YOMEDIA
ADSENSE
Tình hình nhiễm Mycoplasma đường sinh dục và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ nhiễm, chủng gây bệnh, đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của Mycoplasma đường sinh dục tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 4/2014 - 8/2015. 264 bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo dai dẳng được tiến hành định danh chủng nấm phương pháp nuôi cấy trên môi trường IST2.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình nhiễm Mycoplasma đường sinh dục và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 rất phù hợp với yêu cầu phòng và điều trị nhiều hệ cơ xương khớp và mô liên kết. bệnh lý mạn tính hiện nay, đặc biệt là các biện Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp không dùng thuốc (dưỡng sinh, châm cứu, để người dân hiểu rõ hơn về thế mạnh của châm xoa bóp,…), giúp người bệnh mang di chứng trở cứu trong điều trị, đồng thời có kế hoạch đào tạo lại đời sống bình thường. Đặc biệt, chúng tôi cán bộ, xây dựng các đơn vị chăm sóc chuyên nhận thấy số lượng BN mắc hội chứng tự kỷ sâu, kết hợp nhuần nhuyễn và khoa học giữa chiếm tỷ lệ điều trị nội trú tại Bệnh viện khá cao, điều trị dùng thuốc Y học cổ truyền và điều trị kết quả này ghi nhận hiệu quả của việc tuyên không dùng thuốc nhằm đáp ứng ngày càng tốt truyền cũng như hiệu quả thực sự mà phương hơn nhu cầu điều trị của người bệnh. pháp điều trị không dùng thuốc được Bệnh viện áp dụng đã mở ra cơ hội hoà nhập, trở lại cuộc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Văn Tỵ, Trần Mạnh Hùng (2012). Khảo sát sống hằng ngày cho người bệnh. mô hình bệnh tật và tử vong tại bệnh viện Thống Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng nhận Nhất năm 2010. Tạp chí Nghiên cứu Y học - Y học thấy nhóm BN di chứng bệnh mạch máu não TP. Hồ Chí Minh, 16 (1), 11-17. mặc dù là bệnh có tỷ lệ điều trị nội trú cao, tuy 2. Trần Công Trường, Bùi Minh Sang, Nguyễn nhiên số lượng còn hạn chế trong khi hiệu quả Tuấn Lượng (2018). Khái quát tình hình thu dung điều trị tại Viện Y học cổ truyền Quân đội giai của châm cứu, phục hồi chức năng đối với bệnh đoạn 2008-2017. Tuyển tập các công trình nghiên lý này đã được khẳng định qua nhiều nghiên cứu cứu khoa học - 40 năm Viện YHCT Quân đội, NXB [7]… Do đây là bệnh lý cũng được nhiều bệnh Y học, Hà Nội, 9-15. viện khác thu dung điều trị vì vậy cần có giải 3. Bộ Y tế (2016). Cơ cấu bệnh tật và tử vong theo chương. Niên giám thống kê Y tế 2016, NXB Y học, pháp đồng bộ phối hợp giữa công tác tuyên Hà Nội, 209-210. truyền để người bệnh hiểu biết rõ hơn về thế 4. Bộ Y tế (2018). Quyết định số: 7603/QĐ-BYT mạnh của bệnh viện, đồng thời có kế hoạch đào ngày 25/12/2018 về việc Ban hành bộ mã danh tạo cán bộ, xây dựng các đơn vị chăm sóc mục dùng chung áp dụng trong quản lý khám chuyên sâu với trang thiết hiện đại để tăng bệnh, chữa bệnh và thanh toán Bảo hiểm y tế (phiên bản số 6). cường thu hút người bệnh tới điều trị tại bệnh 5. Bộ Y tế (1997). Quyết định số: 2360/1997/QĐ- viện cũng như đáp ứng tốt nhu cầu điều trị của BYT ngày 14/11/1997 về việc Ban hành biểu mẫu người bệnh. báo cáo thống kê bệnh viện. 6. Thái Văn Tính (2012). Mô hình bệnh tật và hoạt V. KẾT LUẬN động khám chữa bệnh của Bệnh viện Y học cổ Giai đoạn 2015-2018, số bệnh nhân điều trị truyền tỉnh Kiên Giang từ năm 2007-2011, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2, Trường nội trú tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương tăng Đại học Y Hà Nội. theo từng năm. Các bệnh lý phổ biến nhất bao 7. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Vinh Quốc (2018). gồm bệnh lý thuộc nhóm hệ thần kinh, bệnh Tác dụng điều trị rối loạn ngôn ngữ trên bệnh thuộc nhóm rối loạn tâm thần và hành vi, bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não sau giai đoạn cấp của điện châm. Tạp chí Y học Việt nam, 4 (2), 135-139. của hệ tuần hoàn, bệnh lý thuộc nhóm bệnh của TÌNH HÌNH NHIỄM MYCOPLASMA ĐƯỜNG SINH DỤC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG Trần Cẩm Vân*, Bùi Quang Hào*, Phạm Thị Minh Phương* TÓM TẮT phương pháp: 264 bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo dai dẳng được tiến hành định danh 47 Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhiễm, chủng gây bệnh, chủng nấm phương pháp nuôi cấy trên môi trường đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của IST2. Kết quả: 80 bệnh nhân nhiễm Mycoplasma Mycoplasma đường sinh dục tại Bệnh viện Da liễu chiếm tỉ lệ 5,71% trên tổng số bệnh nhân có hội Trung ương từ tháng 4/2014 - 8/2015. Đối tượng và chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo và 30,3% trên bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo dai dẳng. Chủng U. urealyticum thường gặp nhất, chiếm *Bệnh viện Da liễu Trung Ương 81,25%, chủng M. hominis ít gặp, chiếm 3,75%; tỉ lệ Chịu trách nhiệm chính: Trần Cẩm Vân nhiễm đồng thời cả hai chủng là 15%. Nam chiếm tỉ lệ Email: trancamvan.dl@gmail.com 57,5%, gặp nhiều hơn nữ (42,5%). Biểu hiện lâm Ngày nhận bài: 18.5.2020 sàng: tiết dịch 92,5%;cảm giác nóng rát 77,5%; ngứa Ngày phản biện khoa học: 3.7.2020 niệu đạo, âm đạo 75%; tiểu buốt 56,3%. Các thương Ngày duyệt bài: 14.7.2020 tổn thực thể ở nam chủ yếu là viêm niệu đạo 93,5%, 191
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 ở nữ là viêm âm đạo 70,6%, ít thấy trường hợp viêm phát hiện, trong đó có 18 loài được tìm thấy ở cổ tử cung. Kết luận: U. urealyticum và M. hominis là người, nhưng chỉ một số ít gây bệnh. Các loài hai chủng thường gặp ở bệnh nhân hội chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo. Nhiễm Mycoplasma gặp ở nam Mycoplasma gây bệnh đường sinh dục bao gồm nhiều hơn nữ, đặc biệt bệnh nhân trong độ tuổi hoạt Mycoplasma hominis, Mycoplasma genitalium và động tình dục. Ureplasma urealyticum. Trong khi M. genitalium Từ khóa: Mycoplasma, hội chứng tiết dịch niệu đã được công nhận là tác nhân gây bệnh chính đạo, âm đạo dai dẳng. thì M. hominis và U. urealyticum có thể tìm thấy SUMMARY ở đường sinh niệu của người khỏe mạnh, cả nam và nữ. Nghiên cứu của Weites K.B. và cộng sự PREVALENCE OF GENITAL MYCOPLASMA (2005) cho thấy M. hominis có thể được tìm thấy IN PATIENT WITH SEXUALLY TRASMITTED ở 10% phụ nữ khỏe mạnh, trong khi đó U. INFECTION AND RELATED FACTORS AT NATIONAL urealyticum lên tới 50%[2]. Mặt khác, nhiễm HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY trùng do Mycoplasma đa phần không biểu hiện Objectives: To investigate the prevalence, clinical characteristics and related factors of genital triệu chứng, diễn biến âm thầm nhưng có thể mycoplasma at National hospital of Dermatology and gây nhiều biến chứng hết sức nặng nề như viêm Venereology from 4/2014 to 8/2015. Population and tử cung vòi trứng, viêm cổ tử cung dẫn tới vô methods: Two hundred and sixty-four patients sinh. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với urethral and persistent vaginal discharge syndrome mục tiêu khảo sát tỷ lệ nhiễm, chủng gây bệnh, were culture and identified species on IST 2 medium. Results: We found 80 patients with Mycoplasma đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của infection, accounted for 5.71% of the total number of nhiễm Mycoplasma đường sinh dục tại Bệnh viện patients with syndrome of urethral and vaginal Da liễu Trung ương từ tháng 4/2014 - 8/2015. discharge syndrome and 30.3% in patients with syndrome of urethral and vaginal discharge. There II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU were two species: U. urealyticum with 81.25%, M. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân có hominis with 3.75%; infected with both species 15%. hội chứng tiết dịch niệu đạo (HCTDNĐ), hội The rate of male was 57.5%, more than female chứng tiết dịch âm đạo (HCTDÂĐ) đến khám tại (42.5%). Clinical manifestations: discharge 92.5%, burning sensation 77.5%; urethral itching, vaginal Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 04/2014 75%; frostbite 56.3%. The main lesions are urethritis - 8/2015. in men 93.5%, vaginitis 70.6%, rarely cervical 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn inflammation. Conclusion: U. urealyticum and M. + Bệnh nhân có hội chứng tiết dịch âm đạo, hominis are two common strains in patients with niệu đạo dai dẳng, có hay không kèm theo các urethral and vaginal discharge syndrome. Mycoplasma rối loạn tiểu tiện (đái buốt, đái rắt, đái khó). infection is more common in men than in women, especially in patients who had sexually active. + Đồng ý tham gia nghiên cứu. Key words: Mycoplasma, urethral and vaginal 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ discharge syndrome + Nhiễm phối hợp các nguyên nhân khác (lậu, HIV, Chlamydia…) I. ĐẶT VẤN ĐỀ + Không thực hiện đầy đủ quy trình nghiên cứu. Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình + Không đồng ý tham gia nghiên cứu. dục (NTLTQĐTD) do nhiều căn nguyên khác 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhau, có xu hướng ngày một gia tăng. Theo báo 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) mỗi ngày 2.2.2. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu thuận tiện có hơn một triệu người mắc các NTLTQĐTD 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu (bao gồm cả nhiễm HIV) tương đương 360 - 400 - Phỏng vấn để thu thập thông tin cá nhân, triệu người/năm [1]. Ở Việt Nam, theo thống kê tiền sử, bệnh sử của ngành Da liễu, số người mắc NTLTQĐTD - Khám lâm sàng: Thời gian xuất hiện bệnh tăng lên hàng năm, trung bình 200.000 – và thời gian tồn tại bệnh. Tình trạng bệnh hiện 300.000 bệnh nhân/năm. Có nhiều căn nguyên tại (lượng dịch tiết, màu sắc dịch; các triệu gây bệnh, được chia thành 3 nhóm chính: do vi chứng khác đi kèm như ngứa, nóng rát, đái khuẩn (Lậu, Chlamydia, Mycoplasma, hạ cam, buốt, đau khi quan hệ tình dục…) giang mai,…), do virus (Herpes, HPV, HIV…) và - Làm xét nghiệm: tìm căn nguyên HCTDNĐ, do ký sinh trùng (trùng roi, nấm, rận mu, HCTDÂĐ bằng nhuộm Gram tìm lậu cầu; soi tươi ghẻ,…). Mycoplasma là tên gọi để chỉ một nhóm tìm nấm, trùng roi; nuôi cấy tìm vi khuẩn, test vi khuẩn gram âm, không có thành tế bào và nhanh hoặc PCR xác định Chlamydia hiện nay được coi là loài nhỏ nhất được biết đến. trachomatis. Nếu các xét nghiệm trên cho kết Cho đến nay, trên 120 loài Mycoplasma được quả âm tính thì sẽ được tiến hành tìm 192
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Mycoplasma ở dịch niệu đạo (nam giới), dịch cổ tử cung (nữ giới) bằng kỹ thuật cấy trên môi 12 3 (3,8%) trường IST2. (15,0%) 2.3. Phương pháp xử lý số liệu. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 65 Từ tháng 4/2014 - 8/2015 có 188.124 bệnh (81,3%) nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung M. hominis ương, trong đó có: 3.170 bệnh nhân ở nhóm U. urealyticum bệnh NTLTQĐTD, 1.401 bệnh nhân có HCTDNĐ, HCTDÂĐ, 264 bệnh nhân có HCTDNĐ, HCTDÂĐ Cả 2 chủng dai dẳng đã được loại trừ các căn nguyên khác. Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các chủng Mycoplasma Trong đó, có 80 bệnh nhân nhiễm Mycoplasma. gây bệnh (n=80) Kết quả như sau: 50 36,36 40 30,3 30 15,15 16,29 Tỷ lệ % 20 10 1,14 0,76 0 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm vi sinh vật trên bệnh nhân có HCTDNĐ, HCTDÂĐ dai dẳng 100 92.5 Khởi phát 75 75 77.5 80 80 70 Hiện tại 56.25 60 40 40 20 12.5 10 5 7.5 0 Ngứa Nóng rát Đái buốt, rắt Tiết dịch Đau bụng dưới Đau khi quan hệ tình dục Biểu đồ 3.3. Triệu chứng lâm sàng khởi phát và hiện tại của bệnh nhân (n=80) Bảng 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân Nam 46 57,5 nhiễm Mycoplasma Giới Nữ 34 42,5 Số lượng Tỉ lệ Nông thôn 24 30,0 Đặc điểm Địa dư (n) (%) Thành thị 56 70,0 ≤ 19 0 0 Độc thân 16 20,0 20 – 29 32 40 Tình trạng Có gia đình 62 77,5 Nhóm tuổi 30 – 39 24 30 hôn nhân Ly dị 2 2,5 40 – 49 17 21,25 Tổng 80 100 ≥ 50 7 8,75 Bảng 3.2. Các thương tổn sinh dục trong 193
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 nhiễm Mycoplasma hóa, trình độ dân trí và quan điểm về quan hệ Số lượng Tỉ lệ tình dục trước hôn nhân giữa các nước. Giới Triệu chứng (n) (%) Về giới, tỷ lệ nam là 57,5% nhiều hơn nữ Viêm niệu đạo 43 93,5 42,5% (Bảng 3.1). Theo Garcia và cộng sự Nam Viêm quy đầu 3 6,5 (2008), Mycoplasma cư trú ở đường niệu sinh Tổng 46 100 dục ở cả nam và nữ; M. hominis phân lập được ở Viêm âm hộ 8 23,5 nữ là 20-50%, còn ở nam tỷ lệ này thấp hơn Viêm âm đạo 24 70,6 khoảng 20-30% [3]. Kết quả này cho thấy bệnh Nữ Viêm cổ tử cung 2 5,9 nhân bị nhiễm Mycoplasma chủ yếu ở nhóm Tổng 34 100 người hoạt động tình dục và tăng hơn ở nhóm người hoạt động tình dục mạnh. IV. BÀN LUẬN Các nghiên cứu của một số tác giả cũng cho Trong thời gian nghiên cứu, số trường hợp thấy các biểu hiện lâm sàng tương tự nhau giữa nhiễm Mycoplasma được phát hiện là 80 trường thời điểm khởi phát và hiện tại của bệnh nhân hợp, chiếm tỉ lệ 0,04% trên tổng số bệnh nhân nhiễm Mycoplasma. Điều này cũng tương đồng đến khám, 2,52% trong tổng số NTLTQĐTD, với các tổn thương sinh dục phát hiện được 5,71% trên tổng số HCTDNĐ, HCTDÂĐ và trong bảng 3.2 thì tổn thương chủ yếu là viêm 30,3% trên tổng số bệnh nhân có HCTDNĐ, niệu đạo ở nam 93,48%, viêm âm đạo ở nữ HCTDÂĐ dai dẳng. Kết quả này tương đồng với 70,59%; viêm âm hộ 23,53%; ít gặp viêm cổ tử Garcia và cộng sự (2008), Mycoplasma trong cung (lậu cầu và Chlamydia hay gây viêm cổ tử đường niệu của người lớn hoạt động tình dục cung nhiều hơn). Kết quả nghiên cứu của chúng mạnh là 40 - 80% và khoảng 20 - 30% ở những tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu của nhiều bệnh nhân có viêm niệu đạo không do lậu [3]. tác giả trong và ngoài nước. Theo Falk và cộng sự nghiên cứu trên 4.000 bệnh nhân viêm niệu đạo thì nguyên nhân do lậu V. KẾT LUẬN chiếm 16,35%, không do lậu 55,05%, tâm thần Hội chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo là biểu kinh ám ảnh 24% và các nguyên nhân khác là hiện thường gặp trong các nhiễm trùng lây 3,95% [4]. Milanezi và cộng sự (2016) phát hiện truyền qua đường tình dục. Nghiên cứu của trong 6810 bệnh nhân nữ đến khám, tỉ lệ nhiễm chúng tôi chỉ ra rằng có 30,3% trường hợp Mycoplasma là 33,8% [5]. Kết quả của tác giả nhiễm Mycoplasma trên bệnh nhân có hội chứng cao hơn nghiên cứu của chúng tôi có thể do đối này. Trong đó, chủng U. urealyticum gặp nhiều tượng lựa chọn tất cả đều là nữ, bao gồm cả phụ nhất, chủng M. hominis ít gặp hơn; và có thể nữ có thai và bệnh nhân có hoặc không có triệu gặp nhiễm đồng thời hai chủng. Nhiễm chứng bệnh lây truyền qua đường tình dục. Mycoplasma có xu hướng gặp ở nam nhiều hơn Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ phát nữ, chủ yếu ở bệnh nhân trong lứa tuổi hoạt hiện hai chủng với nhiễm U. urealyticum là cao nhất 81,2%, M. hominis ít hơn 3,8% và tỷ lệ động tình dục mạnh. nhiễm đồng thời cả 2 chủng là 15% (Biểu đồ TÀI LIỆU THAM KHẢO 3.1). Theo Milanezi và cộng sự (2016), 1. WHO (2019). Sexually transmitted infections Ureaplasma spp. chiếm tỉ lệ 87,9%, M. hominis (STIs), https://www.who.int/news-room/fact- là 3,4%, đồng thời cả 2 chủng là 8,7% [5]. Kết sheets/detail/sexually-transmitted-infections-(stis). 2. Waites K.B., Katz B., Schelonka R.L. (2005). quả của tác giả là tương đồng với nghiên cứu Mycoplasmas and ureaplasmas as neonatal của chúng tôi. pathogens. Clin Microbiol Rev, 18(4), 757-789. Về tuổi, bảng 3.1 cho thấy bệnh nhân bị 3. Garcia A., Madkan V., Tyring S. (2008). nhiễm Mycoplasma thường gặp ở nhóm tuổi hoạt Gonorrhea and other venereal diseases. Fitzpatrick's Dermatology in General Medicine, 7th, động tình dục mạnh (từ 20 - 49 tuổi) chiếm tỷ lệ 1993-2000. 91,25%. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với 4. Falk L., Fredlund H., Jensen J.S. (2004). Milanezi và cộng sự (2016), nhóm tuổi từ 21-40 Symptomatic urethritis is more prevalent in men chiếm tỉ lệ cao nhất với 71,74% [5]. Tuy nhiên, infected with Mycoplasma genitalium than with Chlamydia trachomatis. Sex Transm Infect, 80(4), trong nghiên cứu này có 6,95% bệnh nhân trong 289-293. nhóm 11-20 tuổi, và 5,9% trong nhóm trên 50 5. Milanezi F., Falconi A., Schnabel B. et al tuổi. Chúng tôi không phát hiện trường hợp nào (2016). Prevalence of Mycoplasma hominis and dưới 19 tuổi, tỉ lệ trên 50 tuổi chỉ chiếm 8,75%. ureaplasma spp. in routine gynecological care in Sự khác biệt này có thể do các yếu tố về văn Sao Paulo City, Brazil. Arch Clin Infect Dis, 11(3), 1-6. 194
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn