Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
TÍNH TOÁN TƯƠNG QUAN ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA CÁC PHÉP ĐO<br />
THÀNH PHẦN TRONG BÀI TOÁN ĐO LƯỜNG GIÁN TIẾP<br />
Phạm Thành Long*, Lê Thị Thu Thủy<br />
Tóm tắt: Các máy đo biến dạng trong chế tạo máy thường được thiết kế trên cơ<br />
sở tái hiện động học tạo hình của quá trình gia công. Bài báo này giới thiệu phương<br />
pháp tính toán một máy đo góc nghiêng răng sử dụng cấu trúc robot chuỗi. Cơ sở<br />
động học máy đo dựa trên kỹ thuật tính toán bằng các di chuyển nhỏ mô tả liên hệ<br />
động học giữa ngõ vào và ngõ ra. Mục đích của việc này nhằm xác định được đặc<br />
tính của các cảm biến cần sử dụng trong sơ đồ sao cho thỏa mãn hai tiêu chí kinh tế<br />
và kỹ thuật. Đồng thời tác giả cũng đặt mục tiêu biểu diễn hình học trực quan các<br />
quan hệ này. Những liên hệ toán học rút ra từ việc khảo sát hệ đo lường nhiều thứ<br />
nguyên dưới đây hết sức hữu ích cho việc thiết kế các hệ tương tự, nhất là trong việc<br />
xác định độ chính xác của các cảm biến thành phần.<br />
Từ khóa: Bánh răng trụ, Góc nghiêng, Liên hệ động học, Cấu trúc chuỗi, Cảm biến.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bánh răng trụ răng nghiêng sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực do ưu điểm hệ số<br />
trùng khớp lớn hơn bánh răng thẳng cùng kích thước. Các tham số chế tạo chính thức của<br />
sản phẩm ghi lên bản vẽ chế tạo bao gồm mô đun pháp tuyến mn, số răng, hệ số dịch dao,<br />
hướng và giá trị của góc nghiêng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Khai triển đường chuẩn xoắn vít trụ trên bánh răng nghiêng.<br />
Khi thiết kế mới bánh răng, góc nghiêng là giá trị được tiêu chuẩn hóa, nó được tra<br />
bảng và ghi vào bản vẽ chế tạo. Khi thiết kế lại, góc nghiêng là giá trị phải xác định từ<br />
mẫu vật có sẵn bằng cách đo kiểm một số tham số phục vụ cho tính toán ra một giá trị thô,<br />
giá trị thực sự thường chuẩn hóa lại theo bảng tra [1]. Chẳng hạn theo hình 1, góc nghiêng<br />
được xác định thông qua đo hai cạnh của tam giác vuông tương ứng. Tuy nhiên chúng<br />
thường là phép đo gần đúng do lấy dây thay cho cung, điều này dẫn đến sai số đo.<br />
2. ĐỀ XUẤT NGUYÊN LÝ MÁY ĐO CẤU TRÚC CHUỖI<br />
Nếu sử dụng một đầu đo dạng cầu có đường kính bằng đường kính con lăn kiểm dùng<br />
để xác định tiếp xúc chính xác trên vòng chia [2,4]. Mặt rãnh răng có thể dẫn hướng để<br />
đầu dò này dịch chuyển tựa theo rãnh răng tức là nó vừa tịnh tiến, vừa quay quanh trục của<br />
bánh răng. Hai chuyển động này liên hệ định lượng lẫn nhau do tạo hình có sẵn của mặt<br />
răng. Nếu đo lường được chính xác từng chuyển động, việc xác định giá trị của góc<br />
nghiêng răng là tất yếu [3,9].<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 179<br />
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
H2a: Tiếp xúc giữa đầu đo với H2.b: Nguyên lý chung của máy đo.<br />
vòng chia.<br />
Hình 2. Mô tả máy đo góc nghiêng răng.<br />
Do chuyển động có tính chất tương đối nên có thể quan niệm rằng vật đo là bánh răng<br />
chỉ đứng yên, toàn bộ chuyển động đo do đầu đo thực hiện. Do vậy máy đo phải được thiết<br />
kế để có thể tạo điều kiện thuận lợi xác định được các chuyển động của đầu đo bao gồm<br />
tịnh tiến dọc trục bánh răng và quay quanh trục đó.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Mô tả cấu trúc máy dạng chuỗi.<br />
Theo như hình 3 máy gồm 3 khâu, 3 khớp trong đó hai khớp tịnh tiến và một khớp<br />
quay, chỉ có khớp tịnh tiến T2 là khớp làm việc còn khớp T1 là khớp điều chỉnh trước cho<br />
phù hợp với bán kính của bánh răng cần đo. Khi đo trục quay T1 cần được định vị chính<br />
tâm với lỗ của bánh răng, điều này có thể dẫn đến loại bỏ trục gá và thích hợp để đo các<br />
bánh răng cỡ lớn.<br />
3. XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CÁC LINH KIỆN ĐIỆN TỬ<br />
3.1 Động học máy đo và tạo hình vật đo<br />
Đặc điểm của thiết kế máy gồm đặc tính kích thước, đặc tính độ chính xác [7], đặc tính<br />
động học và động lực học. Trong đó thiết kế để đảm bảo đặc tính độ chính xác cho trước<br />
là rất khó trong trường hợp này. Để đảm bảo độ chính xác này chúng tôi thực hiện theo<br />
một trình tự như sau:<br />
- Xác định độ chính xác cần đảm bảo của phép đo góc nghiêng theo tiêu chuẩn;<br />
- Xác định phương trình động học tay đo và phương trình đường chuẩn xoắn vít;<br />
- Chia lưới khảo sát một số điểm thuộc rãnh răng nhằm xác định góc nghiêng;<br />
- Biểu diễn hình học góc nghiêng và sai số cho phép tương ứng để tìm miền chấp nhận<br />
được của giá trị đo;<br />
- Xác định sai lệch giới hạn cần nhận biết với mỗi bậc tự do từ lược đồ hình học đó;<br />
<br />
<br />
180 P. T. Long, L. T. T. Thủy, “Tính toán tương quan độ chính xác… đo lường gián tiếp.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
- Lặp lại ba bước cuối với một giá trị góc nghiêng khác cho đến hết miền khảo sát theo<br />
yêu cầu.<br />
Gọi là sai số góc nghiêng răng cần nhận biết trong phép đo theo yêu cầu kỹ thuật,<br />
nó là đại lượng đo gián tiếp thực chất hình thành từ hai thành phần (Q1 / T 2 ) . Bài toán<br />
thiết kế ở đây thực chất là xác định các giá trị (Q1 / T 2 ) khi cho trước. Rõ ràng<br />
(Q1 / T 2 ) là hai đại lượng có liên hệ động học vì chúng có quy định lẫn nhau khi tạo hình<br />
mặt răng cũng như trong khi đo theo nguyên tắc tái hiện động học quá trình gia công.<br />
Phương trình động học liên hệ giữa các thành phần này xây dựng từ sơ đồ sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
H4a: Sơ đồ động học tay đo. H4.b: Đường xoắn vít trụ.<br />
Hình 4. Các hệ quy chiếu trên máy và đối tượng đo.<br />
Trên hình 4.a là sơ đồ hóa của tay đo, do khớp điều chỉnh T1 không chuyển động khi<br />
làm việc nên sơ đồ động học thực sự của tay đo chỉ hai bậc tự do như trên hình 4. Phương<br />
trình tọa độ điểm cuối trong hệ quy chiếu cơ sở được cho bởi:<br />
cos(q1 ) sin(q1 ) 0 a1.cos(q1 ) <br />
sin(q ) cos(q ) 0 a .sin(q ) <br />
A20 1 1 1 1 <br />
(1)<br />
0 0 1 d1 d 2 <br />
<br />
0 0 0 1 <br />
Trong ma trận (1) q1 và d2 là các biến khớp cần xác định năng lực phân giải của các<br />
cảm biến tương ứng phục vụ cho thiết kế.<br />
Xét mô hình đường chuẩn dưới dạng xoắn vít trụ đã tham số hóa:<br />
<br />
x r cos( )<br />
<br />
y r sin( ) 0 2 (2)<br />
T<br />
z .<br />
2<br />
Trong đó, r là bán kính vòng chia của bánh răng, (rad ) là góc cực của bán kính đang<br />
xét, T (mm) là bước xoắn của đường răng (hình 5).<br />
Trong điều kiện làm việc, người thao tác đảm bảo gá trục z của đường xoắn vít trùng<br />
với trục z0 của tay đo.<br />
3.2 Xác định đặc tính các cảm biến liên quan<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 181<br />
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
<br />
Do r xác định hoàn toàn theo vật đo, nếu tham số này chưa có có thể đo trực tiếp trên<br />
tay đo với đầu đo bằng đường kính con lăn kiểm [3]. T= const do chọn trước nên giữa hai<br />
điểm có cao độ khác nhau thuộc đường xoắn vít là:<br />
T T<br />
pi (r .cos(i ), rsin(i ), i ) & pi 1 (r .cos(i 1 ), rsin(i 1 ), i 1 ) (3)<br />
2 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Quan hệ chuẩn của góc nghiêng với vị trí khảo sát pi và pi+1.<br />
Xét hai điểm khảo sát pi , pi+1, thuộc rãnh răng bất kỳ như hình 5, bài toán động học<br />
ngược sẽ giúp bộc lộ bước đơn vị của các cảm biến tại điểm khảo sát:<br />
f (q1 , d 2 ) pi (4)<br />
f(q1 , d 2 ) pi 1 (5)<br />
Lượng di động tương ứng của các khớp động được cho bởi:<br />
q1 q1(5) q1(4)<br />
(6)<br />
d 2 d 2 (5) d 2 (4)<br />
Các khả năng xảy ra tại điểm pi+1 bao gồm:<br />
Đo được góc chính xác với: BE d 2 (7)<br />
tg ( ) <br />
<br />
AE q1<br />
Đo được góc với sai số cho phép (bao gồm 4 khả năng phân biệt):<br />
BE q1<br />
tg ( ) (8)<br />
AE d 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Bốn tình huống chấp nhận được của giá trị đo ứng với phương trình (8).<br />
<br />
<br />
182 P. T. Long, L. T. T. Thủy, “Tính toán tương quan độ chính xác… đo lường gián tiếp.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Các vị trí giới hạn 1 và 3 của hình vuông 1,2, 3, 4 được đưa vào khảo sát.<br />
Theo hình 6, thực chất của việc thiết kế là tìm các khoảng 2d 2 [-d 2 ,+d 2 ] và<br />
2q1 [-q1 ,+q1 ] theo trị số được cho trước, tuy nhiên theo hình 6 thì các giá trị<br />
này tăng theo chiều dương các trục +q1 và +d2.<br />
Về nguyên tắc xác định các giá trị này theo hình 6, tg ( ) q1 nên nếu chọn khoảng<br />
d 2<br />
2q1 trước sẽ suy ra được khoảng 2d 2 phù hợp với nó về các tiêu chí kinh tế và kỹ<br />
thuật như yêu cầu thiết kế.<br />
Đường gióng sang hai trục từ trung tâm của hình vuông 1234 trên hình 6 có tọa độ q1<br />
và d2 xác định hoàn toàn vị trí của hình vuông. Hay bán kính của vòng tròn nối tâm hình<br />
vuông với gốc tọa độ hoàn toàn xác định, có nghĩa là độ phân giải của hai cảm biến sẽ xác<br />
định được, ngược lại hai cảm biến xác định được tương quan độ phân giải nhưng không có<br />
giá trị cụ thể do vòng tròn này chưa xác định. Tuy nhiên làm sao xác định được tọa độ này,<br />
từ biểu thức (7), BE và AE là hai đoạn thẳng, trong khi nghiệm của bài toán ngược chỉ là<br />
một điểm. Nếu khảo sát hai điểm phân biệt của đường xoắn vít như hình 6, sẽ xác định hai<br />
điểm trong không gian khớp, khoảng cách giữa hai điểm này định ra đoạn thẳng AE và<br />
cung tròn BE, tức là bán kính của vòng tròn xác định hoàn toàn.<br />
Vậy kết quả khảo sát cần đọc như sau (hình 6):<br />
Cảm biến quay q1 nếu thực hiện một di chuyển bằng q1(i) thì nó được phép sai số bằng<br />
một nửa cạnh 41, nếu thực hiện một hành trình q1(i+1) thì được phép sai số một nửa cạnh<br />
85. Tức là nếu sai số tính ra phần trăm đường dịch chuyển là:<br />
l41 l<br />
% .100% 85 .100% (11)<br />
2.Opi 2.Opi 1<br />
Tương tự như vậy với cảm biến đo dịch chuyển tịnh tiến d2 nếu thực hiện một hành<br />
trình bằng d2(i), được phép sai số bằng một nửa đoạn 43. Nếu thực hiện một hành trình<br />
d2(i+1) sai số được phép là dưới một nửa đoạn 87. Tính ra phần trăm đường dịch chuyển là:<br />
l43 l<br />
% .100% 87 .100% (12)<br />
2.Odi 2.Odi 1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Mở rộng lược đồ cho trường hợp n biến đo trực tiếp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 183<br />
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
<br />
Trong trường hợp hàm đo gián tiếp gồm n thành phần đo trực tiếp f (x1 ,..., x n ) ,<br />
tại điểm khảo sát pi xác định được đa diện biểu thị chất lượng gồm n đỉnh 1,2..,n như hình<br />
7. Sai số cho phép của một phép đo trực tiếp xk xác định bằng độ dài đường gióng xuyên<br />
tâm của xk chứa lọt trong đa diện đó (xem hình 7), trong đó ( 1 ,..., n ) là tham số<br />
cần xác định với sai số (i ) i 1 n cho trước.<br />
3.3 Bài toán thuận về độ chính xác<br />
Trong bài toán thuận về độ chính xác [7], các sai số thành phần là biết trước cần chỉ ra<br />
sai số phép đo ở mỗi giá trị đo bất kỳ. Theo hình 6, khi các gia trị q, d được cho trước,<br />
các kích thước của lần thực nghiệm tương ứng là q và d cho phép xác định vòng tròn<br />
tương ứng. Góc tạo bởi đường nối gốc tọa độ với điểm có tọa độ (q,d) là kích thước danh<br />
nghĩa của lần đo đó. Sai số tương ứng là các góc giới hạn bởi đường biểu diễn giá trị đo<br />
danh nghĩa với đường nối gốc tọa độ và đỉnh của hình vuông tương ứng.<br />
Như vậy khi đo các góc có giá trị khác nhau trên cùng một thiết bị đo góc như hình 8,<br />
có thể nhận thấy nếu d 2 q1 như hình 8 khi góc đo danh nghĩa tăng dần, thì sai số nhỏ<br />
dần và ngược lại. Từ đó rút ra nhận định quý báu rằng nếu miền khảo sát góc đo danh<br />
nghĩa là [ min , max ] khi giải bài toán động học ngược để nhận dạng độ chính xác mỗi<br />
thiết bị đo thành phần thì giá trị danh nghĩa dùng khảo sát là giá trị chính giữa của miền đó<br />
và nếu d 2 q1 miền chấp nhận được là hình vuông, sai số ở giữa miền khảo sát<br />
[ min , max ] là lớn nhất nếu giá trị này nằm trong giới hạn cho trước thì tất cả các vị trí<br />
khác đều thỏa mãn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8.a: Khi độ phân giải thành 8.b: Vị trí có sai số lớn nhất<br />
phần khác nhau của phép đo góc<br />
Hình 8. Sự thay đổi của độ chính xác khi đo<br />
các góc có giá trị khác nhau trên một thiết bị.<br />
4. TÍNH TOÁN MINH HỌA<br />
Thiết kế tay đo cấu trúc chuỗi cho sản phẩm khảo sát dạng đường xoắn vít trụ:<br />
X=50cos(t)<br />
Y=50sin(t) (13)<br />
Z=[200/2pi](t)<br />
<br />
<br />
184 P. T. Long, L. T. T. Thủy, “Tính toán tương quan độ chính xác… đo lường gián tiếp.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Sản phẩm cần đảm bảo độ chính xác góc 0.10<br />
Với các điểm khảo sát cách đều như sau:<br />
[0,pi/4, pi/2, 3pi/4, pi, 5pi/4, 3pi/2, 7pi/4, 2pi]<br />
Hai điểm thuộc đường xoắn có tọa độ là (theo 13):<br />
p4=(-35.31, 35.39, 75), p5=(-50,0,100)<br />
Đưa vào giải bài toán ngược tìm q1 và d2 [8]:<br />
Với tay đo có kích thước d1 = 200, a1 = 50.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả bài toán ngược tại các điểm p4 và p5.<br />
Điểm q1(rad) q1(deg) d2(mm)<br />
P4 2.355063 135.0036 125<br />
P5 3.141593 180.0000 100<br />
<br />
Cung AB với bán kính 50(mm) chắn giữa hai điểm p4 và p5 có độ dài:<br />
q1 <br />
AB (3,141593 2,355063).50 39,3265(mm) (14)<br />
Chiều dài đường chuyển động dọc trục bánh răng giữa hai điểm p4 và p5 là:<br />
d 2 125 100 25(mm) (15)<br />
<br />
Góc xác định được là:<br />
q1 39,3265<br />
tg ( ) vậy 57,5557 0 (16)<br />
d2 25<br />
Với 0,10 hai giới hạn dưới và trên của giá trị đo là:<br />
min 57, 45570 max 57, 65570 (17)<br />
Đoạn 41 xác định được là 0.0873 (mm);<br />
Đoạn 43 xác định được là 0.1373 (mm).<br />
Như vậy cảm biến di chuyển góc q1 cần đảm bảo sai số sau khi quy đổi sang chiều dài<br />
là 0.04365(mm)/25(mm);<br />
Cảm biến di chuyển thẳng d2 cần đảm bảo sai số là 0.06865(mm)/39.3265(mm).<br />
5. KẾT LUẬN<br />
Bài báo đã đề xuất nguyên lý máy đo góc nghiêng bánh răng trụ theo cấu trúc chuỗi<br />
trên cơ sở những lợi ích mà cấu trúc này đem lại như không cần trục gá phôi, thiết bị nhỏ<br />
nhẹ hơn so với cấu trúc nằm ngang.<br />
Cơ sở tính toán định lượng các đặc tính của linh kiện điện tử cũng được trình bày chi<br />
tiết và có minh họa cụ thể.<br />
Quy luật biến thiên của độ chính xác yêu cầu với các cảm biến khi góc nghiêng thay<br />
đổi được khám phá và biểu diễn rõ ràng trực quan, dễ dàng ứng dụng trong thiết kế.<br />
Do đặc điểm thiết kế cảm biến quay phân biệt được bước đơn vị không thay đổi không<br />
phụ thuộc góc quay nên (11) có thể quy đổi sang kiểu bước đơn vị khi chọn. Trong khi<br />
(12) hoàn toàn phù hợp để chọn cảm biến chuyển động thẳng [5].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 185<br />
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. “Simple techniques for measuring the base helix angle of involute gears”, C. Innocenti<br />
University of Modena and Reggio EmiliaModena, Italy. 12 th IFT oMM world<br />
Congress, Besancon, Jun 18 -21, 2007.<br />
[2]. Townsend, D.P.,”Dudley’s Gear Handbook”, McGraw-Hill, NewYork, ISBN 0-07-<br />
017903-4, 1992.<br />
[3]. “Gear Design, Manufacturing and Inspection Manual”, SAE,Warrendale, PA, vol.<br />
AE-15, ISBN 1-56091-006-2, 1990.<br />
[4]. Regalado I. and Lopez R., “Reverse Engineering of Pure InvoluteCylindrical Gears<br />
Using Conventional Measurement Tools”, Gear Technology,pp. 32-35, Jan./Feb.,<br />
2000.<br />
[5]. Mitutoyo Corporation, Linear Gage, “Dimension sensors offering superb durability<br />
and environmental resistance suitable for in-line measurements”, Catalog No. E4174-<br />
542/572/575.<br />
[6]. Kosaka Labotory Ltd, “Contour Measuring Instrument Formcoder EF650 Standard<br />
Specifications”, Specifications No E-0201ER2.<br />
[7]. Wu.C.H. “Robot Accuracy Analysis based on Kinematics” IEEE Journal of robotics<br />
and Automation 2. 1986.<br />
[8]. Phạm Thành Long, “A New Method to Solve the Reverse Kinematic Robot Problem”,<br />
ISTS Thailand 2012.<br />
[9]. Qiu Zurong, Shi Zhaoyao and Li Yan, “The Research of Machinery Manufacturing<br />
Measurement Technology,” China Engineering Science, vol. 12, pp. 13-19,October,<br />
2010.<br />
ABSTRACT<br />
CORRELATION CALCULATION OF THE ACCURACY OF MEASUREMENT<br />
COMPONENT IN INDIRECT MEASUREMENT PROBLEMS<br />
Coordinate measuring machines (CMMs) in manufacturing are often designed<br />
based on recreating shaping kinematics of the machining process. This paper<br />
introduces a method to calculate a device for measuring the angle of inclination of<br />
cylindrical gears with helical teeth by using the serial robot structure. The<br />
fundamental machine kinematics based on the calculation techniques by small shift<br />
described the kinematic relationship between input and output. The purpose of this is<br />
to identify the characteristics of the sensors that need to use in the diagram how to<br />
satisfy two criteria economic and technical. Also, the author aims to illustrate the<br />
visual geometry relations. The mathematical relationship derived from surveying the<br />
dimensional measuring system below are very useful to design similar systems,<br />
sepecially in determining the accuracy of the component sensors.<br />
Keywords: Cylindrical gears, Angle of inclination of cylindrical gears, Kinematic relationship, Serial robot<br />
structure, Sensor.<br />
<br />
Nhận bài ngày 12 tháng 05 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 23 tháng 06 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 04 tháng 07 năm 2016<br />
<br />
Địa chỉ: Bộ môn Cơ điện tử, Khoa Điện tử - ĐH KTCN, ĐH Thái Nguyên<br />
*<br />
Email: kalongkc@gmail.com; ĐT: 0947.169.291.<br />
<br />
<br />
<br />
186 P. T. Long, L. T. T. Thủy, “Tính toán tương quan độ chính xác… đo lường gián tiếp.”<br />