Tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh Thanh Hóa năm 2017
lượt xem 7
download
Bài viết trình bày mô tả tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh thanh hóa năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1522 trẻ 3- 5 tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa, nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em 3-5 tuổi. Trẻ được cân, đo chiều cao bằng phương pháp nhân trắc học, phỏng vấn các bà mẹ bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh Thanh Hóa năm 2017
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 của albendazol bằng một nửa liều trẻ lớn hơn và 3. Gounden V, Vashisht R, Jialal I (2021). người trưởng thành. Chúng tôi sử dụng Hypoalbuminemia, StatPearls PublishingCopyright © 2021, StatPearls Publishing LLC. albendazol với liều của trẻ 1 tuổi trong 3 ngày 4. Gupta M C, Basu A K, Tandon B N (1974). liên tiếp và thấy đáp ứng tốt với điều trị. "Gastrointestinal protein loss in hookworm and roundworm infections". Am J Clin Nutr, 27 (12), V. KẾT LUẬN 1386-1389. Mất protein qua ruột do giun móc là một biến 5. Areekul S, Devakul K, Chantachum Y, et al chứng nặng, ít gặp và dễ bị bỏ sót. Triệu chứng (1971). "Gastro-intestinal protein loss in patients with hookworm infection". J Med Assoc Thai, 54 nhiễm kí sinh trùng nói chung và giun móc nói (1), 28-33. riêng thường không đặc hiệu, vì vậy bác sĩ lâm 6. Blackman V, Marsden P D, Banwell J, et al sàng cần phải có kinh nghiệm để nghĩ tới và chỉ (1965). "Albmin metabolism in hookwworm định xét nghiệm chẩn đoán phù hợp. anemias". Trans R Soc Trop Med Hyg, 59 472-482. 7. Crossley J R, Elliott R B (1977). "Simple TÀI LIỆU THAM KHẢO method for diagnosing protein-losing 1. Nguyễn Văn Đề (2013). Giun sán y học. Ký enteropathies". Br Med J, 1 (6058), 428-429. sinh trùng trong lâm sàng, Nhà xuất bản y học, Hà 8. Florent C, L'Hirondel C, Desmazures C, et al Nội, 1, 37-42. (1981). "Intestinal clearance of alpha 1- 2. Hotez P J, Brooker S, Bethony J M, et al antitrypsin. A sensitive method for the detection of (2004). "Hookworm infection". N Engl J Med, 351 protein-losing enteropathy". Gastroenterology, 81 (8), 799-807. (4), 777-780. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ 3-5 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI TẠI MỘT SỐ XÃ, TỈNH THANH HÓA NĂM 2017 Phạm Thị Thư1, Trương Tuyết Mai2, Nguyễn Ngọc Sáng2, Trần Thị Thu Trang2 TÓM TẮT Từ Khóa: Suy dinh dưỡng, trẻ em, yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng. 75 Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng SUMMARY thấp còi tại một số xã, tỉnh thanh hóa năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên NUTRITIONAL STATUS AND SOME 1522 trẻ 3- 5 tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa, nhằm mô RELATED FACTORS TO STUNTING tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan MALNUTRITION AMONG CHILDREN 3-5 đến suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em 3-5 tuổi. Trẻ YEARS OLD IN SOME COMMUNES OF được cân, đo chiều cao bằng phương pháp nhân trắc THANH HOA PROVINCE IN 2017 học, phỏng vấn các bà mẹ bằng bộ câu hỏi được thiết Objectives: Describe nutritional status and some kế sẵn. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ related factors to stunting malnutrition among children suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 9,6%; thể thấp còi là 3-5 years old in some communes of thanh hoa 14,5% và thể gầy còm là 1,2%, Thừa cân, béo phì là province in 2017. Method: A cross-sectional study 2,9%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh was conducted on 1522 children 3-5 years old in six dưỡng của trẻ bao gồm cân nặng sơ sinh dưới communes of Thanh Hoa province to describe 2500gram; mẹ có trình độ học vấn dưới trung học phổ nutritional status and some related factors to stunting thông; số con trong gia đình từ 3 con trở lên. Kết malnutrition among children 3-5 years old. Children luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em 3-5 tuổi tại 6 xã, were measured weight, height by the anthropometric tỉnh Thanh Hóa đứng đầu là suy dinh dưỡng thể thấp method, interviewed mothers with pre-designed còi, cân nặng sơ sinh dưới 2500gram, mẹ có trình độ questionnaires. Results: the prevalence of học vấn dưới trung học phổ thông, số con trong gia underweight was 9,6%, stunting was 14,5% and đình từ 3 con trở lên là các yếu tố nguy cơ của bệnh này. wasting was 1,2%, overweight, obese was 2,9%. Some factors related to stunting malnutrition of the 1Trường child including birth weight below 2500 gram; mother Đại học Y Dược Hải Phòng has an education level below high school, the number 2Viện Dinh dưỡng of children in the family is 3 or more. Conclusion: Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Thư The prevalence of malnutrition among children 3-5 Email: ptthu@hpmu.edu.vn years old in 6 communes, Thanh Hoa province is Ngày nhận bài: 14.9.2021 ranked first by stunting, birth weight less than 2500 Ngày phản biện khoa học: 11.11.2021 grams, mothers with less than high school education, Ngày duyệt bài: 19.11.2021 305
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 the number of children in a family of 3 or more are Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng tỷ risk factors for this disease. lệ trong nghiên cứu mô tả: Keywords: Malnutrition, children, related factors to malnutrition. n = Z 21-α/2 . p (1 – p) d2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu; Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng bệnh lý Z: hệ số tin cậy phụ thuộc vào ngưỡng xác suất xảy ra khi chế độ ăn nghèo protein và năng α (chọn α = 0,05 với độ tin cậy 95% thì Z (1 - lượng, thường kèm theo tác động của nhiễm α/2) = 1,96); d là sai số cho phép (lấy d = khuẩn và ngược lại thường tạo điều kiện cho 0,05); p là tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD (lấy p = nhiễm khuẩn phát triển và làm cho tình trạng 0,138, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi toàn quốc SDD thể thiếu dinh dưỡng ngày càng nặng thêm. Năm nhẹ cân năm 2016 là 13,8% [3]). Tính được cỡ 2011, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính trên mẫu là 183 trẻ. Tổng số trẻ cần nghiên cứu tại 6 toàn cầu có 115 triệu (18%) trẻ dưới 5 tuổi nhẹ xã là 183 x 6 xã = 1098 trẻ. Thực tế chúng tôi cân và 178 triệu (28%) bị thấp còi. Một phần tư tiến hành nghiên cứu được 1522 trẻ 3-5 tuổi. tổng số trẻ em ở các nước đang phát triển bị 2.5 Phương pháp chọn mẫu SDD, trong đó phần lớn sống ở châu Phi và châu Chọn tỉnh nghiên cứu: chọn chỉ định tỉnh Á [1]. SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi dẫn tới không Thanh Hóa; huyện Yên Định và Nông Cống. chỉ làm trẻ chậm phát triển thể chất, trí tuệ, Chọn xã nghiên cứu: Chọn chỉ định 3 xã của chậm phát triển giáo dục, xã hội và kinh tế mà huyện Yên Định (Định Thành, Yên Thái, Yên còn làm tăng nguy cơ tử vong và mắc bệnh do Tâm huyện Yên định) và 3 xã của huyện Nông tiêu chảy và tăng nguy cơ nhiễm trùng, ước tính Cống (Vạn Thắng, Vạn Hòa, Công Chính), là xã khoảng 35% [2]. Ở nước ta trong những năm vùng nông thôn; nơi dân số đông, chính quyền qua, dù đã có nhiều thành tựu trong công tác địa phương tình nguyện hỗ trợ triển khai. phòng chống SDD, nhưng tỷ lệ SDD ở trẻ em 2.6 Biến số nghiên cứu. Các biến số để nước ta vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là SDD thể đánh giá tình trạng SDD của trẻ em dưới 3-5 tuổi thấp còi là 23,2%, thể nhẹ cân là 12,8% (năm gồm: Tháng tuổi; cân nặng sơ sinh; cân nặng 2018) [3]. Thanh Hóa là nơi có tỷ lệ suy dinh hiện tại; chiều cao đứng hiện tại. Các biến số để dưỡng còn khá cao so với mức trung bình của cả đánh giá một số yếu tố liên quan đến tình trạng nước. Vì vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm SDD chung của trẻ gồm: Cân nặng sơ sinh, trình đánh giá thực trạng dinh dưỡng ở trẻ 3-5 tuổi độ của mẹ, số con trong gia đình, thời điểm cai thuộc 6 xã thuộc 2 huyện Nông Cống và Yên sữa cho trẻ. Định, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó cần lựa chọn định 2.7. Phương pháp và công cụ thu thập hướng can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng số liệu, tiêu chuẩn đánh giá. Các thông tin cho trẻ. được thu thập là họ và tên, ngày sinh, giới, địa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chỉ của trẻ. 2.1 Đối tượng nghiên cứu Thông tin về chỉ số nhân trắc của trẻ: cân - Trẻ từ 3-5 tuổi, đi học trường mầm non và nặng bằng cân điện tử TANITA với độ chính xác mẹ hoặc người chăm sóc chính cho trẻ 0,1 kg, được kiểm tra trước khi sử dụng; xác - Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ khỏe mạnh bình định chiều cao sử dụng thước gỗ với độ chính thường. Bà mẹ có đủ sức khỏe, có khả năng đọc, xác 0,1 cm để đo chiều cao đứng. Kết quả được hiểu để trả lời các câu hỏi của điều tra viên. ghi là cm và 1 số lẻ sau dấu phẩy. Tuổi của trẻ - Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ mắc dị tật bẩm được tính bằng cách lấy ngày tháng năm điều tra sinh, gù vẹo cột sống và các bệnh cấp tính. Bà mẹ trừ đi ngày tháng năm sinh của trẻ và phân loại không có khả năng trả lời các câu hỏi phỏng vấn. theo WHO 2006. 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thông tin về bà mẹ: Thông tin được thu thập Nghiên cứu được tiến hành tại 6 xã: xã Định bằng cách phỏng vấn trực tiếp bà mẹ bằng bộ Thành, Yên Thái, Yên Tâm huyện Yên định và xã câu hỏi được thiết kế sẵn. Vạn Thắng, Vạn Hòa, Công Chính huyện Nông Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới Cống, tỉnh Thanh Hóa từ tháng 5/2017 đến 5 tuổi: Dựa theo chuẩn phân loại của WHO 2006, tháng 5/2018. trẻ SDD thể nhẹ cân khi chỉ số cân nặng/tuổi 2.3 Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả (CN/T) < -2SD, SDD thể thấp còi khi chiều cắt ngang. cao/tuổi (CC/T) < -2SD, SDD thể gầy còm khi chỉ 2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu số cân nặng/chiều cao (CN/CC) < -2SD. 306
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 5 giữa 2 nhóm. Giá trị p< 0,05 được xem có ý tuổi: Tương tự như trẻ dưới 5 tuổi; riêng chỉ số nghĩa thống kê. thừa cân xác định khi Zscore CN/CC >1 và béo 2.9. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được phì Zscore CN/CC>2 thông qua Hội đồng Đạo đức, Hội đồng Khoa học 2.8. Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu về - Viện Dinh dưỡng trước khi triển khai. Đối tượng nhân trắc học được xử lý bằng phần mềm Anthro nghiên cứu được cung cấp đầy đủ nội dung, mục của WHO, 2006. Sử dụng phần mềm Epi Data để đích nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. nhập liệu và phần mềm SPSS 18.0 để phân tích. Toàn bộ thông tin thu thập được quản lý bởi Test kiểm định thống kê là χ2 test so sánh tỷ lệ nghiên cứu viên, giữ bí mật và chỉ sử dụng cho giữa các nhóm, t - test so sánh giá trị trung bình mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố chỉ số nhân trắc của trẻ theo giới Chỉ số nhân Nam Nữ Tuổi trắc n TB±SD n TB±SD Tháng tuổi 3-5 815 53,3±9,5 707 54,1±9,6 3-5 815 16,1±2,9a 707 15,6±2,7 3 257 14,4±2,0b 221 13,8±2,0 Cân nặng 4 327 16,3±2,5b 273 15,6±2,3 5 231 17,8±3,2 213 17,3±2,7 3-5 815 101,8±6,6 707 101,3±6,9 3 257 95,7±4,3b 221 94,8±4,7 Chiều cao 4 327 102,5±4,8 273 101,9±4,8 5 231 107,6±5,2 213 107,3±5,0 * T-test khi so sánh các chỉ số giữa trẻ trai và gái: a p
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 Hình 1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ 3 - 5 tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa Hình 2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 3 - 5 tháng tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa Hình 2 cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi cao nhất ở trẻ 3-5 tuổi thuộc xã Công Chính (17,5%) tiếp theo là xã Định Thành (17,2%) và xã Yên Thái (16,8%), Yên Tâm (16,1%), Vạn Thắng (11,1%), thấp nhất là xã Vạn Hòa (9,1%). Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ Chỉ số OR 95% CI p Yếu tố liên quan Thấp (
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 hơn Thanh Hóa. Chiều cao trung bình của trẻ trai của WHO, thời gian cai sữa mẹ cho trẻ nên ở là 101,8±6,6 cm và trẻ gái là 101,3±6,9 cm. Kết trong khoảng từ 18 đến 24 tháng. Do đó, song quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn hơn song với việc cho trẻ ăn bổ sung thì người mẹ so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Song Tú nên tiếp tục cho trẻ bú cho đến khi trẻ tròn 24 và cộng sự tiến hành nghiên cứu tình trạng dinh tháng tuổi [7]. Kết quả của chúng tôi cho thấy dưỡng cũng trên trẻ 36-71 tháng tuổi tại Yên Bái trẻ cai sữa dưới 18 tháng tuổi có nguy cơ bị SDD (chiều cao trung bình của trẻ trai là 100,5±6,8 cao gấp 2,56 lần so với trẻ được bú sữa mẹ đến cm, trẻ gái là 99,2±6,3 cm) [4]. ≥ 18 tháng. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý Tỷ lệ SDD nhẹ cân chung trẻ 3-5 tuổi là nghĩa thống kê với p > 0,05. Gia đình có từ 3 9,6%. Trong đó cao nhất thuộc xã Công Chính con trở lên, trẻ có nguy cơ SDD cao gấp 1,6 lần (14,1%) tiếp theo là xã Định Thành (11,3%) và gia đình có từ 1 - 2 con, sự khác biệt này có ý xã Yên Thái (9,8%), Vạn Thắng (8,8%), Vạn Hòa nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã 7. Victora, C.G., de Onis, M., Hallal, P.C., et Quyết Tiến, Tiên Lãng, Hải Phòng năm 2019 – al.,(2010). Global database on child growth and 2020. Tạp chí Y học Dự phòng. 31(5). malnutrition. Pediatrics. 125: p. e473-e480. VAI TRÒ CỦA FIBRINMONOMER HÒA TAN TRONG CHẨN ĐOÁN ĐÔNG MÁU NỘI QUẢN RẢI RÁC Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU A9 BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thị Minh Phương1, Đỗ Ngọc Sơn2, Trần Thị Kiều My1 TÓM TẮT 12.23, male 73.8%. The most frequent source is respiratory infection, followed by abdominal and urinary 76 Mục tiêu: Mô tả sơ bộ tình trạng đông máu nội ones, respectively. Overt DIC observed in 34 patients, quản rải rác trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đánh 55.8%. Compare to D-dimer in diagnosis DIC, AUC of giá vai trò của fibrinmonomer hòa tan trong chẩn ROC curve, specificity, positive predictive value, đoán đông máu nội quản rải rác trên bệnh nhân sốc negative predictive value of fibrin monomer is higher. nhiễm khuẩn thu thập được tại trung tâm cấp cứu A9 Keywords: septic shock. disseminated bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 6 năm intravascular coagulation, DIC, solube fibrinmonomer, 2020 đến tháng 4 năm 2021. Đối tượng và phương D-dimer. pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân được lấy theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện,đáp ứng tiêu I. ĐẶT VẤN ĐỀ chuẩn lựa chọn và không có tiêu chuẩn loại trừ, nghiên cứu sử dụng thang điểm chẩn đoán đông máu Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là một bệnh lý nặng, nội quản rải rác(DIC) của ISTH 2001, tiêu chuẩn chẩn xảy ra ở 10-20 % BN ICU với tỉ lệ tử vong cao ≥ đoán sốc nhiễm khuẩn theo Sepsis-3. Kết quả: 61 40% [1]. SNK gây ra hoạt hóa quá trình viêm và bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được lấy vào nghiên cứu hệ thống đông cầm máu, dẫn tới các bất thường có độ tuổi trung bình 59.95 ± 12.23, nam giới chiếm vi mạch, rối loạn chức năng đa cơ quan, trong 73.8%. Nguyên nhân hàng đầu là từ hô hấp đến ổ bụng, tiết niệu. Có 34 bệnh nhân được chẩn đoán DIC đó DIC là một rối loạn thường gặp và nghiêm toàn thể chiếm 55.8%. Fibrinmonomer có vai trò trong trọng [1]. DIC là hậu quả đồng thời là yếu tố chẩn đoán DIC với diện tích dưới đường cong ROC, độ thúc đẩy,làm nặng thêm tình trạng bệnh,sự phát đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính, giá trị dự báo dương triển của DIC ở bệnh nhân SNK đã được xác tính cao hơn D-Dimer. nhận là một yếu tố độc lập tiên lượng tử vong. Từ khóa: sốc nhiếm khuẩn, đông máu nội quản Kết quả điều trị phụ thuộc vào kiểm soát nhiễm rải rác, DIC, fibrin monomer hòa tan, D-dimer, bệnh viện Bạch Mai. khuẩn, đảm bảo huyết động và điều chỉnh các rối loạn chức năng bao gồm rối loạn chức năng SUMMARY hệ thống đông máu. Do đó việc chẩn đoán sớm VALUE OF SOLUBE FIBRINMONOMER IN và điều trị DIC có vai trò quan trọng. Trong bệnh DIAGNOSIS THE DISSEMINATE cảnh của sốc nhiễm khuẩn, rối loạn quá trình INTRAVASCULAR COAGULATION IN SEPTIC đông máu do nhiều nguyên nhân như suy các SHOCK PATIENTS IN CENTER OF EMERGENCY tạng khác như suy gan; giảm tiểu cầu do vi MEDICINE A9, BACHMAI HOSPITAL khuẩn ức chế tủy xương, do điều trị (heparin, Purpose: Describe characteristics of disseminated intravascular coagulation in patients with septic shock. thuốc kháng sinh…), fibrinogen tăng như là một Evaluation of the role of soluble fibrinmonomer in the marker viêm; làm giảm độ đặc hiệu của các xét diagnosis of disseminated intravascular coagulation in nghiệm đông cầm máu. Điều này đặt ra yêu cầu septic shock patients admitted in center of emergency cần có một chỉ điểm đủ nhạy, đặc hiệu, tiện lợi medicine A9, Bach Mai hospital from June 2020 to trong tính toán, chẩn đoán DIC. Bên cạnh D- April 2021. Subjects and methods: 61 patients Dimer là xét nghiệm được dùng phổ biến hiện included. Our study use ISTH 2001 criteria for disseminated intravascular coagulation and Sepsis-3 tại, Fibrinmonomer hòa tan(sFM) gần đây cũng criteria for septic shock. Results: Mean age is 59.95 ± được dùng như là một chỉ số cho chẩn đoán DIC với độ nhạy độ đặc hiệu cao, khả năng chẩn 1Trường Đại học Y Hà Nội đoán sớm [2]. 2Trung tâm cấp cứu A9, Bệnh viện Bạch Mai Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Minh Phương mục tiêu đánh giá: “Mô tả sơ bộ tình trạng đông Email: Nguyenminhphuong.yhn@gmail.com máu nội quản và vai trò của xét nghiệm Ngày nhận bài: 15.9.2021 fibrinmonomer hòa tan (sFM) trong chẩn đoán Ngày phản biện khoa học: 12.11.2021 Ngày duyệt bài: 22.11.2021 DIC trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn” . 310
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH DINH DƯỠNG
8 p | 388 | 66
-
CHƯƠNG 3. THỰC PHẨM VÀ NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC NHAU
51 p | 227 | 43
-
Hiệu quả của bổ sung cốm vi sinh Bebugold đến tình trạng biếng ăn, rối loạn tiêu hóa và suy dinh dưỡng ở trẻ em 3-5 tuổi tại Bắc Giang năm 2021
10 p | 20 | 7
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 3-5 tuổi tại 4 xã, tỉnh Thanh Hóa, năm 2017
5 p | 31 | 7
-
Khẩu phần ăn thực tế và mối liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ 3-5 tuổi tại xã Đại Xuân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh năm 2022
6 p | 8 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ 3-5 tuổi tại xã Đại Xuân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh năm 2022
5 p | 11 | 5
-
Thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi tại 14 thôn khó khăn thuộc huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng năm 2019
5 p | 55 | 5
-
Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
8 p | 12 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em 3-5 tuổi tại một số xã, thị trấn thuộc huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình năm 2016
7 p | 12 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi mắc hội chứng ruột ngắn tại Bệnh viện Nhi Trung Ương
7 p | 44 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-36 tháng tuổi khám tư vấn dinh dưỡng tại Viện Dinh dưỡng năm 2018
7 p | 56 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ngoại trú bị tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, năm 2012
5 p | 56 | 3
-
Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện Kim Động, Hưng Yên năm 2023
7 p | 6 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em ở một số trường mầm non thuộc huyện Vũ Thư, Thái Bình
7 p | 25 | 3
-
Cải thiện tình trạng tiêu hóa và nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ 3-5 tuổi sau 4 tháng bổ sung sản phẩm dinh dưỡng tại Bắc Giang
6 p | 6 | 2
-
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh học đường ở các trường mẫu giáo Quận 4, năm 2006
8 p | 67 | 2
-
Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại một số huyện thuộc tỉnh Kon Tum năm 2022
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn