Tình hình nhiễm trùng huyết trên người bệnh ghép tế bào gốc đồng loài tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2023
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nhiễm trùng huyết, mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh, các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng huyết trong vòng 100 ngày sau ghép tế bào gốc đồng loài tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình nhiễm trùng huyết trên người bệnh ghép tế bào gốc đồng loài tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2023
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TÌNH HÌNH NHIỄM TRÙNG HUYẾT TRÊN NGƯỜI BỆNH GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOÀI TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC NĂM 2023 Lê Nguyễn Hiếu Hạnh1 , Nguyễn Thế Quang2 , Huỳnh Văn Mẫn2 , Nguyễn Hạnh Thư 2 , Huỳnh Nghĩa1,2 , Phù Chí Dũng2 TÓM TẮT 58 Phần lớn nhiễm trùng huyết xảy ra ở giai đoạn Đặt vấn đề: Ghép tế bào gốc đồng loài được trước mọc mảnh ghép. Vi khuẩn Gram âm là tác coi là phương pháp điều trị có thể mang lại hiệu nhân phân lập được nhiều nhất, chiếm tỷ lệ quả cao cho các bệnh lý huyết học, đặc biệt là 63,2%. Vi khuẩn Gram âm đa kháng phổ biến bệnh lý huyết học ác tính như bạch cầu cấp. Tuy nhất là Klebsiella pneumonia với cơ chế đề nhiên, đây là một kỹ thuật phức tạp, người bệnh kháng chính là Class D Carbapenem Producer. sau ghép có thể gặp phải nhiều biến chứng, trong Tỷ lệ điều trị nhiễm trùng huyết thành công đó có nhiễm trùng huyết. Do đó, việc khảo sát 86,7% với thời gian sử dụng kháng sinh tĩnh tình trạng nhiễm trùng huyết, các tác nhân vi sinh mạch trung vị là 21 ngày. Ngoài ra, nghiên cứu vật gây bệnh và các yếu tố nguy cơ giúp tối ưu của chúng tôi cũng cho thấy sử dụng post- hóa sử dụng kháng sinh kinh nghiệm và giảm tỷ Cyclophosphamide (PTCy) trong ghép tế bào gốc lệ tử vong sau ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài. nửa thuận hợp để dự phòng bệnh lý mảnh ghép Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm trùng huyết, chống ký chủ (GVHD) là yếu tố nguy cơ liên mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh, các yếu tố quan đến nhiễm trùng huyết sau ghép. nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng huyết trong Kết luận: Nhiễm trùng huyết là một biến vòng 100 ngày sau ghép tế bào gốc đồng loài tại chứng phổ biến và nghiêm trọng sau ghép tế bào Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm 2023. gốc tạo máu đồng loài. Phân tích đặc điểm nhiễm Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi trùng huyết và các tác nhân gây bệnh giúp các cứu, mô tả hàng loạt ca với 38 người bệnh được nhà lâm sàng xây dựng phác đồ kháng sinh kinh ghép tế bào gốc đồng loài tại Bệnh viện Truyền nghiệm phù hợp, góp phần làm giảm tỷ lệ tử máu Huyết học từ 01/2023 đến 12/2023. vong. Kết quả: Trong tổng số 38 người bệnh, 15 Từ khóa: nhiễm trùng huyết, ghép tế bào gốc (39,5%) người bệnh có ít nhất một đợt nhiễm tạo máu đồng loài, đa kháng trùng huyết (BSI) trong vòng 100 ngày sau ghép. SUMMARY BLOODSTREAM INFECTIONS 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 FOLLOWING ALLOGENEIC Bệnh viện Truyền máu Huyết học HEMATOPOIETIC STEM CELL Chịu trách nhiệm chính: Lê Nguyễn Hiếu Hạnh TRANSPLANTATION IN BLOOD SĐT: 0833790004 TRANSFUSION HEMATOLOGY Email: le.nguyen.hieu.hanh@gmail.com HOSPITAL IN 2023 Ngày nhận bài: 30/7/2024 Background: Allogeneic hematopoietic Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 stem cell transplantation (alloHSCT) is currently Ngày duyệt bài: 17/9/2024 484
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 the most common and effective treatment for microbiological etiology of BSIs aims to support patients with high-risk hematologic the clinicians to build appropriate empirical malignancies. However, allogeneic stem cell antimicrobial therapy to reduce BSI associated transplants are complex treatments that carry a mortality. significant risk of serious complications, Keywords: Bloodstream infection, allogeneic including bloodstream infection (BSI). Our study hematopoietic stem cell transplantation, aimed to investigate the incidence, pathogenic multidrug resistance. spectrum, timing and risk factors for BSI within 100 days after receiving alloHSCT in our I. ĐẶT VẤN ĐỀ hospital in 2023; in order to optimize the empiric Ghép tế bào gốc (GTBG) tạo máu đồng antibiotic therapy and reduce the mortality rate. loài hiện nay là phương pháp điều trị có thể Objectives: Investigating the incidence, mang lại hiệu quả cao cho nhiều bệnh lý microbiological characteristics and risk factors huyết học ác tính và lành tính. Tuy nhiên, các for BSI within 100 days following allogeneic yếu tố như giảm bạch cầu hạt sau ghép, hàng HSCT. rào niêm mạc bị phá hủy bởi các thuốc điều Methods: This observational retrospective kiện hóa cùng với việc người bệnh phải sử study comprised of 38 patients who underwent dụng thuốc ức chế miễn dịch mạnh để giảm allogeneic HSCT at Blood Transfusion thiểu tối đa biến chứng mảnh ghép chống kí Hematology Hospital from January 2023 to chủ (GVHD), hậu quả là người bệnh phải đối December 2023. mặt với nguy cơ nhiễm trùng cao hơn [2]. Results: Of the 38 patients, 15 (39.5%) had Nhiễm trùng huyết là một trong những at least one episode of BSI within 100 days after biến chứng phổ biến sau ghép tế bào gốc tạo transplantation. BSI was more often diagnosed máu đồng loài, làm kéo dài thời gian nằm during the pre-engraftment phase. Gram-negative viện và tăng tỷ lệ tử vong sau ghép. Dựa vào bacteria were the most prevalent microorganisms tác nhân vi sinh vật, có thể là vi khuẩn hoặc isolated until day 100 post-transplatation vi nấm; phân lập được từ ít nhất một mẫu cấy (63.2%). Klebsiella pneumoniae was the most máu của người bệnh, Trung tâm Kiểm soát common multidrug resistant Gram-negative Bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) đã định nghĩa nhiễm bacteria (MDRGNB) causing BSI, with Class D trùng huyết khi có bằng chứng vi sinh kèm Carbapenemase Producer as the main resistance theo, với thuật ngữ sử dụng là “bloodstream mechanism. The median duration of intravenous infection” (BSI) [5]. antibiotic treatment for BSI patients was 21 days Nhiễm trùng huyết thông thường xảy ra and the overall success rate was 86.7%. In ở giai đoạn trước mọc mảnh ghép với tỷ lệ addition, our study demonstrated that PTCy- mắc dao động từ 20 – 50% và tỷ lệ tử vong based GVHD prophylaxis was associated with dao động từ 5 – 60% trong trường hợp nhiễm BSI following allogeneic stem cell vi khuẩn đa kháng thuốc [6]. Nhiều nghiên transplantation. cứu đơn trung tâm cũng cho thấy nhiễm Conclusions: Bloodstream infection is a trùng huyết xảy ra sau ghép tế bào gốc tạo common and serious complication in patients máu đồng loài là yếu tố nguy cơ quan trọng undergoing allogeneic stem cell transplantation. liên quan đến tử vong sớm ở người bệnh sau Providing data on the incidence, timing and the ghép [4],[6]. 485
