ve truyền bệnh phát Cần Thơ, mẫu được thu thập ở hộ dân và chó đến khám, điều trị tại PTNBXTYTH thuộc triển mạnh - bao gồm các bang vùng Vịnh, thành phố Cần Thơ qua các bước như sau: California và các khu vực phía trên Trung (i) Tìm hiểu bệnh sử; (ii) Khám lâm sàng; (iii) Tây, Đông Bắc, Trung Đại Tây Dương và Tây Test với bộ kit Anaplasma Ab, (iv) phết kính Nam (Lisa, 2019). Các biểu hiện lâm sàng máu và nhuộm Diff-Quick, đọc kết quả dưới như thiếu máu, sốt, sụt cân, khó thở, vàng kính hiển vi quang học, tìm phôi dâu trong da, sẩy thai và cuối cùng là tử vong bị nhiễm tiểu cầu dưới vật kính 100X để xác lập bệnh. trùng Anaplasmosis (Kaewmongkol và ctv, 2.2.2. Đọc kết quả và phân biệt các dòng tế bào 2017). Anaplasmosis gây ra thiệt hại kinh tế, máu: sức khỏe cũng như tinh thần của người chăn nuôi. Cần Thơ là thành phố lớn của miền Tây Hồng cầu: Màu hồng, hình tròn hoặc hơi Nam bộ, trực thuộc Trung Ương đang phát bầu dục. triển đổi mới và đô thị hóa. Tổng số đàn chó Tiểu cầu: Màu trắng. Tiểu cầu nhiễm cao nhất các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long Anaplasma sẽ có phôi dâu màu xanh nằm bên và mật độ nuôi khá cao. Hơn nữa, đồng bằng trong tiểu cầu. sông Cửu Long với khí hậu nhiệt đới nóng Bạch cầu đa nhân trung tính: Nhân màu ẩm mưa nhiều là môi trường tốt cho ve sinh xanh, bào trương màu hồng tím. sống và phát triển nên nhiễm Anaplasmosis Bạch cầu đơn nhân: Nhân màu tím, bào dễ lây lan và khó khống chế. tương xanh sáng. KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022 67
  3. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 2.2.3. Phác đồ điều trị Bảng 1. Tỷ lệ chó nhiễm A.platys Chọn liệu pháp điều trị: Nguyên tắc điều trị Chỉ tiêu n (con) Tỷ lệ (%) là duy trì dịch nội mô và cân bằng điện giải Chó khảo sát 1.219 100 bằng cách truyền qua tĩnh mạch dung dịch Chó nghi ngờ nhiễm 141 11,56 Lactate ringer hoặc dung dịch NaCl 0,90% với Chó nhiễm bệnh/chó nghi ngờ 119 84,39 30-50ml/kgP. Bổ sung vitamin nhóm B với liều Chó nhiễm bênh/chó khảo sát 119 9,76 50 mg/kgP/ngày, cấp bằng đường uống (hoặc Qua bảng 1 thể hiện chó nhiễm bệnh tiêm dưới da Hematopan B12 với liều 1mg/5 Anaplasma platys chiếm 11,56% trên tổng số kgP/ngày, bổ sung từ 5-7 ngày). Sử dụng chó khảo sát và chiếm tỷ lệ 84,39% trên tổng Doxycycline với liều 5 mg/kgP cho uống 2 lần/ số chó nghi ngờ bệnh. Điều này cho thấy sự ngày, mỗi lần cách nhau từ 6-8 giờ, thời gian hiện diện khá phổ biến của Anaplasma platys điều trị 30 ngày. trên chó. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết Đánh giá hiệu quả điều trị: Sau 4 tuần điều quả nghiên cứu của Pesapane và ctv (2019), trị, làm tiêu bản máu, kiểm tra phôi dâu trong tác giả đã sử dụng phương pháp PCR để xác tiểu cầu để đánh giá hiệu quả điều trị với 3 định bệnh trên những con chó ở miền bắc mức: Colombia, với tỷ lệ nhiễm A. platys là 20,20%. Khỏi bệnh: Chó khỏe mạnh, không còn các Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này lại cao hơn triệu chứng lâm sàng và phôi dâu trong tiểu kết quả của Carvalho và ctv (2017) được thực cầu. hiện bằng phương pháp PCR trên những con chó tại Uruguay với tỷ lệ nhiễm là 4,20%. Sự Thuyên giảm: Triệu chứng lâm sàng giảm khác biệt có thể do sự khác nhau về vị trí địa rõ rệt hoặc hết, còn phôi dâu trong tiểu cầu. lý, phương thức chăn nuôi cũng như phương Không khỏi: Triệu chứng lâm sàng nặng pháp chẩn đoán. hơn, còn phôi dâu trong tiểu cầu hoặc chết trong quá trình điều trị. 2.2.4. Chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ chó nhiễm Anaplasma theo tuổi. Tần suất xuất hiện triệu chứng lâm sàng trên chó nhiễm Anaplasma platys. Tỷ lệ chó nhiễm A. platys khỏi bệnh, thuyên Hình 1. Phôi dâu trong tiểu cầu giảm và không khỏi bệnh. 3.2. Kết quả nhiễm Anaplasma platys trên 2.3. Xử lý số liệu chó theo lứa tuổi Số liệu khảo sát sẽ được tổng hợp bằng Bảng 2. Tỷ lệ chó nhiễm Anaplasma platys phần mềm Microsoft Excel 2010 và xử lý theo tuổi thống kê bằng phần mềm Minitab 16. Số liệu Lứa tuổi SLNN SLNB Tỷ lệ được trình bày dưới dạng Mean±SD. (con) (con) (%) < 6 tháng tuổi 50 45 90 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 6 tháng < Tuổi ≤ 2năm 39 33 84,61 3.1. Tình hình nhiễm Anaplasma platys trên 2 năm < Tuổi ≤ 5 năm 34 28 82,35 chó Tuổi > 5 năm 18 13 72,22 Tổng 141 119 84,39 Tình hình nhiễm Anaplasma platys trên chó được nuôi dưỡng tại hộ dân thành phố (SLNN: Số lượng nghi nhiễm; SLNB: Số lượng nhiễm Cần Thơ và đến khám, điều trị tại phòng thí bệnh) nghiệm bệnh xá Thú y thực hành trường Đại Bảng 2 cho thấy, A.platys xuất hiện trên tất học Cần Thơ. cả lứa tuổi của chó cao nhất là ở nhóm chó: 68 KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022
  4. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC nhóm chó nhỏ hơn 6 tháng tuổi (90,00%), tiếp bám, những trường hợp còn lại có nhiễm ve đến là nhóm chó từ 6 tháng đến 2 năm tuổi trước đó đã được chủ tẩy trừ. Ve là là vector (84,61%) và nhóm chó 2-5 năm tuổi (82,35%), trung gian lây truyền Anaplasma platys trên nhóm chó lớn hơn 5 năm tuổi là (72,22%). Tuy quần thể chó. Khi ve ký sinh và hút máu chó, nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống mầm bệnh sẽ được chứa trong nước bọt của kê (P>0,05), cho thấy tỷ lệ nhiễm Anaplasma ve, mầm bệnh sẽ vào cơ thể ký chủ thông qua platys ở chó không phụ thuộc vào độ tuổi. các vết đốt. Chó bị nhiễm ve sẽ dẫn đến tình Điều này phù hợp với nhận định của Rodrigo trạng ngứa và rụng lông. và ctv (2013), tác giả cho rằng độ tuổi không 3.4. Theo dõi hiệu quả điều trị nhiễm A. làm ảnh hưởng nhiễm A. platys ở chó. platys trên chó 3.3. Tần suất xuất hiện triệu chứng lâm sàng Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị nhiễm trên chó nhiễm Anaplasma platys A. platys trên chó được thể hiện qua 3 nhóm Bảng 3. Tần suất xuất hiện các triệu chứng kết quả bao gồm: Khỏi bệnh, thuyên giảm và lâm sàng không khỏi bệnh, được trình bày qua bảng 4. Có triệu Tỷ lệ Bảng 4. Hiệu quả điều trị A. platys trên chó (n = 69) Triệu chứng lâm sàng chứng (con) (%) Sốt 114 95,79 Kết quả điều trị Số ca (con) Tỷ lệ (%) Lười ăn, sụt cân, ủ rủ 110 92,43 Khỏi bệnh 58 84,05 Xuất huyết dưới da, niêm mạc 109 91,59 Thuyên giảm 10 14,49 Ngứa, rụng lông 98 82,35 Không khỏi bệnh 1 1,44 Niêm mạc tái nhợt 93 78,15 Tổng 69 100 Nhiễm ve 78 65,54 Bảng 4 cho thấy, kết quả điều trị 69 con Nổi hạch ở cổ, bẹn 62 52,10 chó nhiễm A. platys bằng doxycycline với hiệu Viêm màng bồ đào 57 47,89 quả điều trị khá cao (84,05%). Những trường Liệt chân, yếu chân 42 35,29 hợp này, chó phục hồi tốt về mặt lâm sàng, ăn Chảy máu mũi 35 29,41 uống sinh hoạt bình thường, niêm mạc hồng Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm và cải thiện công thức máu. Chó thuyên giảm sàng trên chó nhiễm A. platys được trình bày chiếm tỷ lệ (14,49%), những trường hợp này trong bảng 3 cho thấy các triệu chứng lâm không còn xuất hiện các triệu chứng lâm sàng sàng trên chó nhiễm Anaplasma xuất hiện với của bệnh lý nhiễm A.platys, nhưng còn phôi các tần suất khác nhau. Tần suất cao nhất là dâu trong tế bào tiểu cầu. Kết quả này cũng tình trạng sốt với tỷ lệ (95,79%), tiếp theo đó phù hợp với nghiên cứu của Davoust và ctv là triệu chứng lười ăn, sụt cân, ủ rũ (92,43%), (2013), tác giả cho rằng doxycycline có hiệu xuất huyết dưới da, niêm mạc (91,59%), quả điều trị Anaplasma platys và Ehrlichiosis ngứa, rụng lông (82,35%), niêm mạc tái nhợt canis. (78,15%), nhiễm ve (65,54%), nổi hạch ở cổ, Doxycycline là kháng sinh phổ biến được bẹn (52,10%), viêm màng bồ đào (47,89%), sử dụng để điều trị bệnh A. platys trên chó, liệt chân, yếu chân (35,29%) và thấp nhất là liều dùng là 5 mg/kg thể trọng 2 lần/ngày hoặc triệu chứng chảy máu mũi với (29,41%). Điều 10 mg/kg thể trọng 1 lần/ngày trong 4 tuần, này cho thấy các rối loạn đặc trưng của bệnh bên cạnh đó cần kết hợp sử dụng thêm các Anaplasma là rối loạn quá trình đông máu do loại thuốc hỗ trợ cơ quan tạo máu và giải độc bệnh làm suy giảm tiểu cầu (Harrus và ctv, gan. Mặc dù, đã có nhiều bằng chứng về hiệu 1997). Triệu chứng chảy máu mũi xuất hiện quả cao trong điều trị A. platys, nhưng cũng với tần suất thấp 29,21%, chỉ xảy ra đối với có số ít trường hợp điều trị không hiệu quả. những trường hợp chó nhiễm bệnh ở mức độ Trong nghiên cứu này, tỷ lệ không khỏi bệnh nặng. Trong quá trình khám lâm sàng phát A. platys chiếm 1,44%. Các trường hợp bệnh hiện 78 trường hợp nhiễm A.platys có ve đeo điều trị không thành công nguyên nhân có thể KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022 69
  5. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC do chó nhiễm bệnh kế phát hoặc nhiễm ghép infestations on livestock productivity in three districts in southern Ghana. Doctoral dissertation, University of Ghana. các bệnh khác hoặc bệnh đã tiến triển đến giai 3. Cynthia M.K. (editor) (2013). The Merk Verterinary Manual. đoạn nặng, chó mất máu dẫn đến suy kiệt, suy Whitehouse Station. USA. giảm chức năng gan, thận, lách, các cơ quan 4. Carvalho L., Armua-Fernandez M.T., Sosa N., Félix M.L. tạo máu không bù đắp được lượng máu mà and Venzal J.M. (2017). Anaplasma platys in dogs from cơ thể đã mất, chó quá yếu, không đủ sức đề Uruguay. Ticks and tick-borne diseases, 8(2): 241-45. 5. Rodrigo R.C.A., Pedroso T., Terra V.B., Cleveland H. kháng để chống lại bệnh. Tỷ lệ điều trị thành and Araujo F.D. (2017). Molecular survey of  Anaplasma công càng cao khi bệnh phát hiện càng sớm và platys and Ehrlichia canis in dogs from Campo Grande, Mato được điều trị đúng phác đồ. Điều trị phải kết Grosso do Sul, Brazil, 89(1).  https://doi.org/10.1590/0001- hợp nhiều liệu pháp: điều trị nguyên nhân, 3765201720150556.   6. Davoust B., Mediannikov O., Chene J., Massot R., Tine R., thuốc đặc trị và liệu pháp hỗ trợ (Cynthia, Diarra M., Jean P.D., Scandola P., Beugnet F. and Chabanne 2013). L. (2013). Study of ehrlichiosis in kennel dogs under treatment and prevention during seven months in Dakar (Senegal). 4. KẾT LUẬN Comp Immunol Microbiol. Infect Dis., 36(6): 613-17. Tỷ lệ chó nhiễm Anaplasma tại thành phố 7. Lisa K.G. (2019). Anaplasmosis also infects humans, being common throughout the United States and Canada whrever Cần Thơ là 84,39% trong tổng số ca có dấu ticks that transmit the disease thrive - including the Gulf states, hiệu nghi ngờ nhiễm. Tỷ lệ chó nhiễm bệnh California, and areas of the upper Midwest, Northeast, and không phụ thuộc vào độ tuổi, chó nhiễm Midwes. West and Southwest. Anaplasma có dấu hiệu lâm sàng phổ biến là 8. Harrus S., Aroch I., Lavy E. and Bark H. (1997). Clinical manifestations of infectious canine cyclic sốt (95,79%), lười ăn, sụt cân, ủ rủ (92,43%), thrombocytopenia. Vet. Record, 141(10): 247-50. xuất huyết dưới da, niêm mạc (91,59%), ngứa 9. Rymaszewska A. and Grenda S. (2008). Bacteria of the genus và rụng lông (82,35%). Doxycycline với liều Anaplasma - characteristics of Anaplasma and their vectors: a 5 mg/kg thể trọng, 2 lần/ngày, uống liên tục review. Vet. Med., 53(11): 573-84. 10. Pesapane R., Foley J., Thomas R. and Castro L.R. (2019). trong 28 ngày có hiệu quả tốt trong điều trị Molecular detection and characterization of Anaplasma chó bị nhiếm A.platys. platys and Ehrlichia canis in dogs from northern Colombia. Vet. Microbiol., 233: 184-89. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Kaewmongkol G., Lukkana N., Yangtara S., 1. Aktas M., Altay K. and Dumanli N. (2011). Molecular Kaewmongkol S., Thengchaisri N., Sirinarumitr T. detection and identification of Anaplasma and Ehrlichia and Fenwick S.G. (2017). Association of Ehrlichia canis, species in cattle from Turkey. Ticks and tick-borne Hemotropic Mycoplasma spp. and Anaplasma platys and diseases, 2(1): 62-65. severe anemia in dogs in Thailand. Vet. Microbiol., 201: 2. Bah M.U.S.A. (2016). Effects of arthropod Ectoparasite 195-00. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG CỎ HAMIL VÀ CỎ VA06 TẠI HUYỆN BÀU BÀNG - BÌNH DƯƠNG Nguyễn Văn Tiến12*, Phạm Văn Quyến1, Hoàng Thị Ngân1, Giang Vi Sal1, Nguyễn Thanh Tùng1, Nguyễn Thị Thủy1, Nguyễn Quang Phúc2, Huỳnh Văn Lâm3 Ngày nhận bài báo: 18/9/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 28/9/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 21/10/2022 TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của hai giống cỏ Hamil (Panicum maximum cv. Hamil) và VA06 (Pennisetum americanum x P. 1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn 2 Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Bàu Bàng 3 Hội Nông dân huyện Bàu Bàng * Tác giả liên hệ: Ths: Nguyễn Văn Tiến - Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn; Điện thoại: 0906 883 780; Email: nguyenvantienrrtc@yahoo.com.vn 70 KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0