intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện Kim Động, Hưng Yên năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện Kim Động, Hưng Yên, năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 500 cặp mẹ - trẻ dưới 5 tuổi, để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện Kim Động, Hưng Yên năm 2023

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI 3 XÃ HUYỆN KIM ĐỘNG, HƯNG YÊN NĂM 2023 Đinh Thị Thanh Mai1, Nguyễn Thị Thắm1, Phạm Khả Song2 TÓM TẮT 6 Issue: Malnutrition in children is a top Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em concern in developing countries, being one of the đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở các leading causes of death in children under 5 years nước đang phát triển, là một trong những nguyên old and posing a significant threat to their health nhân chính gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi và là and lives. According to the 2020 national một trong những yếu tố phổ biến đe dọa đến tính nutrition survey in 25 provinces and cities mạng và sức khỏe của trẻ. Theo kết quả tổng representing 6 ecological regions, the prevalence điều tra dinh dưỡng năm 2020 tại 25 tỉnh thành of malnutrition in children under 5 years old was phố đại diện cho 6 vùng sinh thái cho thấy tỷ lệ 19.6%, which is categorized as < 20% and SDD thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi là 19,6% - mức < 20% được xếp vào mức trung bình theo considered moderate according to the World phân loại của Tổ chức Y tế thế giới. Mục tiêu: Health Organization classification. Objective: Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 To describe the current situation and tuổi tại 3 xã huyện Kim Động, Hưng Yên, năm management of malnutrition in children under 5 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: years old in 3 communes of Kim Dong District, Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên Hung Yen Province, in 2023. Subjects and 500 cặp mẹ - trẻ dưới 5 tuổi, để đánh giá tình research methods: Cross-sectional descriptive trạng suy dinh dưỡng của trẻ. Kết quả: tỷ lệ trẻ study was conducted on 500 mother-child pairs suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 4,8%, thể thấp còi under 5 years old, to evaluate the malnutrition là 17,2%, thể gầy còm là 7,6%. status of children. Results: The prevalence of Từ khóa: suy dinh dưỡng, Hưng Yên mild malnutrition in children was 4.8%, stunting was 17.2%, and wasting was 7.6%. SUMMARY Keywords: malnutrition, Hung Yen MALNUTRITION IN CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD IN 3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ COMMUNES OF KIM DONG Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em đang là DISTRICT, HUNG YEN PROVINCE vấn đề được quan tâm hàng đầu ở các nước IN 2023 đang phát triển, là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi và là một trong những yếu tố phổ biến đe 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng dọa đến tính mạng và sức khỏe của trẻ [1]. 2 Trung tâm Y tế huyện Kim Động, Hưng Yên Việt Nam được UNICEF đánh giá là một Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Thanh Mai trong những nước đạt mức giảm SDD nhanh, Email: dtthanhmai@hpmu.edu.vn tuy nhiên tỷ lệ SDD vẫn còn cao so với các Ngày nhận bài: 28/2/2024 nước trong khu vực và có sự chênh lệch Ngày phản biện khoa học: 12/3/2024 nhiều giữa các địa phương. Theo kết quả Ngày duyệt bài: 25/4/2024 42
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 tổng điều tra dinh dưỡng năm 2020 tại 25 Z: Hệ số tin cậy phụ thuộc vào ngưỡng tỉnh thành phố đại diện cho 6 vùng sinh thái xác suất α (chọn α = 0,05 với độ tin cậy 95% cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ em dưới 5 thì Z1-α/2 = 1,96). tuổi là 19,6% - mức < 20% được xếp vào d: Độ chính xác tuyệt đối (d=0,05). mức trung bình theo phân loại của Tổ chức p: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể thấp Y tế thế giới (WHO) [2]. còi (Lấy p = 0,173 theo kết quả nghiên cứu Xuất phát từ những yêu cầu và thực tế của tác giả Phạm Viết Chương tại huyện trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng năm 2022, thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi SDD thể thấp còi là tại 3 xã huyện Kim Động, Hưng Yên, năm 17,3%) [3]. 2023 như thế nào? Trên cơ sở đó giúp cho Thay vào công thức tính được cỡ mẫu huyện, ngành Y tế Hưng Yên và các ban nghiên cứu tối thiểu n = 220 cặp mẹ - trẻ. Để ngành liên quan tìm ra những giải pháp hữu tăng độ chính xác trong nghiên cứu, chúng hiệu nhằm giảm tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi. tôi tăng cỡ gấp 2,2, mẫu lần. Cỡ mẫu nghiên Mục tiêu của đề tài: Mô tả thực trạng suy cứu 500 cặp mẹ - trẻ dưới 5 tuổi. dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện 2.4.2. Cách chọn mẫu Kim Động, Hưng Yên, năm 2023. Chọn ngẫu nhiên hệ thống để đủ số lượng nghiên cứu: Cỡ mẫu thực tế điều tra là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 500 cặp mẹ - trẻ dưới 5 tuổi, trong đó xã Vũ 2.1. Địa điểm nghiên cứu Xá là 146, Phú Thịnh là 178 và Song Mai Tại 3 xã đại diện cho 3 vùng sinh thái 176 cặp mẹ - trẻ. của huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên (gồm 2.4.3. Các biến số, chỉ số trong nghiên xã Phú Thịnh, Song Mai, Vũ Xá). cứu 2.2. Đối tượng nghiên cứu + Đặc điểm của trẻ: tuổi, giới, cân nặng Trẻ dưới 5 tuổi và các bà mẹ của trẻ được sơ sinh, cân nặng, tuổi thai. chọn vào nghiên cứu. + Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo thể (nhẹ Tiêu chuẩn lựa chọn: Bà mẹ có đủ sức cân, thấp còi, gầy còm), theo tuổi, giới, mức khỏe và có khả năng đọc, hiểu để trả lời các độ câu hỏi của điều tra viên; đồng ý tham gia 2.4.4. Phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu. a. Công cụ thu thập số liệu Tiêu chuẩn loại trừ: Bà mẹ, trẻ vắng mặt - Cân, thước đo chiều cao/chiều dài, tại thời điểm nghiên cứu phiếu cân đo trẻ. 2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 - Phiếu phỏng vấn bà mẹ có trẻ dưới 5 năm 2022 đến tháng 8 năm 2023. tuổi được xây dựng dựa trên bộ câu hỏi của 2.4. Phương pháp nghiên cứu: nghiên tác giả Phạm Viết Chương năm 2022 [3] và cứu mô tả cắt ngang có chỉnh sửa cho phù hợp. 2.4.1. Cỡ mẫu b. Phương pháp thu thập thông tin Công thức tính cỡ mẫu: Phương pháp nhân trắc học - Cách tính tuổi: Tuổi được tính bằng cách lấy ngày tháng năm điều tra trừ đi ngày Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu tháng năm sinh của trẻ và phân loại theo 43
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 WHO 2006 [4], ví dụ trẻ 4 tuổi được tính kể 29 ngày. từ ngày tròn 4 năm đến khi 4 năm 11 tháng Trẻ dưới 5 tuổi được tính như sau: 0-11tháng 12-23 tháng 24-35 tháng 36-47 tháng 48-59 tháng 0 tuổi 1 tuổi 2 tuổi 3 tuổi 4 tuổi - Đo cân nặng: 2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá - Đo chiều dài nằm (trẻ < 24 tháng tuổi): - Tiêu chuẩn đánh giá trẻ suy dinh - Đo chiều cao đứng (trẻ ≥ 24 tháng dưỡng: Phân loại SDD theo chuẩn phân loại tuổi): của WHO 2006 dựa vào 3 chỉ số: Cân Phương pháp phỏng vấn trực tiếp và nặng/tuổi (CN/T), chiều cao/tuổi (CC/T) và thảo luận nhóm cân nặng/chiều cao (CN/CC) [4]. - Sau khi thu thập các chỉ số nhân trắc của trẻ, tiến hành phỏng vấn trực tiếp bà mẹ bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Bảng 1. Phân loại suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi Chỉ số Z-score CN/T CC/T CN/CC Dưới -3SD SDD nhẹ cân nặng SDD thấp còi nặng SDD gầy còm nặng Dưới -2SD đến -3SD SDD nhẹ cân vừa SDD thấp còi vừa SDD gầy còm vừa Từ -2SD đến +2SD Bình thường Bình thường Từ -2SD đến +3SD Bình thường - Phân loại trẻ sơ sinh theo tuổi thai và tình trạng suy dinh dưỡng, sau đó được trích cân nặng [5]: xuất sang phần mềm SPSS 22.0 để phân tích, + Phân loại theo tuổi thai: tuổi thai là xử lý. Sử dụng các thuật toán thống kê mô thời gian tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối tả: Tính tần số và tỷ lệ %. đến ngày sinh. 2.7. Sai số và các biện pháp khắc phục • Trẻ non tháng khi tuổi thai lúc sinh < 37 tuần. Sai số có thể gặp là: Sai số đo lường • Trẻ đủ tháng khi tuổi thai lúc sinh từ 37 (cân, đo chiều cao, chiều dài do thước đo đến 41 tuần. không chuẩn hoặc không đồng nhất, kỹ thuật • Trẻ già tháng khi tuổi thai lúc sinh từ đo khác nhau giữa các điều tra viên), sai số sau 42 tuần nhớ lại khi phỏng vấn, sai số trong quá trình + Phân loại theo cân nặng lúc sinh: nhập liệu. • Cân nặng bình thường lúc sinh từ 2500 Cách khắc phục: Sử dụng cùng loại cân, – dưới 4000 gram. thước đo, tập huấn kỹ cho các điều tra viên • Nhẹ cân khi cân nặng lúc sinh < 2500 về kỹ thuật cân đo, tiến hành cân đo thử gram. trước khi cân đo chính thức. Thiết kế bộ 2.6. Xử lý số liệu phiếu điều tra logic, khoa học, sử dụng Số liệu được nhập và quản lý bằng phần những câu hỏi dễ hiểu, rõ nghĩa. Tập huấn mềm Epidata 3.1, xử lý bằng phần mềm cho cán bộ điều tra trước khi triển khai thu SPSS 22.0. Phiếu cân đo trẻ được nhập vào thập thông tin. Kiểm tra số liệu, chất lượng phần mềm WHO Anthro 3.2.2 để đánh giá phiếu hàng ngày. 44
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy Nghiên cứu tuân thủ theo đề cương được đủ nội dung, mục đích nghiên cứu và đồng ý Hội đồng đánh giá đề cương Trường Đại học tham gia nghiên cứu. Toàn bộ thông tin thu Y Dược Hải Phòng phê duyệt. thập được quản lý bởi nghiên cứu viên, giữ Nghiên cứu thực hiện với sự đồng ý của bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Kim Động, cứu. tỉnh Hưng Yên. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung của trẻ Bảng 1. Thông tin chung của trẻ (n = 500) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) 0 - 11 tháng 103 20,6 12 - 23 tháng 105 21,0 Nhóm tháng tuổi 24 - 35 tháng 109 21,8 36 - 47 tháng 94 18,8 48 - 59 tháng 89 17,8 Nam 275 55,0 Giới tính Nữ 225 45,0 < 2500 gram 18 3,6 Cân nặng sơ sinh ≥ 2500 gram 482 96,4 < 37 tuần 28 5,6 Tuổi thai khi sinh ≥ 37 tuần 472 94,4 Nhận xét: Trẻ em trong nhóm tuổi 12 – 23 tháng và 24 – 35 tháng chiếm tỷ lệ lần lượt là 21,0% và 21,8%. Trẻ trai chiếm 55,0% đối tượng nghiên cứu. Trẻ có cân nặng sơ sinh từ 2500 gram trở lên chiếm 96,4%. Trẻ có tuổi thai khi sinh từ 37 tuần trở lên chiếm 94,4%. 3.2. Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi Hình 1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ (n= 500) Nhận xét: Trong các thể của SDD, SDD thấp còi chiếm tỷ lệ 17,2%, tiếp theo là SDD gầy còm 7,6% và SDD nhẹ cân 4,8%. 45
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Bảng 2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân theo nhóm tuổi (n = 500) Nhóm tuổi Số trẻ nghiên cứu Số trẻ SDD Tỷ lệ (%) 0 - 11 tháng 103 1 1,0 12 - 23 tháng 105 7 6,7 24 - 35 tháng 109 5 4,6 36 - 47 tháng 94 4 4,3 48 - 59 tháng 89 7 7,9 Tổng 500 24 4,8 Nhận xét: Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở nhóm tuổi từ 48 -59 tháng chiếm 7,9%, tiếp theo đến nhóm tuổi 12 – 23 tháng chiếm 6,7%. Bảng 3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi theo tuổi (n = 500) Nhóm tuổi Số trẻ nghiên cứu Số trẻ SDD Tỷ lệ (%) 0 - 11 tháng 103 8 7,8 12 - 23 tháng 105 23 21,9 24 - 35 tháng 109 22 20,2 36 - 47 tháng 94 16 17,0 48 - 59 tháng 89 17 19,1 Tổng 500 86 17,2 Nhận xét: Suy dinh dưỡng thể thấp còi có tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi từ 12 – 23 tháng (21,9%), và thấp nhất ở nhóm tuổi 0 – 11 tháng (7,8%). Bảng 4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm theo tuổi (n = 500) Nhóm tuổi Số trẻ nghiên cứu Số trẻ SDD Tỷ lệ (%) 0 - 11 tháng 103 9 8,7 12 - 23 tháng 105 8 7,6 24 - 35 tháng 109 8 7,3 36 - 47 tháng 94 5 5,3 48 - 59 tháng 89 8 9,0 Tổng 500 38 7,6 Nhận xét: Suy dinh dưỡng thể gầy còm ở nhóm tuổi từ 48 -59 tháng chiếm 9,0%, nhóm tuổi 0 – 11 tháng chiếm 8,7%. Hình 2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo giới (n=500) Nhận xét: Suy dinh dưỡng thể thấp còi và nhẹ cân ở trẻ trai chiếm tỷ lệ cao hơn ở trẻ gái (SDD nhẹ cân nam chiếm 5,1%, nữ chiếm 4,4%; SDD thấp còi: nam chiếm 17,5%, nữ chiếm 46
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 16,9%). Suy dinh dưỡng thể gầy còm ở trẻ gái (8,0%) chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ trai (7,3%). Sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Bảng 5. Mức độ suy dinh dưỡng của trẻ Thể suy dinh dưỡng Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%) SDD thể nhẹ cân Vừa 20 83,3 (n = 24) Nặng 4 16,7 SDD thể thấp còi Vừa 67 77,9 (n = 86) Nặng 19 22,1 SDD thể gầy còm Vừa 25 65,8 (n = 38) Nặng 13 34,2 Nhận xét: Cả 3 thể SDD nhẹ cân, thấp còi và gầy còm đều có SDD ở mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao hơn mức độ nặng. IV. BÀN LUẬN giá cách chăm sóc trẻ khi đã bị suy dinh Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi là dưỡng, bên cạnh đó cũng cần tăng cường tình trạng cơ thể không được cung cấp đầy công tác truyền thông về cách phục hồi tình đủ chất dinh dưỡng làm ảnh hưởng đến quá trạng dinh dưỡng đối với trẻ đã bị suy dinh trình sống, hoạt động và tăng trưởng cả về dưỡng giúp giảm các biến chứng về sau cho thể chất lẫn trí tuệ của trẻ [5]. Kết quả nghiên trẻ. cứu của chúng tôi cho thấy: trong 3 thể SDD SDD thể thấp còi có tỷ lệ cao nhất ở thì SDD thể thấp còi chiếm tỷ lệ cao 17,2%, nhóm tuổi từ 12 – 35 tháng tuổi. Kết quả tiếp theo là SDD thể gầy còm chiếm 7,6% và nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng SDD thể nhẹ cân chiếm 4,8% (Hình 1). Kết với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Chi quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tại Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2020 tỷ lệ trẻ nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Hùng SDD thể thấp còi cao nhất ở trẻ từ 12 – 35 tại Kim Động, Hưng Yên năm 2020 có tháng tuổi [7] 23,5% trẻ SDD thấp còi trong độ tuổi 12 – Suy dinh dưỡng thể gầy còm là thể SDD 36 tháng tuổi [6]. Sự khác nhau về kết quả có cấp tính, phản ánh tức thì hậu quả của tình thể giải thích do khác nhau về thời điểm và trạng không tăng cân hoặc sút cân do những đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi điều tra trên vấn đề sức khỏe và ăn uống của trẻ. Kết quả trẻ dưới 5 tuổi trong khi tác giả Nguyễn nghiên cứu cho thấy SDD thể gầy còm cao ở Xuân Hùng thực hiện trên nhóm trẻ từ 12 – nhóm tuổi từ 48 -59 tháng tuổi (9,0%), Kết 36 tháng tuổi. quả này tương đồng với báo cáo của tác giả Kết quả của chúng tôi cho thấy suy dinh Nguyễn Trọng Tấn (2023) trẻ gái là 4,6% và dưỡng thể nhẹ cân có xu hướng tăng dần trẻ trai là 2,6% [8]. theo nhóm tuổi, điều này có thể giải thích do Theo phân loại của WHO (2006) dựa vào giai đoạn trước số trẻ bị SDD thể nhẹ cân có chỉ số Z-score, mức độ suy dinh dưỡng đươc tỷ lệ cao hơn hiện tại, cũng có thể do chế độ chia làm hai loại là SDD vừa khi chỉ số Z- chăm sóc, phục hồi dinh dưỡng cho trẻ khi score dưới -2SD đến -3SD và suy dinh đã bị suy dinh dưỡng chưa tốt. Vì vậy địa dưỡng nặng khi chỉ số Z-score dưới -3SD phương cần có thêm các nghiên cứu để đánh [4]. Khi đánh về giá mức độ suy dinh dưỡng, 47
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cả TÀI LIỆU THAM KHẢO 3 thể SDD nhẹ cân, thấp còi và gầy còm đều 1. Mohseni M, Aryankhesal A, Kalantari N có SDD ở mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao hơn and et al (2017), Prevention of malnutrition among children under 5 years old in Iran: A nhiều mức độ nặng, mức độ vừa của 3 thể policy analysis. PLoS One. 2019; 14 (3): lần lượt là 83,3%, 77,9% và 65,8% (bảng 5). e0213136. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy mức độ 2. Bộ Y tế (2021), Bộ Y tế công bố kết quả SDD vừa có tỷ lệ cao hơn so với mức nặng ở Tổng điểu tra Dinh dưỡng năm 2019-2020, cả 3 thể, như trong nghiên cứu của tác giả access date 15/7/2021, available at Phạm Viết Chương mức độ suy dinh dưỡng . 3. Phạm Viết Chương (2022), Thực trạng suy V. KẾT LUẬN dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan dến Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 suy dinh dưỡng thấp vòi ở trẻ dưới 5 tuổi tại tuổi 3 xã huyện Kiến Thụy, Hải Phòng, năm SDD nhẹ cân: tỷ lệ trẻ SDD là 4,8%, 2021, Luận văn thạc sỹ Y tế Công Cộng, Trường đại học Y Dược Hải Phòng. nhóm tuổi từ 48 -59 tháng có tỷ lệ cao 7,9%, 4. WHO/IASO/IOTF (2000), The Asia-Pacific tỷ lệ SDD ở trẻ nam chiếm 5,1% và trẻ nữ Perspective: Redefining Obesity and its chiếm 4,4% Treatment. Health Communications SDD thấp còi: tỷ lệ trẻ SDD là 17,2%, Australia Pty Ltd, 2000. nhóm tuổi từ 12 – 23 tháng có tỷ lệ cao 5. Viện Dinh dưỡng (2017), Phương pháp 21,9%, tỷ lệ SDD ở trẻ nam chiếm 17,5% và nhân trắc trong đánh giá dinh dưỡng trẻ em trẻ nữ chiếm 16,9% dưới 5 tuổi, Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, tr. 115-118 SDD gầy còm: tỷ lệ trẻ SDD là 7,6%, 6. Nguyễn Xuân Hùng (2020). Thực trạng suy nhóm tuổi từ 48 -59 tháng chiếm tỷ lệ cao dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả can thiệp ở 9,0%, tỷ lệ SDD ở trẻ gái (8,0%) và trẻ trai trẻ 12 đến 36 tháng tuổi tại huyện Kim Động, (7,3%) tỉnh Hưng Yên năm 2017, Trường Đại học Y Mức độ SDD: Cả 3 thể SDD nhẹ cân, Dược Hải Phòng. thấp còi và gầy còm đều có suy dinh dưỡng 7. Nguyễn Thị Chi (2020). Tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy ở mức độ vừa chiếm tỷ lệ từ 65,8% đến dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi tại 83,3%. hai xã, huyện Vĩnh Bảo năm 2020, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng. Trường Đại học Y VI. KIẾN NGHỊ Dược Hải Phòng. Tăng cường các hình thức truyền thông 8. Nguyễn Trọng Tấn, Trương Thị Thuỳ về chăm sóc dinh dưỡng, các biện pháp dành Dung, Lê Thị Thanh Hoa (2023), Thực cho trẻ biếng ăn và chăm sóc phục hồi khi trẻ trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em tai hai trường mầm non của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc bị suy dinh dưỡng, giúp các bà mẹ và người Giang và một số yếu tố liên quan, Tạp chí Y chăm sóc trẻ có kiến thức và thực hành tốt học Việt Nam. 2023; 1A(525): tr. 80 - 85. nhất. 48
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2