intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình ung thư khoang miệng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW Hà Nội giai đoạn 2015-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét về tình hình bệnh nhân ung thư khoang miệng tại BV Răng Hàm Mặt TƯ Hà Nội trong những năm gần đây. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh nhân đến khám và phát hiện ung thư khoang miệng trong 5 năm từ 2015 đến 2019, ghi nhận các thông tin về tuổi, giới, hình thái, vị trí và giai đoạn bệnh, các triệu chứng lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình ung thư khoang miệng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW Hà Nội giai đoạn 2015-2019

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 bệnh lý Nhi khoa kèm theo và hướng dẫn gia TÀI LIỆU THAM KHẢO đình chăm sóc điều trị, cũng có lẽ vì vậy các vấn 1. Nguyễn Thị Hương Giang (2012), Nghiên cứu đề về y tế của trẻ cũng như các triệu chứng tự phát hiện sớm tự kỷ bằng MCHAT-23, đặc điểm kỷ của trẻ thay đổi một cách tích cực. Chúng tôi dịch tễ - lâm sàng và can thiệp sớm phục hồi chức năng cho trẻ nhỏ tự kỷ., Luận án tiến sĩ Y học, Đại nhận thấy các vấn đề về y tế cần đặc biệt được học Y Hà Nội. quan tâm trong trong quá trình CT nhằm giúp 2. Đoàn Thị Ngọc Hoa (2017), Khảo sát đặc điểm trẻ được chăm sóc, CT toàn diện nhất có thể, giấc ngủ ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ, Luận văn thạc sỹ mang lại sức khỏe và cơ hội sớm hòa nhập với y học, Đại học Y Hà Nội. cộng đồng xã hội cho trẻ tự kỷ. 3. Trần Thị Ngọc Hồi (2014), Đặc điểm lâm sàng rối loạn hành vi ở trẻ tự kỷ và nhận xét kết quả Như vậy CT theo hành vi có cấu trúc khách điều trị bằng Risperidone, Luận văn thạc sĩ Y học, quan kết hợp với điều trị các rối loạn kèm theo Đại học Y Hà Nội. cũng như các vấn đề thực thể về Nhi khoa mang 4. Quách Thúy Minh, Nguyễn Thị Thanh Mai lại hiệu quả khá tích cực cho trẻ tự kỷ. Tuy nhiên (2016), Sách giáo khoa Nhi khoa, Rối loạn tự kỷ, tr 1907-1912. để phương pháp này thực sự thành công cần có 5. Thành Ngọc Minh (2017), “Đặc điểm những rối sự phối hợp tích cực hơn nữa giữa gia đình, nhà loạn điều hòa cảm giác ở trẻ mắc rối loạn tự kỷ”, Tạp trường, cán bộ CT và các bác sĩ với vai trò gia chí Y học Việt Nam, Tập 472, tháng 11, pp. 79-89. đình làm trung tâm, gia đình không nên “dựa 6. Hoang Van Minh, Le Thi Vui, Chu Thi Thuy Quynh, et al (2019), “Prevalence of autism dẫm” vào việc CT tại trung tâm, tại bệnh viện mà spectrum disorders and their relation to selected phải phát huy sự tham gia tích cực của tất cả các socio-demographic factors among children aged 18- thành viên trong gia đình với sự tư vấn, hướng 30 months in northern Vietnam, 2017”, International dẫn và phản hồi của giáo viên CT và bác sĩ. journal of mental health systems, 13, pp. 29-29. 7. Mannion Arlene, Leader Geraldine (2014), V. KẾT LUẬN “Gastrointestinal symptoms in autism spectrum disorder: A literature review”, Review Journal of Autism Giáo dục đặc biệt kết hợp điều trị các rối loạn and Developmental Disorders, 1 (1), pp. 11-17. kèm theo cũng như các vấn đề thực thể về Nhi 8. Zwaigenbaum L, Bauman M.L, Choueiri R, et khoa là hiệu quả, cần được duy trì áp dụng ở các al (2015), “Early Intervention for Children With Autism Spectrum Disorder Under 3 Years of Age: bệnh viện, trung tâm và gia đình trẻ tự kỷ. Recommendations for Practice and Research”, Pediatrics, 136 Suppl 1, pp. S60-81. TÌNH HÌNH UNG THƯ KHOANG MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TW HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 Nguyễn Hồng Nhung*, Lê Văn Sơn** TÓM TẮT 3.51%. Về tế bào học, ung thư tế bào vảy chiếm 78.66%. Bệnh phát hiện chủ yếu ở giai đoạn II và giai 17 Mục tiêu: Nhận xét về tình hình bệnh nhân ung đoạn III, chiếm tỷ lệ 47,3% và 36,9%, giai đoạn I chỉ thư khoang miệng tại BV Răng Hàm Mặt TƯ Hà Nội có 4,93%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là u trong những năm gần đây. Đối tượng và phương cục -76,11% và đau - 76,91%, loét hoại tử gặp với tỷ pháp: nghiên cứu hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh nhân đến lệ 68,78%. Kết luận: Ung thư khoang miệng là bệnh khám và phát hiện ung thư khoang miệng trong 5 lý ác tính vùng hàm mặt, thường được phát hiện ở giai năm từ 2015 đến 2019, ghi nhận các thông tin về đoạn muộn do các dấu hiệu ban đầu thường mờ nhạt tuổi, giới, hình thái, vị trí và giai đoạn bệnh, các triệu và ít được bệnh nhân và bác sĩ quan tâm. Do vậy cần chứng lâm sàng. Kết quả: Tỷ lệ ung thư khoang khám xét sớm và kỹ lưỡng để phát hiện sớm ung thư miệng gặp 5.35% (628/11738 bệnh nhân) trên tổng giúp điều trị thuận lợi và hiệu quả. số bệnh nhân đến khám. Tỷ lệ nam, nữ là 1.47/1, độ Từ khóa: Ung thư khoang miệng tuổi hay gặp từ 45 đến 65 tuổi. Ung thư lưỡi, sàn miệng chiếm 38.85%, ung thư hàm dưới 29.14%, SUMMARY hàm trên 18.95% và ít gặp nhất là ung thư môi má chỉ SITUATION OF ORAL CAVITY CANCER AT NATIONAL HOSPITAL OF ODONTO-STOMATOLOGY *Bệnh viện Răng Hàm mặt Trung ương Hà nội HANOI IN THE PERIOD 2015 - 2019 **Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, ĐHYHN Objectives: Commenting on the situation of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Nhung patients with oral cavity cancer in National Hospital Email: dr.rosy245@gmail.com ofOdonto-Stomatology Hospital, Hanoi. Subjects and Ngày nhận bài: 6.01.2020 methods: retrospective study of all patient records Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020 that are diagnosed with of oral cavity cancer for 5 Ngày duyệt bài: 4.3.2020 61
  2. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 years from 2015 to 2019, recording information on age, ung thư khoang miệng tại khoa Phẫu thuật và gender, morphology, location and stage of the disease, Tạo hình Hàm mặt - Bệnh viện Răng Hàm Mặt clinical symptoms. Results: The incidence of oral cavity cancer is 5.35% (628/11738 patients). The gender ratio Trung ương Hà Nội từ tháng 1/2015 đến tháng male/female is 1.47/1, the most common age is 45 to 12/2019. 65 years old. Tongue and floor of the mouth Tiêu chuẩn lựa chọn: canceraccounts for 38.85%, lower jaw cancer 29.14%, - Hồ sơ bệnh ánlưu trữ đầyđủ thông tin cầ upper jaw 18.95% and the least frequent are lips and thiết cho nghiên cứu. inner lining of the cheek, only 3.51%. Squamous cell - Chẩn đoánbệnh dựa trên triệu chứng lâm carcinoma accounts for 78.66%, of which mainly in stage II and stage III, accounting for 47.3% and sàng và cận lâm sàng. 36.9%, only 4.93% of patients was in stage I. The - Có kết quả giải phẫu bệnh. common clinical symptoms are lumps was seen in Tiêu chuẩn loại trừ: 76.11% , pain - 76.91%. and necrotic ulcer - 68.78%. - Các trường hợp mô bệnh học thuộc loại ung Conclusions: Oral cavity cancer is a severe disease, thư di căn từ nơi khác đến often detected at an advanced stage. The typical signs need to be paid attention and detected early so that the - Các loại u lành tính của vùng hàm mặt, các treatment is more convenient and effective. khối u vòm, Amydal, u ống tai ngoài hoặc tai giữa. Key words: Oral cavity cancer Thông tin của tất cả bệnh nhân nghiên cứuđược ghi nhận vào phiếu nghiên cứu được I. ĐẶT VẤN ĐỀ thiết kế trước về: tuổi, giới, tiền sử bản thân, Ung thư vùng hàm mặt chiếm khoảng 10% thời gian phát hiện bệnh, các thông tin về triệu các u ác tính sau các ung thư tiêu hóa, phổi, cây chứng lâm sàng như tình trạng toàn thân, vị trí phế quản vàđường sinh dục. Trong đó 40% ung và tính chất của khối u, vị trí và tính chất của thư vùng hàm mặt xuất phát từ khoang miệng hạch, các biểu hiện của di căn xa cùng với các [1]. Ung thư lưỡi – sàn miệng, niêm mạc má xét nghiệm cận lâm sàng như chụp cắt lớp vi thường có các biểu hiện sớm gây ảnh hưởng đến tính, kết quả giải phẫu mô bệnh học. chức năng vì vậy được phát hiện sớm[2]. Tuy Số liệu thu nhập được xử lý bằng phần nhiên, do đặc điểm về cấu trúc, vị trí giải phẫu mềm SPSS 16.0. của vùng hàm mặt phức tạp nêncó những loại hình ung thư như ung thư xương hàm trên và III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xương hàm dưới với các triệu chứng lâm sàng đầu 3.1. Tỷ lệ mắc ung thư khoang miệng. tiên mờ nhạt, thậm chí bệnh nhân và thầy thuốc Trong 5 năm, từ 1/2015 đến 12/2019 trong số không để ý, dấu hiệu đau thường đến muộn do 11738 bệnh nhân đã khám và điều trị tại khoa vậy những khối u được phát hiệnở giai đoạn Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình bệnh viện Răng muộn. Phần lớn khối u đã xâm lấnảnh hưởng đến Hàm Mặt TƯ HN, đã phát hiện 628 trường hợp chức năng gây khó khăn trong quá trình điều trị ung thư khoang miệng ở các giai đoạn khác nhau. và tăng tỷ lệ biến chứng và tái phát [3]. Như vậy: tỷ lệ mắc ung thư khoang miệng là Trong những năm gầnđây, với sự thay đổi lối 5,35%, trung bình mỗi năm có 125,6 bệnh nhân sống, ô nhiễm môi trường, thực phẩm có tồn dư bị ung thư khoang miệng mới được phát hiện. hóa chất... làm cho tỷ lệ mắc ung thư hàm mặt 3.2. Đặc điểm bệnh nhân theo giới tại Việt Nam gia tăng, đa số bệnh nhân được phát hiệnở giai đoạn muộn gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề Tỷ lệ bệnh nhân nam : nữ tài này nhằm nhận xét tình hình ung thư vùng hàm mặt trong 5 năm (2015-2019) tại Bệnh viện 0 Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội, để từ đó có 258 thể đề xuất các giải pháp phù hợp trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý này. 370 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Là bệnh nhân đến khám và phát hiện và điều trị ung thư khoang miệng tại Khoa Phẫu thuật và Tạo hình, Biểu đồ 1: Tỷ lệ bệnh nhân theo giới Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà nội. Nhận xét: số lượng bệnh nhân nam mắc ung 2.2. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu thưkhoang miệng nhiều BN nam hơn nữ giới. Tỷ lệ nữ / BN nam hồi cứu được thực hiện trên hồ sơ bệnh án của nữ là 1,43/1. 628 bệnh nhân đã được chẩn đoánvà điều trị 62
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 3.3. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi gặp, chiếm tỷ lệ 2.22%. Sự khác biệt có ý nghĩa (p 80 50 60 70 GĐ 4 Biểu đồ 2: Liên quan giữa ung thư hàm mặt với tuổi Biểu đồ 3: Giai đoạn bệnh Nhận xét: Tuổi nhỏ nhất gặp trong nghiên Nhận xét: Bệnh nhân phát hiện ung thư cứu là 5 tuổi, lớn nhất là 95 tuổi. Tuổi bệnh nhân khoang miệng chủ yếu ở giai đoạn II và giai trung bình là 50 tuổi. Bệnh nhân ung thưkhoang đoạn III, chiếm tỷ lệ 47,3% và 36,9%, bệnh miệng gặp nhiều nhất ở độ tuổi từ 45 đến 65 nhân ở giai đoạn I gặp ít nhất, chỉ 4,93% trong tuổi. Bệnh ít gặp ở người trẻ tuổi nhỏ hơn 30 tổng số bệnh nhân. Điều này cho thấy các bệnh tuổi và người già lớn tuổi hơn 70 tuổi. nhân thường tới khám và điều trị muộn. 3.4. Đặc điểm về vị trí khối u theo giải phẫu 3.6. Đặc điểm về các triệu chứng cơ Bảng 1: Vị trí khối u theo giải phẫu năng, dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân (n=628) Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng Số lượng (n=628) Vị trí khối u Tỷ lệ Số lượng bệnh nhân Các triệu chứng Tỷ lệ Xương hàm trên 119 18.95% bệnh nhân Xương hàm dưới 183 29.14% Mảng bạch sản 5 0.79% Lưỡi - sàn miệng 244 38.85% Vết trợt loét lâu liền 49 7.80% Tuyến 60 9.55% Răng lung lay, rụng 95 15.12% Má, môi 22 3.51% U, cục 478 76.11% Tổng 628 100% Đau 483 76.91% Nhận xét: về vị trí thường gặp nhất là ung Hoại tử 432 68.78% thư vùng lưỡi - sàn miệng, chiếm 38.85%. Sau Chảy máu 70 11.14% đó hay gặp ung thư xương hàm dưới và xương Khít hàm 38 6.05% hàm trên, chiếm 29.14% và 18.95%. Ung thư Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng thường các vùng tuyến mang tai, tuyến dưới hàm tỷ lệ gặp trên bệnh nhân ung thư miệng gồm u cục mắc bệnh ít hơn. Ít gặp nhất là ung thư vùng chiếm tỷ lệ 76,11% , đau 76,91% và loét hoại tử môi mũi, rãnh mũi má. cũng thường gặp với tỷ lệ 68,78%. Ít gặp hơn là 3.4. Đặc điểm ung thư theo giải phẫu bệnh các triệu chứng chảy máu chiếm 11,2% và khít Bảng 2: Phân loại ung thư theo giải hàm chiếm 6% trên tổng số bệnh nhân, đặc biệt phẫu bệnh (n=628) dấu hiệu bạch sản ít được chú ý, chỉ có 0,79% Số lượng trường hợp được quan tâm. Giải phẫu bệnh Tỷ lệ bệnh nhân Adenoid cystic IV. BÀN LUẬN 94 14.96% carcinoma Tiến hành nghiên cứu hồi cứu hồ sơ của Adeno carcinoma 14 2.22% 11738 bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa Squamous cell Phẫu thuật Tạo hình Hàm mặt, Bệnh viện Răng 494 78.66% carcinoma Hàm Mặt TƯ HN trong giai đoạn 5 năm gần đây, Sarcoma 26 4.16% từ 1/2015 đến 12/2019, chúng tôi phát hiện có Tổng 628 100% tới 628 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư Nhận xét: Ung thư biểu mô tế bào vảy khoang miệng với các giai đoạn bệnh lý khác (squamous cell carcinoma) chiếm 78.66%. Ung nhau, chiếm tỷ lệ 5.35% trong tổng số bệnh thư biểu mô biểu mô tuyến (Adeno carcinoma) ít nhân hàm mặt, hàng năm phát hiện 127,6 người 63
  4. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 mắc bệnh mới. Trên thế giới, tỷ lệ ung thư đến 60 tuổi, bệnh ít gặp hơn ở lứa tuổi dưới 30. khoang miệng khác nhau tuỳ theo khu vực địa Điều này cũng giống với kết quả nghiên cứu của lý, tại Mỹ ung thư vùng đầu cổ chiếm 15% tổng tác giả Ardalan và cộng sự (2014) [5]. Các bệnh số ung thư các loại với tỷ lệ mắc là 9,5 ca trên nhân ưng thư khoang miệng trẻ tuổi chủ yếu 100.000 dân [4]. Trong đó, tỷ lệ các khối u ác nguyên nhân là do hút thuốc, lạm dụng rượu bia tínhvùng khoang miệng là 30% tổng số ung thư hay sử dụng thực phẩm ô nhiễm… đầu cổ và 5% tổng số các ung thưnói chung. Đặc điểm giải phẫu khoang miệng được che Theo một số nghiên cứu gần đây, tỷ lệ ung thư phủ chủ yếu bằng lớp niêm mạc mềm mại có đầu cổ tại Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á nhiều tuyến nước bọt phụ kèm theo giúp khoang cao, chiếm từ 5 đến 30% các trường hợp ung miệng luôn ướt và mềm mại. Ung thư khoang thư [5][6]. Như vậy tỷ lệ ung thư khoang miệng miệng thường gặp là dạng ung thư biểu mô tế tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt TƯ HN trong bào vảy, theo King T (2010)[6], Miira M nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các (2008)[7], Qayman G (2001) [8] ung thư biểu tác giả Mỹ và thấp hơn tác giả Ấn độ, cũng có mô tế bào vẩy chiếm 80% đến 90% ung thư thể bệnh viện chúng tôi là chuyên khoa Răng khoang miệng. Trong nghiên cứu này chúng tôi Hàm Mặt nên số lượng bệnh nhân đến khám về ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm 78,7% và vị ung thư không nhiều, mà chỉ đến khám thường trí tổn thương hay gặp nhất ở lưỡi và sàn miệng. quy và được phát hiện ung thư. Khối u xâm lấn từ nông xuống sâu, sau vị trí lưỡi Về giới tính, ung thư khoang miệng thường và sàn miệng tổn thương hay gặp tiếp đó là lợi ổ hay gặp ở nam giới nhiều hơn ở nữ giới do nam răng và thâm nhập vào xương hàm. Sự xâm lấn giới có thói quen không lành mạnh như uống của ung thư biểu mô thường đi theo chiều sâu rượu và hút thuốc. Theo King và cộng sự năm nên ít gặp hơn ung thư ở các vùng má và môi. 2010 [6] hút thuốc có liên quan tới tổn thương Bệnh nhân thường ít tới khám và điều trị ở ung thư và tiền ung thư khoang miệng, người giai đoạn sớm, trong nghiên cứu của chúng tôi hút thuốc dưới 5 điếu/ngày có nguy cơ tổn chỉ có 4.93% bệnh nhân tới điều trị ở giai đoạn thương tiền ung thư và ung thư cao hơn gấp 2 I. Theo các tác giả [2][3] thì trong giai đoạn này lần so với người không hút thuốc. Bên cạnh đó những dấu hiệu lâm sàng mờ nhạt, thường là rượu cũng là 1 nguyên nhân lớn làm tăng nguy những mảng bám cứng trắng (bạch sản), những cơ mắc bệnh ung thư miệng. Theo các tác giả vết trợt loét nhỏ lâu liền… Những dấu hiệu đó [2][7], tỷ lệ nam mắc ung thư biểu mô khoang thường bị nhầm lẫn với một số bệnh lành tính miệng có uống rượu là 76,4%.Sự kết hợp của của niêm mạc như nấm, virus… Vì vậy bệnh hút thuốc và uống rượu càng làm nguy cơ mắc nhân và những bác sĩ không có kinh nghiệm ung thư miệng tăng cao hơn. Nhai trầu là yếu tố thường bỏ qua hoặc điều trị sai hướng. Cũng có quan trọng làm gia tăng lỷ lệ mắc ung thư những dấu hiệu như lung lay răng, viêm lợi… khoang miệng ở phụ nữ Ấn Độ và một số nước bệnh nhân thường tới khám và điều trị răng. Khi Đông Nam Á [8]. Trong nghiên cứu của chúng các triệu chứng nặng hơn như loét hoại tử, đau tôi tỷ lệ ung thư gặp ở nam/ nữ là 1,43/1, thấp hay thấy rõ u cục… bệnh nhân tới khám thì bệnh hơn so với báo cáo về ung thư khoang miệng tại thường đã ở giai đoạn 2 hoặc giai đoạn 3 trở lên. Mỹ trong những năm gần đây tỷ lệ này là 3/1và Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân tới ở Pháp tỷ lệ nam / nữ là 3.7/1 nhưng cao hơn so khám và điều trị nhiều nhất nằm ở giai đoạn II với tại Ấn Độ tỷ lệ này là 1/1[6][8]. Trong thời (47.3%) và giai đoạn III (36.9%). Đôi khi bệnh đại hiện nay, thói quen nhai trầu ở phụ nữ Việt nhân tới điều trị khi đã nặng ở giai đoạn IV Nam đã giảm nhiều, tuy nhiên số lượng bệnh (10.87%). Việc bệnh nhân tới khám và điều trị ở nhân nữ mắc bệnh ung thư khoang miệng cao các giai đoạn muộn hơn của bệnh làm ảnh ngang với nam giới điều đó cho thấy ngoài hưởng rõ rệt tới kế hoạch cũng như kết quả điều những yếu tố thói quen không lành mạnh đặc trị cho bệnh nhân. trưng cho hai giới tính thì yếu tố môi trường V. KẾT LUẬN sống bị ô nhiễm, thói quen ăn uống không đảm Ung thư miệng là bệnh lý phát sinh do sự bảo vệ sinh hay bệnh lý nhiễm virus HPV, bệnh biến đổi ác tính niêm mạc bao phủ trong khoang lý biến đổi gen… là những yếu tố gây ưng thư miệng với tỷ lệ mắc bệnh có chiều hướng gia khoang miệng [6]. tăng. Các triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn sớm Về độ tuôi, ung thư khoang miệng thường thường không được chú ý, bệnh nhân tới khám gặp ở lứa tuổi trưởng thành, trên 40 tuổi. Trong và phát hiện khi đã ở những giai đoạn muộn nghiên cứu này độ tuổi thường gặp nhất từ 45 nêngặp nhiều khó khăn cho việc điều trị bệnh. 64
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 Chỉ định điều trị ung thư miệng phụ thuộc vào (2010). Head and neck cancer, AJCC Cancer giai đoạn bệnh và mức độ di căn hạch, vì vậy đối Staging Manual, 7th ed, New York, NY: Springer, 113-124. với bệnh nhân ung thư miệng cần có kế hoạch 5. Ardalan E, Tzu-Che Yen, Chun-Ta Liao điều trị cụ thể và toàn diện cho từng bệnh nhân (2014). Staging for Oral cancer and a Prosposed để có được kết quả điều trị tốt nhất. modification incorporating depth of invasion, JAMA Otolaryngology – Head & Neck Surgery, vol 140, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1139-1146. 1. Nguyễn Bá Đức và CS (2008). Dịch tễ học bệnh 6. King T, Agulnik M.(2010). Head and neck ung thư- Chẩn đoán và điều trị ung thư. SGK tr 5- cancer: Changing epidemiology and Public health tr9. implications. Oncology Journal,Vol 24,10:1-6. 2. Vũ Quảng Phong (2013). Nhận xét đặc điểm 7. Miira M. Vehkalahti Hossein Hessari, lâm sànga, mô bệnh học và kết quả điều trị ung Mohammad J. Eghbal Hamid Samadzadeh thư biểu mô miệng ở một số bệnh viện tại Hà Nội, Heikki T. Murtoma (2008). Oral Health and Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Treatment Needs among 18-Year Iranians in 2007. Hà Nội. Medical Principal Practice2008,Vol. 17. 3. Lê Ngọc Tuyến (2016). Ung thư miệng. Nxb Y 8. Qayman G. L., Lippman s. M., Lamamore G. học tr 28 – 76. H. et al. (2001). Head and neck cancer. Cancer 4. American Joint Committee on Cancer medicine. J. B. Lippincott, Philadellphia, 1174-1220 KHẢO SÁT CƠ CẤU CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA NĂM 2018 Nguyễn Thị Thanh Hương1, Mai Lương Tiến2 TÓM TẮT Background and Objectives: The allocation of healthcare expenditure within a hospital can initially 18 Đặt vấn đề: Cơ cấu chi phí khám chữa bệnh tại illustrate how well the budget is currently being spent. một bệnh viện phản ánh bước đầu sự hợp lý trong With expense distribution reports, hospital managers quản lý kinh tế của bệnh viện giúp định hướng dự trù can better estimate future budget according to each kinh phí dựa trên mô hình bệnh tật và phân bổ kinh disease model and control spending on each catergory phí hợp lý hơn đối với mỗi khoản mục phí. Mục tiêu and item. This study aims to describe the expenditures của nghiên cứu là mô tả cơ cấu chi phí khám chữa by high-spending groups of diseases and to provide bệnh theo một số chương bệnh có chi phí cao để định information to orient management plans. Methods: hướng trong công tác quản lý. Đối tượng và Based on patient records of 9350 patients used phương pháp: 9350 bệnh nhân đến khám và điều trị healthcare services at Yen Chau General Hospital in năm 2018 tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu, tỉnh 2018, cross-sectional study. Results: Among a total Sơn La. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. of 9350 patients, 9268 were inpatients (99.12%). Cost Kết quả: 9350 bệnh nhân đến khám và điều trị có for staying (bed cost) accounted for 40.93% of total 9268 bệnh nhân điều trị nội trú (99,12%). Chi phí tiền cost, drugs and infusions were the second highest giường cao nhất (40,93%); chi phí tiền thuốc, dịch (33.73%). Mean for inpatient days was 7.0± 0,027 truyền chiếm 33,73%. Số ngày điều trị trung bình là days. Mean treatment costs was 2,329,114 ± 16,042.8 7,0 ± 0,027 ngày. Chi phí khám chữa bệnh trung bình VND, in which, mean bed cost was 960,047 ± 4,102.6 là 2.329.114 ± 16.042,8 đồng, trong đó tiền giường and mean costs for drugs and infusions were trung bình là 960.047 ± 4.102,6 đồng, tiền thuốc, dịch 789,078.1 ± 8,256.7. Conclusions: Costs for bed truyền trung bình 789.078,1 ± 8.256,7 đồng. Kết (inpatient day) accounted for the majority of total luận: Chi phí tiền giường cao trong tổng chi phí khám healthcare costs, higher bed cost usually associates và điều trị, bệnh có chi phí tiền giường cao thường là with higher costs for drugs and infusions. bệnh có chi phí tiền thuốc, dịch truyền cao. Keywords: cost, Yen Chau, hospital. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ HEATHCARE EXPENDITURE ANALYSIS OF Chi phí thuốc, dịch truyền luôn chiếm tỷ trọng YEN CHAU GENERAL HOSPITAL, SON LA cao trong tổng chi phí khám chữa bệnh tại bệnh PROVINCE IN 2018 viện. Theo báo cáo đánh giá Chính sách Thuốc Quốc gia của Cục Quản lý Dược Việt Nam phối 1Trường Đại học Dược Hà Nội, hợp với Viện Chiến lược và Chính sách y tế, hỗ 2Bệnh viện đa khoa huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La trợ bởi Tổ chức Y tế thế giới (NMP Assessment Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hương Report, Level I and II Survey, WHO, HSPI and Email: thanhhuong.duochn@gmail.com DAV) thì năm 2010 tại các bệnh viện ở Việt Nam Ngày nhận bài: 7.01.2020 Ngày phản biện khoa học: 25.2.2020 có chi phí tiền thuốc so với tổng chi phí thường Ngày duyệt bài: 6.3.2020 xuyên của bệnh viện lên đến 58%[2]. Theo kết 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0