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Kỹ thuật ghép tế bào gốc tạo máu đồng < 0,5K/uL sau ghép đến ngày đầu tiên bạch loài đã được triển khai tại Bệnh viện Truyền cầu hạt > 0,5 K/μL trong 3 ngày liên tiếp. máu Huyết học từ năm 1995 cho tới nay. - Nhiễm trùng huyết (BSI): được định Riêng trong năm 2023, chúng tôi đã thực nghĩa khi phân lập được tác nhân vi sinh hiện ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài cho hoặc vi nấm trong ít nhất một mẫu cấy máu 38 người bệnh, bao gồm cả bệnh lý huyết tại bất kì thời điểm nào trong ghép. học ác tính và lành tính. Nhằm đánh giá tỷ lệ - Kết quả điều trị: điều trị thành công nhiễm trùng huyết, khảo sát đặc điểm tác (người bệnh sống) và thất bại (người bệnh tử nhân vi sinh vật gây bệnh và các yếu tố nguy vong do nhiễm trùng huyết hoặc xin về). cơ liên quan đến nhiễm trùng huyết sau ghép 2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số tế bào gốc tạo máu đồng loài, chúng tôi thực liệu hiện đề tài “Tình hình nhiễm trùng huyết trên Các số liệu đã được thu thập bằng cơ sở người bệnh ghép tế bào gốc đồng loài tại dữ liệu Redcap và xử lý bằng Excel 2016 và Bệnh viện Truyền máu Huyết học năm SPSS 20. Biến số định tính được trình bày 2023”. dưới dạng số tuyệt đối và tỷ lệ %. Biến số định lượng được trình bày dưới dạng trung II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bình ± độ lệch chuẩn hay số trung vị và tứ 2.1. Đối tượng nghiên cứu phân vị. Phân tích đơn biến và đa biến bằng Người bệnh được ghép tế bào gốc tạo mô hình hồi quy Cox để xác định yếu tố tiên máu đồng loài tại Bệnh viện Truyền máu lượng độc lập. Giá trị p < 0,05 được xem là Huyết học từ 01/2023 đến 12/2023. có ý nghĩa thống kê. Tiêu chuẩn chọn bệnh 2.6. Vấn đề y đức Người bệnh được điều trị ghép tế bào gốc Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đồng loài tại Bệnh viện Truyền máu Huyết đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Đại học trong khoảng thời gian nghiên cứu. học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết Tiêu chuẩn loại trừ định số 14/HĐĐĐ-ĐHYD. Hồ sơ bệnh án không ghi nhận đầy đủ thông tin hoặc người bệnh bỏ theo dõi điều III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trị. 3.1. Đặc điểm người bệnh trước và 2.2. Thiết kế nghiên cứu trong quá trình ghép Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. Đặc điểm chung của 38 người bệnh trong 2.3. Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1. Tuổi Lập danh sách người bệnh ghép tế bào trung vị tại thời điểm ghép là 25 (3 - 63). Đa gốc đồng loài tại BV TMHH trong thời gian phần, người bệnh được chẩn đoán bạch cầu nghiên cứu, phối hợp với phòng Kế Hoạch cấp dòng tủy, chiếm 17/38 (44,7%) trường Tổng hợp để trích lục hồ sơ của người bệnh hợp. Người bệnh ghép tế bào gốc từ người thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. cho phù hợp HLA 10/10 chiếm 65,8%. Có 13 2.4. Định nghĩa một số biến số (34,2%) người bệnh sử dụng phác đồ điều - Thời gian hồi phục bạch cầu hạt: là biến kiện hóa giảm cường độ hoặc không diệt tủy số liên tục, là thời gian từ ngày bạch cầu hạt (RIC/NMA). 486
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Tất cả người bệnh trong nghiên cứu của ghép (PTCy) để dự phòng GVHD. Có 36 chúng tôi đều được ghép tế bào gốc từ máu (94,7%) người bệnh mọc mảnh ghép với thời ngoại vi với liều CD34+ trung vị là 7 x gian hồi phục bạch cầu hạt (BCH) trung vị 106 /kg và được sử dụng kháng sinh, kháng sau ghép là 15 ngày. Thời gian giảm BCH nấm dự phòng trong ghép. Có 12 (31,6%) trung vị là 13 ngày (giới hạn 4 - 28 ngày). người bệnh sử dụng Cyclophosphamide sau Bảng 1. Đặc điểm người bệnh trong mẫu nghiên cứu Đặc điểm n=38 (100%) Tuổi trung vị lúc ghép (giới hạn) 25 (3 – 63) Giới tính ▪ Nam 24 (63,2%) ▪ Nữ 14 (36,8%) Chẩn đoán trước ghép, n (%) ▪ Bạch cầu cấp dòng tủy 17 (44,7%) ▪ Loạn sinh tủy 2 (5,3%) ▪ Bạch cầu cấp dòng lympho 4 (10,5%) ▪ Suy tủy 9 (23,7%) ▪ Khác (Bạch cầu mạn dòng tủy, xơ tủy, MDS/MPNs) 6 (16,8%) Kiểu ghép, n (%) ▪ Người cho đồng huyết thống phù hợp HLA (MRD) 23 (60,5%) ▪ Người cho đồng huyết thống phù hợp HLA 9/10 (MMUD) 1 (2,6%) ▪ Người cho không đồng huyết thống phù hợp HLA (MUD) 2 (5,3%) ▪ Người cho nửa thuận hợp (Haploidentical) 12 (31,6%) Phác đồ điều kiện hóa, n (%) ▪ Diệt tủy 25 (65,8%) ▪ Giảm cường độ/Không diệt tủy 13 (34,2%) Liều CD34+ trung vị, x 10 6 /kg (giới hạn) 7 (6 – 7,59) Dự phòng GVHD, n (%) ▪ Có PTCy 12 (31,6%) ▪ Khác 26 (68,4%) Tiền căn nhiễm trùng đa kháng, n (%) 7 (18,4%) Tình trạng sống còn chung, n (%) ▪ Còn sống 28 (73,7%) ▪ Tử vong 10 (26,3%) 3.2. Đặc điểm nhiễm trùng huyết sau 3 (20%) người bệnh có 2 đợt nhiễm trùng ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài huyết trở lên trong thời gian theo dõi. Thời Trong 38 người bệnh được GTBG tạo gian trung vị từ ngày bắt đầu truyền tế bào máu đồng loài, có 15/38 (39,5%) người bệnh gốc (N0) đến ngày bắt đầu xuất hiện nhiễm có nhiễm trùng huyết, trong đó có 12 (80%) trùng huyết là 9,5 ngày (0 - 95). Nghiên cứu người bệnh có một đợt nhiễm trùng huyết và của chúng tôi cho thấy hầu hết nhiễm trùng 487
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU huyết xảy ra ở giai đoạn giảm bạch cầu hạt nhân vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram tương đương với thời gian trước mọc mảnh dương phổ biến nhất gây nhiễm trùng huyết ghép. trong vòng 100 ngày sau ghép tế bào gốc 3.3. Tác nhân nhiễm trùng huyết sau đồng loài là Klebsiella pneumoniae (n = 5) ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài và Staphylococcus epidermidis (n = 3). Có 19 tác nhân phân lập được từ 18 đợt Nhiễm trùng huyết Gram âm đa kháng nhiễm trùng huyết sau ghép. Vi khuẩn Gram gồm 9 (47,4%) trường hợp, thường gặp nhất âm là tác nhân gây nhiễm trùng huyết sau là Klebsiella pneumonia (5 trường hợp) với ghép phổ biến hơn so với vi khuẩn Gram cơ chế đề kháng chính là Class D dương, với tỷ lệ lần lượt là 63,2% và 31,5%. Carbapenem Producer và theo sau là nhiễm Chỉ có 1 đợt nhiễm trùng huyết (5,3%) do tác trùng huyết Escherechia coli đa kháng (3 nhân vi nấm là Fusarium oxysporum. Tác trường hợp). Bảng 2. Tác nhân nhiễm trùng huyết sau GTBG đồng loài Nguyên nhân Tổng (n=19) Vi khuẩn Gram âm 12 (63,2%) Klebsiella pneumonia 5 Escherichia coli 4 Stenotrophomonas 1 Vi khuẩn khác 2 Vi khuẩn Gram dương 6 (31,5%) Coagulase-negative Staphylococci 3 Streptococcus 2 Enterococcus 1 Vi nấm 1 (5,3%) Vi khẩn Gram âm đa kháng (MDRGNB*) 9 (47,4%) *MDRGNB: Multidrug resistant Gram-negative bacteria Hình 1. Phân bố tác nhân nhiễm trùng huyết sau GTBG đồng loài 3.4. Yếu tố nguy cơ nhiễm trùng huyết sau ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài Qua phân tích đơn biến và đa biến một số yếu tố nguy cơ có ảnh hưởng đến nhiễm trùng huyết trong vòng 100 ngày sau ghép tế bào gốc đồng loài, nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng người bệnh sử dụng PTCy sau ghép làm tăng nguy cơ BSI có ý nghĩa thống kê. 488
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3. Yếu tố nguy cơ nhiễm trùng huyết sau GTBG đồng loài Phân tích đơn biến Phân tích đa biến** HR (95% CI) P HR (95% CI) p Tuổi ▪ ≤ 25 tuổi 1 0,968 - - ▪ > 25 tuổi 1,1 (0,3 – 2,8) Giới tính ▪ Nữ 1 0,125 - - ▪ Nam 2,7 (0,7 – 9,6) Phác đồ ĐKH ▪ RIC/NMA 1 0,222 - - ▪ MAC 0,5 (0,2 – 1,5) Dự phòng GVHD ▪ Không PTCy 1 0,003 4,9 (1,4 – 17,9) 0,014 ▪ Có PTCy 5,2 (1,7– 15,6) Giảm BCH ▪ < 13 ngày 1 0,056 1,6 (0,5 – 5,3) 0,41 ▪ ≥ 13 ngày 2,8 (0,9 – 8,3) Tiền căn nhiễm trùng đa kháng ▪ Không 1 0,93 - - ▪ Có 1,1 (0,3 – 3,8) ** Các yếu tố nguy cơ có p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Tỷ lệ sử dụng kháng nấm ▪ Amphoterecin B 9 (60%) 11 (47,8%) ▪ Cancidas 5 (33,3%) 3 (13,1%) 3.6. Tình trạng sống còn của người Qua phân tích về đặc điểm lâm sàng của bệnh nhiễm trùng huyết sau ghép tế bào gốc đồng Trong nghiên cứu, có 28 (73,7%) người loài, chúng tôi nhận thấy hầu hết các đợt bệnh còn sống và 10 (26,3%) người bệnh tử nhiễm trùng huyết đều xảy ra trong thời gian vong, với thời gian theo dõi trung vị là 345 giảm bạch cầu hạt tương đương với giai đoạn ngày (giới hạn 7 – 499 ngày). Tỷ lệ tử vong trước mọc mảnh ghép. Kết quả này cũng liên quan đến nhiễm trùng huyết là 5,3%. tương đồng với kết quả của nhiều nghiên cứu Nguyên nhân tử vong chủ yếu là do tái phát trên thế giới và trong nước [1],[2],[4]. (4/10 – 40%), kế đến là do nhiễm trùng huyết Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ (2/10 – 20%) và các nguyên nhân khác. Các phân lập được vi khuẩn Gram âm là nhiều nguyên nhân tử vong khác bao gồm nhất, tiếp đến là Gram dương và vi nấm. Vi VOD/SOS, nhiễm trùng tiêu hóa, suy hô hấp khuẩn Gram âm thường gặp nhất là - viêm phổi. Klebsiella pneumonia và Escherichia coli. Nghiên cứu của tác giả Mã Xuân Tuần về IV. BÀN LUẬN nhiễm trùng trong ghép tại Bệnh viện Truyền Nhiễm trùng huyết hiện nay vẫn là một máu Huyết học từ năm 2015 đến 2018 cũng biến chứng phổ biến sau ghép tế bào gốc ghi nhận vi khuẩn Gram âm là tác nhân chính đồng loài, làm kéo dài thời gian nằm viện, gây nhiễm trùng huyết sau ghép nhưng có sự gia tăng tỷ lệ tử vong. Nghiên cứu của chúng khác biệt nhỏ về phổ vi khuẩn gây bệnh, với tôi được thực hiện trên 38 người bệnh được Pseudomonas aeruginosa và Escherichia coli ghép tế bào gốc đồng loài trong năm 2023. là hai tác nhân phổ biến nhất [1]. Trong khi Đa phần người bệnh trong mẫu nghiên cứu đó ở các nước phương Tây, nhiễm trùng được ghép từ người cho đồng huyết thống huyết Gram dương chiếm ưu thế [9]. phù hợp HLA. Tất cả đều được ghép từ Sự xuất hiện các tác nhân vi khuẩn đa nguồn tế bào gốc máu ngoại vi. Nghiên cứu kháng đã tạo ra nhiều thách thức trong việc của tác giả Larsson và cộng sự ghi nhận rằng điều trị người bệnh nhiễm trùng huyết. Cụ người bệnh GTBG đồng loài có thời gian thể, trong nghiên cứu của chúng tôi, hơn một nằm viện và giảm BCH dài hơn so với ghép nửa số tác nhân Gram âm phân lập được là vi TBG tự thân (15 ngày so với 11 ngày) [7]. khuẩn Gram âm đa kháng thuốc. Nhiều So với ghép từ nguồn tế bào gốc khác như nghiên cứu trên thế giới, trong đó có nghiên máu cuống rốn, người bệnh ghép tế bào gốc cứu của tác giả Puerta-Alcalde về các yếu tố từ nguồn cho máu ngoại vi có thời gian hồi làm tăng nguy cơ tử vong sau ghép, cho thấy phục nhanh hơn về mặt số lượng các tế bào nhiễm trùng huyết Pseudomonas aeruginosa máu cũng như hệ thống miễn dịch. Điều này đa kháng làm tăng nguy cơ tử vong gấp 4 lần cải thiện đáng kể mức độ nặng của nhiễm [10]. trùng trong ghép tế bào gốc máu ngoại vi [3]. 490
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Sử dụng PTCy để dự phòng GVHD sau nghiệm sớm và chiến lược phòng ngừa ghép đang trở nên rất phổ biến ở người bệnh nhiễm trùng trong ghép. ghép tế bào gốc nửa thuận hợp, đem lại nhiều kết quả tích cực [8]. Nghiên cứu của chúng TÀI LIỆU THAM KHẢO tôi cho thấy sử dụng PTCy là một yếu tố 1. Mã Xuân Tuấn, Huỳnh Thiện Ngôn, nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng huyết sau Huỳnh Văn Mẫn. Đánh giá tình trạng nhiễm ghép. Tương tự với nghiên cứu của tác giả trùng trên bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo Carreira và cộng sự về nhiễm trùng huyết ở máu từ 2015-2018. Bệnh viện Truyền máu 657 người bệnh ghép tế bào gốc tạo máu Huyết học TP HCM. 2018:tr. 19-22. đồng loài, trong đó 447 người bệnh được dự 2. Carreira AS, Salas MQ, Remberger M, et phòng với PTCy đã đưa ra kết luận rằng sử al. Bloodstream Infections and Outcomes dụng PTCy làm tăng nguy cơ nhiễm trùng Following Allogeneic Hematopoietic Cell huyết trong 100 ngày đầu tiên sau ghép lên Transplantation: A Single-Center Study. gấp 1,78 lần so với những phác đồ dự phòng Transplant Cell Ther. Jan 2022;28(1):50.e1- GVHD khác [2]. 50.e8. doi:10.1016/j.jtct.2021.10.008 Mặt khác nghiên cứu của chúng tôi cũng 3. Chen YH, Xu LP, Liu DH, et al. tồn tại một số hạn chế như sau. Thứ nhất, Comparative outcomes between cord blood nghiên cứu sử dụng thiết kế hồi cứu dữ liệu transplantation and bone marrow or từ bệnh án và phần mềm quản lý bệnh viện, peripheral blood stem cell transplantation cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ hơn so với các from unrelated donors in patients with nghiên cứu khác, do đó số liệu thu thập được hematologic malignancies: a single-institute có thể không đầy đủ. Ngoài ra, đây là nghiên analysis. Chin Med J (Engl). Jul cứu đơn trung tâm tại Bệnh viện Truyền máu 2013;126(13):2499-503. Huyết học nên kết quả trong nghiên cứu của 4. Gill J, Busca A, Cinatti N, et al. Bacterial chúng tôi có thể không phản ánh được tình Bloodstream Infections after Allogeneic trạng nhiễm trùng huyết cũng như phổ vi Hematopoietic Stem Cell Transplantation: sinh vật ở những khu vực khác. Etiology, Risk Factors and Outcome in a Single-Center Study. Microorganisms. Mar V. KẾT LUẬN 14 2023;11(3)doi:10.3390/microorganisms Nhiễm trùng huyết là một biến chứng 11030742 nghiêm trọng thường gặp ở người bệnh sau 5. Horan TC, Andrus M, Dudeck MA. ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài, chủ yếu CDC/NHSN surveillance definition of health trong giai đoạn trước mọc mảnh ghép. care-associated infection and criteria for Nghiên cứu của chúng tôi cung cấp dữ liệu specific types of infections in the acute care về đặc điểm vi sinh vật gây nhiễm trùng setting. Am J Infect Control. Jun 2008;36(5): huyết sau ghép cũng như khoảng thời gian 309-32. doi:10.1016/j.ajic. 2008.03.002 xảy ra nhiễm trùng huyết, nhấn mạnh tầm 6. Kern WV, Roth JA, Bertz H, et al. quan trọng của việc sử dụng kháng sinh kinh Contribution of specific pathogens to 491
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU bloodstream infection mortality in hematopoietic stem cell transplantation. neutropenic patients with hematologic Immunol Res. Jul 2010;47(1-3):65-77. malignancies: Results from a multicentric doi:10.1007/s12026-009-8139-0 surveillance cohort study. Transpl Infect Dis. 9. Mikulska M, Viscoli C, Orasch C, et al. Dec 2019;21(6): e13186. doi:10.1111/ Aetiology and resistance in bacteraemias tid.13186 among adult and paediatric haematology and 7. Larsson K, Björkstrand B, Ljungman P. cancer patients. J Infect. Apr 2014;68(4): Faster engraftment but no reduction in 321-31. doi:10.1016/j.jinf.2013.12.006 infectious complications after peripheral 10. Puerta-Alcalde P, Chumbita M, Charry P, blood stem cell transplantation compared to et al. Risk Factors for Mortality in autologous bone marrow transplantation. Hematopoietic Stem Cell Transplantation Support Care Cancer. Jul 1998;6(4):378-83. Recipients with Bloodstream Infection: doi:10.1007/s005200050180 Points To Be Addressed by Future 8. Luznik L, Fuchs EJ. High-dose, post- Guidelines. Transplant Cell Ther. Jun transplantation cyclophosphamide to 2021;27(6): 501.e1-501.e6. doi:10.1016/ promote graft-host tolerance after allogeneic j.jtct.2021.03.017 492
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ZONA (Herpes Zoster)
20 p | 144 | 11
-
Tình hình nhiễm nấm máu tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2016 đến tháng 10/2016
7 p | 104 | 7
-
Đánh giá một số chỉ số sinh hóa, huyết học trên những bệnh nhân nhiễm ấu trùng toxocara spp
5 p | 87 | 7
-
LÂM SÀNG - XÃ HỘI SẢN part 7
18 p | 88 | 5
-
Một trường hợp nhiễm toxocara canis ở hệ thần kinh trung ương
4 p | 62 | 4
-
Đặc điểm xét nghiệm huyết học và hình thái tế bào máu ngoại vi trên bệnh nhân lao phổi sử dụng thuốc lao có ADR tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2021
5 p | 20 | 4
-
Tình hình kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết phân lập được tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2021
5 p | 13 | 3
-
Nhận xét tình hình sử dụng khối tiểu cầu và hiệu quả điều trị trên một số bệnh có giảm tiểu cầu tại Bệnh viện Thanh Nhàn
8 p | 14 | 3
-
Khảo sát tình hình nhiễm trùng trên bệnh nhân ung thư hệ tạo huyết tại khoa Nội 2 Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 52 | 3
-
Nghiên cứu tình hình kháng kháng sinh tại Viện Huyết học - Truyền máu TW giai đoạn 2019-2021
5 p | 10 | 3
-
Hội chứng thực bào máu thứ phát sau nhiễm trùng huyết trên bệnh có khối tụ máu trong cơ psoas trái
5 p | 42 | 1
-
Tình hình huyết thanh dương tính với Toxocara và kết quả điều trị Toxocara bằng albendazol đường uống trên bệnh nhân mày đay mạn tính
8 p | 5 | 1
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng và điều trị ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính tại Viện Huyết học - truyền máu trung ương
8 p | 88 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn