TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SUY DINH DƢỠNG VÀ THỰC HÀNH<br />
NUÔI DƢỠNG TRẺ DƢỚI 5 TUỔI TẠI NA HANG TUYÊN QUANG<br />
Lưu Thị Mỹ Thục*; Nguyễn Anh Vũ**; Hoàng Thế Kỷ***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng (SDD) và thực hành nuôi dưỡng trẻ ở bà mẹ<br />
có con < 5 tuổi tại 5 xã thuộc huyện Na Hang, Tuyên Quang. Đối tượng và phương pháp:<br />
nghiên cứu cắt ngang trên trẻ em < 5 tuổi và các bà mẹ của những trẻ này. Kết quả: tỷ lệ SDD<br />
trẻ em < 5 tuổi thể nhẹ cân (19,6%), thấp còi (36,8%) và gày còm (4,9%). Tỷ lệ SDD thể nhẹ<br />
cân và thấp còi có xu hướng tăng dần theo độ tuổi. 37,5% trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn<br />
toàn trong 6 tháng đầu và > 40% bà mẹ vắt bỏ sữa non khi cho trẻ bú lần đầu tiên. Kết luận:<br />
tỷ lệ SDD ở trẻ em < 5 tuổi còn cao, đặc biệt thể thấp còi. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và<br />
ăn bổ sung còn nhi u điểm chưa hợp lý.<br />
* Từ khóa: Suy dinh dưỡng; Thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ; Trẻ em dưới 5 tuổi; Tuyên Quang.<br />
<br />
Reality of Malnutrition and Feeding Practices for Children under 5<br />
Years Old in Nahang District, Tuyenquang Province<br />
Summary<br />
Objectives: To describe the situation of malnutrition and infant feeding practices of mothers<br />
whose children were under 5 years old in 5 communes in Nahang district, Tuyenquang<br />
province. Subjects and methods: A cross-sectional study on children under 5 years old and their<br />
mothers. Results: The underweight, stunted and wasted rates of children under 5 years old<br />
were 19.6; 36.8 and 4.9%, respectively. The rate of underweight and stunting tends to increase<br />
gradually with age. 37.5% of the infants were exclusively breastfed for the first six months of life<br />
and more than 40% of mothers discarded colostrum for the first breast feeding. Conclusion:<br />
The prevalence of malnutrition in children under 5 years old is still high, especially stunting.<br />
Practice of breast feeding and complementary feeding are still not good.<br />
* Key words: Malnutrition; Infant feeding practices; Children under 5 years old; Tuyenquang<br />
province.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng<br />
đối với cơ thể con người, đặc biệt với trẻ<br />
em. Dinh dưỡng hợp lý trước 5 tuổi rất<br />
<br />
quan trọng, quyết định mọi ti m lực v sức<br />
khoẻ, tư duy và phát triển não bộ của trẻ.<br />
Nếu trẻ không được chăm sóc và nuôi dưỡng<br />
tốt trong thời k này có thể ảnh hưởng nhi u<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
* Tổ chức Tầm nh n Thế giới<br />
** Tư vấn Độc lập về Y tế, Dinh dưỡng và sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lưu Thị Mỹ Thục (ngheconxinhdep@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 19/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/03/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 23/03/2016<br />
<br />
62<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
đến sự phát triển thể chất và tinh thần<br />
của trẻ sau này [5, 6]. Theo số liệu của<br />
Viện Dinh dưỡng năm 2014, tỷ lệ trẻ < 5<br />
tuổi bị SDD thể nhẹ cân (14,5%), thấp còi<br />
(25%) và gày còm (6,8%). Hiện nay, Việt<br />
Nam là một trong những nước có tỷ lệ<br />
SDD ở trẻ < 5 tuổi thể nhẹ cân trung bình<br />
giảm 1,5%/năm, tuy nhiên sự phân bố SDD<br />
không đồng đ u. Khu vực mi n núi cao,<br />
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ<br />
SDD trẻ em luôn cao hơn các vùng khác<br />
[1]. Có nhi u yếu tố ảnh hưởng đến tình<br />
trạng dinh dưỡng của trẻ, nhưng yếu tố<br />
chính là h u quả của thực hành nuôi<br />
dưỡng trẻ không hợp lý. Hàng năm, Bệnh<br />
viện Nhi Trung ương đón tiếp một số<br />
lượng lớn trẻ em đến khám và tư vấn<br />
dinh dưỡng [2, 3], trong số đó tỷ lệ trẻ bị<br />
SDD vẫn còn cao, đặc biệt trẻ < 5 tuổi.<br />
Đây là thời điểm rất quan trọng, vì tốc độ<br />
tăng trưởng của trẻ nhanh, trẻ rất dễ mắc<br />
các vấn đ liên quan đến mất cân bằng<br />
dinh dưỡng. Sự mất cân bằng dinh dưỡng<br />
trong giai đoạn “cửa số” này liên quan<br />
nhi u đến kiến thức và thực hành ăn bổ<br />
sung của các bà mẹ.<br />
Na Hang là một huyện mi n núi nghèo,<br />
nằm ở phía bắc của tỉnh Tuyên Quang<br />
với 11 xã và 1 thị trấn, dân số 41.868 người.<br />
Hiện nay, huyện Na Hang đang bước vào<br />
những năm đầu của giai đoạn thực hiện<br />
chương trình phát triển vùng năm 2015 2018 với m c tiêu tiến hành can thiệp<br />
nhằm giảm tỷ lệ SDD cho trẻ < 5 tuổi,<br />
đặt dưới m c tiêu của Dự án Dinh dưỡng.<br />
Vì v y, để thiết kế được can thiệp dinh<br />
dưỡng có hiệu quả, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này nhằm: Đánh giá thực<br />
trạng SDD của trẻ < 5 tuổi và thực hành<br />
<br />
nuôi dưỡng trẻ nhỏ của các bà mẹ có con<br />
< 5 tuổi tại 5 xã thuộc huyện Na Hang,<br />
Tuyên Quang.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣ ng nghiên cứu.<br />
Trẻ em < 5 tuổi và các bà mẹ của những<br />
trẻ này.<br />
- Thời gian: tháng 11 đến 12 - 2015.<br />
- Địa điểm nghiên cứu: 5 xã dự án<br />
thuộc Chương trình Phát triển vùng, gồm:<br />
Yên Hoa, Đà Vị, Sơn Phú, Năng Khả và<br />
Thanh Tương thuộc huyện Na Hang Tuyên Quang.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt<br />
ngang.<br />
Đối với nghiên cứu định lượng, sử d ng<br />
bộ câu hỏi phỏng vấn bà mẹ và người<br />
chăm sóc trẻ nhằm thu th p thông tin liên<br />
quan đến thực hành của bà mẹ/người<br />
chăm sóc trẻ v dinh dưỡng.<br />
Các số liệu v kích thước nhân trắc<br />
của trẻ < 5 tuổi cũng được thu th p (cân<br />
nặng, chi u cao) và phân loại tình trạng<br />
dinh dưỡng dựa theo WHO (2005).<br />
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:<br />
Cỡ mẫu được tính theo phương pháp<br />
tính cỡ mẫu cho một cuộc đi u tra cắt ngang:<br />
<br />
Trong đó:<br />
n (cỡ mẫu tối thiểu); Z21-α/2 (hệ số tin<br />
c y với độ tin c y 95% thì Z21-α/2 = 1,96);<br />
p = 0,178 (tỷ lệ SDD nhẹ cân ở trẻ em < 5<br />
tuổi tại huyện Na Hang - số liệu báo cáo<br />
năm 2014 của Trung tâm Y tế huyện Na<br />
63<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
Hang); d (sai số mong muốn 5% ([0,05]);<br />
DE (hiệu lực thiết kế = 2). Ước tính tỷ lệ<br />
bỏ cuộc khoảng 5%, số mẫu cần thu th p<br />
là: 450 + 5%*450 = 475 cặp bà mẹ và trẻ<br />
em < 5 tuổi (thực tế đi u tra được 483 cặp).<br />
- Phương pháp chọn mẫu:<br />
+ Bước 1: chọn ngẫu nhiên 30/43 c m<br />
dân cư của 5 xã huyện Na Hang.<br />
+ Bước 2: từ 30 c m được chọn (ở<br />
bước 1), l p danh sách bà mẹ - trẻ em<br />
< 5 tuổi ở các c m và chọn ngẫu nhiên<br />
đơn các cặp bà mẹ - trẻ vào nghiên cứu.<br />
* Thu thập số liệu:<br />
Các đi u tra viên được t p huấn trước<br />
khi tiến hành đi u tra.<br />
Tính cân nặng của trẻ: cân Nhơn Hòa<br />
với độ chính xác đến 100 g (lấy chính xác<br />
1 đơn vị sau phần th p phân).<br />
Đo chi u cao của trẻ: đo chi u cao với<br />
độ chính xác 0,1 cm.<br />
<br />
- Tuổi của trẻ được tính toán dựa theo<br />
ngày sinh trong giấy khai sinh hoặc phiếu<br />
tiêm chủng.<br />
- Bộ câu hỏi phỏng vấn các bà mẹ và<br />
người chăm sóc trẻ được tiến hành để<br />
thu th p thông tin chung v hộ gia đình và<br />
thực hành của bà mẹ/người chăm sóc trẻ<br />
v dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho<br />
bà mẹ và trẻ em.<br />
- Đội đi u tra gồm 16 cán bộ đi u tra<br />
viên (cán bộ y tế xã và y tế thôn, trung<br />
tâm y tế huyện) và 3 giám sát viên là<br />
những cán bộ từ Tổ chức Tầm nhìn<br />
Thế giới, Bệnh viện Nhi TW được chia<br />
thành 4 nhóm để tiến hành đi u tra tại<br />
các xã.<br />
* Phân tích số liệu:<br />
Số liệu được làm sạch và nh p vào<br />
máy tính bằng chương trình SPSS 20.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Kết quả nghiên cứu được phân tích dựa trên 483 cặp đối tượng nghiên cứu là<br />
trẻ < 5 tuổi và bà mẹ của trẻ tại 5 xã thuộc huyện Na Hang, Tuyên Quang từ tháng<br />
11 - 2015 đến 12 - 2015.<br />
1. Đặc điểm chung của các bà mẹ tham gia nghiên cứu (n = 483).<br />
Bảng 1:<br />
Chỉ số<br />
<br />
Tần suất (n)<br />
<br />
Tuổi trung bình của bà mẹ (TB ± SD)<br />
<br />
Số con<br />
<br />
Dân tộc<br />
<br />
64<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
26,4 ± 5,6 (nhỏ nhất = 16, lớn nhất = 48)<br />
<br />
1 con<br />
<br />
187<br />
<br />
38,7<br />
<br />
2 con<br />
<br />
250<br />
<br />
51,8<br />
<br />
≥ 3 con<br />
<br />
46<br />
<br />
9,5<br />
<br />
Kinh<br />
<br />
16<br />
<br />
3,4<br />
<br />
Tày<br />
<br />
248<br />
<br />
51,3<br />
<br />
Dao<br />
<br />
209<br />
<br />
43,3<br />
<br />
Khác (H’mông, Nùng, Thái, Hoa…)<br />
<br />
10<br />
<br />
2,0<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
Làm ruộng/nương<br />
<br />
428<br />
<br />
88,6<br />
<br />
Cán bộ/viên chức<br />
<br />
33<br />
<br />
6,8<br />
<br />
Buôn bán<br />
<br />
14<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Ngh khác (làm thuê, nội trợ, cắt tóc…)<br />
<br />
8<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Không biết đọc/viết<br />
<br />
12<br />
<br />
2,5<br />
<br />
Cấp 1<br />
<br />
55<br />
<br />
11,4<br />
<br />
Cấp 2<br />
<br />
156<br />
<br />
32,3<br />
<br />
Cấp 3<br />
<br />
210<br />
<br />
43,5<br />
<br />
Trung cấp, cao đẳng, đại học<br />
<br />
50<br />
<br />
10,4<br />
<br />
Ngh nghiệp<br />
của mẹ<br />
<br />
Trình độ học<br />
vấn của mẹ<br />
<br />
Tuổi trung bình của bà mẹ tham gia nghiên cứu là 26,4 (16 - 48 tuổi). Đa số bà mẹ<br />
là người dân tộc thiểu số: Tày 51,3%, Dao 43,3%; chủ yếu làm nông nghiệp (88,6%).<br />
32,3% bà mẹ có trình độ học cấp II; 43,5% học cấp III và 10,4% có trình độ trung cấp<br />
trở lên. 51,8% bà mẹ có 2 con và 9,5% bà mẹ có ≥ 3 con.<br />
2. Đặc điểm chung của nhóm trẻ trong nghiên cứu.<br />
48 - 59 tháng,<br />
17,0%<br />
<br />
0 - 5 tháng,<br />
5,0%<br />
<br />
36 - 17 tháng,<br />
20,5%<br />
<br />
0 - 11 tháng,<br />
12,6%<br />
<br />
12 - 23 tháng,<br />
24,4%<br />
24 - 35 tháng,<br />
20,5%<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu theo nhóm tuổi (n = 483).<br />
Trong 483 trẻ tham gia vào nghiên cứu được phân thành 6 nhóm tuổi, nhóm trẻ<br />
12 - 23 tháng tuổi (24,4%), trẻ 24 - 35 tháng và 36 - 47 tháng có tỷ lệ bằng nhau (20,5%)<br />
và nhóm trẻ 0 - 5 tháng có tỷ lệ thấp nhất (5%).<br />
65<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
3. Tỷ lệ SDD theo các thể của trẻ tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
50%<br />
45. 4<br />
<br />
42.4<br />
40%<br />
<br />
37.8<br />
<br />
36.8<br />
<br />
33.9<br />
29.3<br />
<br />
30%<br />
20%<br />
<br />
26.2<br />
16.6<br />
12.5 8.4<br />
<br />
10%<br />
0%<br />
<br />
22.0<br />
<br />
21.2<br />
<br />
Thấp còi<br />
<br />
16.1<br />
8.2<br />
<br />
0-5 tháng<br />
<br />
Nhẹ cân<br />
19.6<br />
<br />
6-11<br />
tháng<br />
<br />
5.1<br />
<br />
3.2<br />
12-23<br />
tháng<br />
<br />
7.3<br />
<br />
5.<br />
24-35<br />
tháng<br />
<br />
3.0<br />
36-47<br />
tháng<br />
<br />
48-59<br />
tháng<br />
<br />
Gầy còm<br />
4.9<br />
<br />
Chung<br />
(0-59)<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi SDD các thể theo nhóm tuổi (n = 483).<br />
Tỷ lệ SDD trẻ em < 5 tuổi chung của 5<br />
<br />
với 14,5%). Đi u này chứng tỏ tỷ lệ trẻ<br />
<br />
xã dự án như sau: thể nhẹ cân: 19,6%;<br />
<br />
SDD ở nước ta còn cao và có sự khác<br />
<br />
thấp còi: 36,8% và gày còm: 4,9%. Tỷ lệ<br />
<br />
biệt giữa các vùng mi n, đặc biệt vùng<br />
<br />
SDD thể nhẹ cân và thấp còi có xu hướng<br />
<br />
mi n núi cao, dân tộc thiểu số.<br />
<br />
tăng dần theo độ tuổi. Trong đó trẻ nhóm<br />
<br />
Hiện nay, SDD thể thấp còi đang là<br />
<br />
6 - 11 tháng có tỷ lệ SDD thấp nhất với<br />
<br />
vấn đ phổ biến tại tất cả vùng sinh thái<br />
<br />
thể nhẹ cân (8,2%) và trẻ nhóm tuổi 0 - 5<br />
<br />
trên cả nước. SDD thấp còi được coi là<br />
<br />
tháng có tỷ lệ SDD thấp còi thấp nhất<br />
<br />
chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của xã hội,<br />
<br />
(16,7%). Độ tuổi 36 - 47 tháng có tỷ lệ<br />
<br />
phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo<br />
<br />
SDD cao nhất với thể nhẹ cân (29,3%) và<br />
<br />
dài làm cho trẻ bị còi cọc. Đây cũng là chỉ<br />
<br />
thấp còi (45,5%). Tỷ lệ SDD thể gày còm<br />
<br />
số đánh giá h u quả của đói nghèo, đi u<br />
<br />
cao nhất ở độ tuổi 0 - 5 tháng (8,3%) và<br />
<br />
này phù hơp với kết quả trong nghiên cứu<br />
<br />
thấp nhất ở độ tuổi 36 - 47 tháng (3%).<br />
<br />
của chúng tôi: tỷ lệ thấp còi cao hơn các<br />
<br />
So với số liệu đi u tra toàn quốc của Viện<br />
<br />
thể khác ở trong nước (36,8% so với<br />
<br />
Dinh dưỡng Quốc gia (2014), tỷ lệ SDD<br />
<br />
24,9% năm 2014). Cải thiện tình trạng<br />
<br />
chung thể nhẹ cân cao hơn so với tỷ lệ<br />
<br />
SDD thể thấp còi sẽ giúp nâng cao tầm<br />
<br />
SDD trung bình của cả nước (19,6% so<br />
<br />
vóc, thể lực và trí tuệ người Việt Nam.<br />
<br />
66<br />
<br />