Đề tài nghiên cứu: Dinh dưỡng dành cho đối tượng suy dinh dưỡng
lượt xem 65
download
Đề tài nghiên cứu: Dinh dưỡng dành cho đối tượng suy dinh dưỡng có nội dung tìm hiểu thực trạng suy dĩnh dưỡng ở trẻ em, nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở trẻ, phân loại suy dinh dưỡng, đánh giá tình hình và đưa ra các thực đơn, khẩu phân dinh dưỡng chăm sóc cho trẻ suy dinh dưỡng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Dinh dưỡng dành cho đối tượng suy dinh dưỡng
- LỜI MỞ ĐẦU Hàng năm trên thế giới có khoảng 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi t ử vong ở các n ước đang phát triển và một cách trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến nguyên nhân do suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần, trí tuệ của trẻ và để lại hậu quả nặng nề cho xã hội. Hiện nay, SDD Protein - năng lượng vẫn là vấn đề sức khỏe trẻ em toàn c ầu với tỷ lệ mắc cao và rất cao ở hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mặc dù, trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự triển khai có hiệu quả của chương trình phòng chống SDD trẻ em, tỷ lệ SDD ở nước ta đã giảm xuống một cách đáng kể. Tuy nhiên, thực trạng suy dinh dưỡng ở vùng nông thôn, miền núi, dân tộc ít người vẫn đang còn là một vấn đề nổi cộm, cần được quan tâm và khắc phục. Suy dinh dưỡng không những đem lại hậu quả xấu cho sự phát triển đ ầy đ ủ c ủa trẻ trong tương lai mà còn ảnh hưởng tới nền kinh tế nước nhà. Do đó cần phải tìm ra nguyên nhân, biện pháp để giảm thiểu số lượng trẻ mắc suy dinh dưỡng cũng như phòng tránh cho trẻ tốt nhất đối với bệnh suy dinh dưỡng. Trên hết, chế độ dinh dưỡng cho trẻ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, giúp phòng ngừa và chữa trị suy dinh dưỡng. Để tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng cần thiết dành cho đối tượng suy dinh dưỡng, nhóm 16 xin được tìm hiểu về đề tài “DINH DƯỠNG DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG SUY DINH DƯỠNG”. Vì bài do nhóm sinh viên thực hiện, do đó không tránh được sai sót, mong cô và các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến để nhóm học hỏi, và hoàn thiện hơn.
- Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Định nghĩa suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng (người gầy hoặc người dưới cân) là thuật ngữ để chỉ những người không đủ cân nặng hay không đủ sức khoẻ, không đủ cân tiêu chuẩn so với chiều cao. Khái niệm này liên quan đến việc sử dụng chỉ số cân nặng của cơ thể (BMI) để xác định một người nào đó bị suy dinh dưỡng. Hầu hết người ta xác định một người bị suy dinh dưỡng khi chỉ số BMI < 18,5. Tuy nhiên cũng có nơi xác định một người bị suy dinh dưỡng khi BMI < 20. Một điều quan trọng là chỉ số BMI chỉ là cách ước lượng thống kê cũng tuỳ thuộc vào vùng, miền và giới tính. Trong một số trường hợp, một người có BMI < 18,5 nhưng có thể có sức khoẻ rất tốt. 1.2 Nguyên nhân Nguyên nhân cơ bản của suy dinh dưỡng là sự thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết ban đầu cho cơ thể trong các thức ăn, nguyên nhân này chiếm hơn 50% số trong các vùng ở Châu Phi và phía nam Châu Á. Hệ quả của sự kém dinh dưỡng hay thiếu ăn có thể tiếp tục bị phát triển việc suy dinh dưỡng do bệnh tật, ngay cả những bệnh dễ xử lý như tiêu chẩy, và có thể dẫn đến cái chết. Ngoài nguyên nhân nguồn dinh dưỡng, việc thiếu cân có thể là do kết quả của các bệnh về thể chất cũng như tinh thần. Có rất nhiều nguyên nhân khác dẫn đến việc suy dinh dưỡng. Nhìn chung các nguyên nhân gồm: • Nghèo • Đói ăn • Ăn không đủ chất • Ăn uống thiếu cân bằng • Bẩm sinh sức khoẻ kém • Chán ăn • Ung thư • Bệnh lao • Đái đường • Suy nhược thần kinh
- • Mất ngủ • Bệnh ở các cơ quan tiêu hoá • HIV/AIDS • Viêm gan • Các nguyên nhân khác Chương 2 TÌM HIỂU VỀ SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM 2.1 Tình hình suy dinh dưỡng trên thế giới Suy dinh dưỡng được quan tâm hơn cả là đối với đối tượng trẻ em Trong hội nghị tổng kết đánh giá các hoạt động dinh dưỡng năm 2007 do Bộ Y tế và Viện Dinh dưỡng quốc gia tổ chức vào đầu năm nay, có báo cáo cho thấy “ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi trên cả nước suy dinh dưỡng đã giảm từ 23,4% (năm 2006) xuống còn 21,2%.” Nói cách khác, cứ 5 trẻ em ở nước ta thì có 1 em suy dinh dưỡng, và đó là một vấn đề y tế công cộng rất lớn. Thật ra, con số 1/5 có lẽ còn thấp so với thực tế. Theo báo cáo của UNICEF (Quĩ nhi đồng của Liên hiệp quốc), trên thế giới ngày nay có khoảng 146 triệu trẻ em dưới 5 tuổi được xem là thiếu cân (underweight, một chỉ tiêu chính của định nghĩa “suy dinh dưỡng”), phần lớn tập trung ở châu Á, châu Phi và châu Mĩ Latin. Trong số này có khoảng 2 triệu em từ Việt Nam. Theo thống kê, số trẻ em dưới 5 tuổi ở nước ta hiện nay khoảng 5,65 triệu (chiếm 6.71% dân số toàn quốc), cho nên con số 2 triệu em thiếu cân cũng có nghĩa. Ngoài ra, có hơn một nửa trẻ em trên toàn thế giới bị suy dinh dưỡng vì ăn uống không đúng cách, 170 triệu trẻ em ở độ tuổi dưới 5 bị còi cọc do thiếu thức ăn và không được nuôi bằng sữa mẹ. Theo nhận định của tổ chức Bảo vệ Trẻ em, khủng hoảng lương thực toàn cầu đã gây ra những điều cực kì tệ hại. là cứ 3 em thì có 1 em thiếu cân. Tại Pakistan, Bangladesh, Ấn Độ, Peru và Nigeria, các quốc gia chiếm một nửa tổng số trẻ em còi cọc trên toàn thế giới, đã không ít lần giá lương thực tăng trong thời gian gần đây. Điều đó đồng nghĩa với việc các bậc làm cha làm mẹ buộc phải cắt giảm khẩu phần ăn cho những đứa trẻ vốn đã rất thiếu dinh dưỡng. Cũng theo báo cáo của tổ
- chức Bảo vệ Trẻ em, 1/3 số cha mẹ được hỏi cho biết con họ thường xuyên thiếu ăn, trong khi 1/6 cho biết họ không có đủ khả năng tài chính để mua thịt, sữa hoặc các loại rau cho con cái ăn. Nó cũng khẳng định 6/10 trẻ em Afghanistan không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng tối thiểu, nhằm tránh bị chậm phát triển. Justin Forrsyth, giám đốc điều hành một tổ chức từ thiện cảnh báo: “Nếu không có những hành đ ộng kịp th ời, nửa tỉ trẻ em sẽ bị còi cọc về thể chất và tinh thần trong 15 năm tới”. Trong 5 năm qua, giá lương thực tăng cao cũng như điều kiện thời tiết khắc nghiệt, mất đất canh tác nông nghiệp, khủng hoảng tài chính toàn cầu… đã khiến cuộc sống ở những quốc gia nghèo trở nên vô cùng khó khăn. Một trong bốn bậc cha mẹ được hỏi cho biết, họ buộc phải cắt giảm khẩu phần ăn của con cái trong khi 1/6 số trẻ phải bỏ học ở nhà phụ giúp cha mẹ kiếm thêm cái ăn. Tổ chức Bảo vệ Trẻ em gọi suy dinh dưỡng là kẻ giết người thầm lặng, bởi nó được coi là nguyên nhân dẫn đến cái chết của nhiều trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khác. Đói ăn cũng khiến mẹ các em không có đủ sữa để nuôi những đứa trẻ sơ sinh, và khiến chúng bị suy dinh dưỡng ngay từ khi lọt lòng. Suy dinh dưỡng cũng là nguyên nhân của 1/3 số trẻ em tử vong trên thế giới. Tuy nhiên, kẻ giết người thầm lặng này lại ít được quan tâm hơn so với bệnh sốt rét, bệnh sởi hay AIDS. 2.2 Tình hình suy dinh dưỡng ở Việt Nam Năm 2010, tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em nước ta là 17,5% (chỉ tiêu cân nặng/tuổi), trong đó SDD vừa (độ I) là 15,4%, SDD nặng (độ II) là 1,8% và SDD rất nặng (độ III) là 0,3%. 20/63 tỉnh, thành có mức SDD trẻ em trên 20% (xếp ở mức cao theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới). Tỷ lệ trẻ em SDD theo chỉ tiêu chiều cao/tuổi (SDD thể thấp còi) năm 2010 toàn quốc là 29,3%, trong đó xét theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới có đến 31 tỉnh tỷ lệ trên 30% (mức cao), 2 tỉnh trên 40% (mức rất cao). Mức giảm trung bình SDD thấp còi trong 15 năm qua (1995-2010) là 1,3%/năm. Tỷ lệ SDD thể gầy còm (cân/cao) là 7,1%. Tại Việt Nam, vào thập kỷ 80 của thế kỷ XX, tỷ lệ suy dinh dưỡng là trên 50%, năm 1995 là 44,9%. Theo kết quả điều tra của Viện Dinh Dưỡng từ năm 1999 tới năm 2010, tỷ lệ SDD trẻ em đã giảm đi một cách rõ rệt, tốc độ giảm SDD trong những năm
- qua khoảng 2% một năm và Việt Nam được coi là một quốc gia duy nhất trong khu vực đạt tốc độ giảm SDD nhanh theo tiến độ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và UNICEF. Tuy nhiên, phân bố SDD ở Việt Nam không đồng đều, khu vực miền núi, Tây Nguyên, miền Trung tỷ lệ cao hơn hẳn so với các vùng khác, nông thôn cao hơn thành thị, miền núi cao hơn đồng bằng, dân tộc thiểu số cao hơn các dân tộc khác, đ ặc biệt là các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt... Theo điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2010 [28] cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất ở vùng núi như Tây Nguyên 24,7%; miền núi Tây Bắc 22,1%; khu vực phía Bắc miền Trung 19,8%; đồng bằng sông Cửu Long 16,8%; đồng bằng sông Hồng 14,6% và thấp nhất ở Đông Nam Bộ 10,7%. BẢNG 1. TỔNG HỢP SỐ TỈNH/THÀNH PHỐ THEO PHÂN MỨC TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI NĂM 2010 Nguồn tỉ lệ SDD: Điều tra suy dinh dưỡng (Viện Dinh dưỡng) và điều tra điểm (Tổng cục Thống kế), năm 2010. Nguồn tỉ lệ hộ nghèo: Cục Bảo trợ xã hội, Bộ lao động Thương binh và Xã hội, báo cáo hàng năm, năm 2008. 1.3 Phân loại suy dinh dưỡng Đơn giản nhất là dùng biểu đồ tăng trưởng đánh giá cân nặng của trẻ theo độ tuổi. Biểu đồ tăng trưởng được đính kèm trong sổ theo dõi sức khỏe tr ẻ em, c ấp cho mỗi trẻ sau sinh và dùng đến 6 tuổi. Hàng tháng trẻ sẽ được cân đo tại các cơ s ở y t ế địa phương, ghi nhận cân nặng vào biểu đồ và vẽ đường phát triển cân nặng theo tuổi. Trẻ được xem là có nguy cơ suy dinh dưỡng nếu đứng cân liên tục trong vòng 3 tháng,
- đường phát triển cân nặng theo tuổi đi theo hướng nằm ngang. Trẻ suy dinh dưỡng nếu đường phát triển cân nặng theo tuổi nằm bên dưới đường chuẩn của biểu đồ. Tuy nhiên để đánh giá dinh dưỡng toàn diện cần có ít nhất 3 chỉ số: Cân nặng theo tuổi· Chiều cao theo tuổi· Cân nặng theo chiều cao. Các chỉ số này sẽ được so sánh với quần thể tham khảo được Tổ Chức Y Tế Thế Giới khuyến cáo áp dụng năm 2006 (trẻ em dưới 5 tuổi) và năm 2007 (trẻ em tuổi học đường) sau đây: Các Bảng biểu Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em từ 0 đến dưới 5 tuổi dựa vào Z-Score (WHO – 2006) Các Bảng biểu Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em từ 5 đến dưới 19 tuổi dựa vào Z-Score (WHO – 2007) Một số chỉ số nhân trắc khác cũng được dùng để phát hiện đánh giá suy dinh dưỡng như số đo vòng đầu, vòng cánh tay... nhưng thời gian sau này ít được áp dụng do không cụ thể, chi tiết và không chính xác vì phải phụ thuộc vào cách đo, kỹ năng th ực hành... 2.3.1 Phân loại theo chỉ số cân nặng theo tuổi < –2SD so với quần thể tiêu chuẩn WHO- 2006. Chỉ số này biểu hiện một tình trạng thiếu hụt về dinh dưỡng nhưng không đánh giá được tình trạng thiếu hụt đó xảy ra trong khoảng thời gian này hay từ trước. Dù vậy đây vẫn là chỉ số dễ áp dụng nhất trong cộng đồng nên vẫn thường được dùng như một chỉ số chuẩn đánh giá tình trạng thiếu dinh dưỡng của cộng đồng trong tất cả các cuộc điều tra về dinh dưỡng và dùng để phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng. Sau khi có hướng chẩn đoán suy dinh dưỡng dựa trên các chỉ số còn lại để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng. • Suy dinh dưỡng cấp: Chỉ số chiều cao theo tuổi bình thường, nhưng cân nặng/chiều cao
- thời gian dài, nặng và sớm vì đã gây ảnh hưởng trên sự phát triển tầm vóc của trẻ. Nhưng tình trạng dinh dưỡng hiện đã phục hồi, ở những đối tượng này cần thận trọng với nguy cơ béo phì vì chiều cao thấp. • Suy dinh dưỡng mãn tiến triển: Chiều cao theo tuổi < -2SD và cân nặng theo chiều cao cũng
- 2.3.2 Dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index) Có thể dùng cho mọi lứa tuổi. Trong thực tế, hay sử dụng để đánh giá dinh dưỡng người lớn và trẻ lớn, nhất là từ 10 tuổi trở lên BMI= Ở người lớn: SDD độ 1 nếu BMI = 17-18.49 SDD độ 2 nếu BMI = 16-16.99 SDD độ 3 nếu BMI
- Tốc độ tăng trưởng (growth velocity): Đánh giá tốc độ tăng cân nặng, chiều cao trong một khoảng thời gian nhất định (tuần, tháng, năm…). Bề dày nếp gấp da: Để đánh giá dự trữ mỡ của cơ thể. Thường sử dụng bề dày nếp gấp da cơ tam đầu TSF (triceps skinfold), nếp gấp da trên mào chậu SIC (suprailiac crest). 2.3.3 Phân loại suy dinh dưỡng lâm sàng Bảng 10 Phân loại theo dễn tiến của SDD (theo WATERLOW) CN/CC 80%
- − Cách chăm sóc trẻ không phù hợp (quá căng thẳng dẫn đến biếng ăn tâm lý). − Trẻ em sinh ra trong các gia đình nghèo, không có đủ thực phẩm để ăn. − Trẻ bị nhiễm ký sinh trùng như giun, sán,… Một số nguyên nhân khác ít gặp hơn: trẻ hoạt động quá nhiều, hoặc sống trong môi trường quá nóng, quá lạnh, làm tiêu hao năng lượng nhiều; hoặc trẻ bị bệnh nặng có nhu cầu các dưỡng chất cao mà không được cung cấp tăng cường. 2.5 Ảnh hưởng của suy dinh dưỡng đến sự phát triển của trẻ − Tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi : Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 54% trường hợp tử vong của trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển có liên quan đ ến thiếu dinh dưỡng ở mức độ vừa và nhẹ. − Nhiễm khuẩn dễ đưa đến SDD do rối loạn tiêu hoá và ngược lại, SDD dễ dẫn tới nhiễm khuẩn do đề kháng giảm. Khi trẻ bị bệnh cơ thể tiêu hao nhiều năng l ượng và các chất dinh dưỡng, cảm giác thèm ăn giảm, tiêu hoá, hấp thu kém, mức cung cấp chất dinh dưỡng giảm, các chất dinh dưỡng không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể, do đó bệnh tật trở thành nguyên nhân trực tiếp dẫn đến SDD trẻ em. − Tăng các nguy cơ bệnh lý : Nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy… Suy dinh dưỡng là điều kiện thuận lợi để các bệnh lý này xảy ra và kéo dài, bệnh lý làm cho tr ẻ ăn u ống kém, nhu cầu năng lượng gia tăng và vì vậy suy dinh dưỡng ngày càng trở nên nặng nề hơn. − Chậm phát triển thể chất : Ảnh hưởng trên tầm vóc. Thiếu dinh dưỡng là nguyên nhân trực tiếp làm cho tất cả các hệ cơ quan của cơ thể giảm phát triển, bao gồm c ủa cả hệ cơ xương, nhất là khi tình trạng thiếu dinh dưỡng diễn ra sớm như suy dinh dưỡng trong giai đoạn bào thai và giai đoạn sớm trước khi trẻ được 2 tuổi. − Nếu tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài đến thời gian dậy thì, chiều cao của trẻ sẽ càng bị ảnh hưởng trầm trọng hơn. Chiều cao của trẻ được quy định bởi di truy ền, nhưng dinh dưỡng chính là điều kiện cần thiết để trẻ đạt tối đa tiềm năng di truyền của mình. − Chậm phát triển tâm thần : Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của não bộ trong giai đoạn trẻ dưới 6 tuổi. Trẻ bị thiếu dinh dưỡng thường là
- thiếu đồng bộ nhiều chất trong đó có những chất tối cần thiết cho sự phát triển não và trí tuệ của trẻ như chất béo, chất đường, sắt, iốt, DHA, Taurine… Trẻ bị suy dinh dưỡng cũng thường chậm chạp lờ đờ vì vậy giao tiếp xã hội thường kém, kéo theo s ự giảm học hỏi, tiếp thu. 2.6 Biểu hiện của trẻ Ðối với trẻ suy dinh dưỡng, việc hồi phục đòi hỏi một khoảng thời gian dài. Riêng chiều cao có thể trẻ sẽ không trở về được chuẩn trung bình như chúng ta mong muốn dù được điều trị hết sức tích cực. Vì vậy, việc can thiệp sớm ngay từ khi trẻ có một trong những biểu hiện rối loạn về dinh dưỡng là điều quan trọng. Các biểu hiện này bao gồm: 1. Biếng ăn. 2. Kém linh hoạt hoặc ưa quấy khóc. 3. Chậm tăng cân hoặc đứng cân liên tục trong 2-3 tháng. 4. Chậm tăng chiều cao hoặc không tăng chiều cao liên tục trong 2-3 tháng. 5. Rối loạn giấc ngủ(ngủ trằn trọc, ngủ giấc ngắn, giật mình khóc thét khi đang ngủ). 6. Rụng tóc vùng chẩm (chiếu liếm). 7. Chậm mọc răng. 8. Da xanh dần, cơ nhão dần. 9. Chậm biết đi. 10. Thường xuyên mắc các bệnh lý nhiễm trùng. 2.7 Triệu chứng và các thể lâm sàn * Giai đoạn sớm : Thường chỉ có biểu hiện đứng cân kéo dài hay sụt cân * Giai đoàn toàn phát : Trẻ mệt mỏi, không hoạt bát, hay quấy khóc, chán ăn, ít ngủ, hay bệnh, chậm biết bò trườn, đi đứng, chậm mọc răng. Khi thăm khám thấy có thể biểu hiện của thể phù, thể teo đét hay hỗn hợp 1. Thể phù (Kwashiokor): Trẻ chỉ được nuôi bằng chất bột, thiếu tất cả những chất dinh dưỡng đa lượng có cung cấp năng lượng và các chất dinh dưỡng vi l ượng khác. Gan sẽ tăng hoạt động tân tạo chất béo và chất đạm, kéo theo sự gia tăng ho ạt đ ộng của các cơ quan khác như tim mạch, hô hấp, thận niệu… trong một điều kiện thiếu
- hụt các chất hỗ trợ cho hoạt động chuyển hóa, kết quả là các cơ quan trong cơ thể dần dần trở nên suy kiệt, tế bào bị thoái hóa… Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là : · Phù trắng, mềm toàn thân : Do giảm đạm máu, giảm albumin trong máu làm giảm áp lực keo nên tăng thoát nước ra khoảng gian bào. · Rối loạn sắc tố da · Thiếu máu : Da xanh, niêm nhạt, suy thoái ở da, lông, tóc, móng… · Còi xương, biểu hiện thiếu vitamin D, hạ canxi huyết · Biểu hiện thiếu vitamin A : còi cọc, khô giác mạc, quáng gà, hay bệnh… · Triệu chứng bệnh ở các cơ quan: Gan thoái hoá mỡ, suy tim, giảm tiêu hoá hấp thu · Chậm phát triển tâm thần, vận động. Hình 2.1 thể phù 2. Thể teo đét (Maramus): Trẻ thiếu dinh dưỡng toàn bộ, vẻ ngoài giống như ông già, các bắp thịt teo đét toàn bộ, các triệu chứng thiếu hụt chất dinh d ưỡng t ương t ự
- như trong thể phù nhưng tiên lượng thường tốt hơn do tổn thương các cơ quan nhẹ hơn : gan không thoái hoá mỡ, không bị đe doạ suy tim, niêm mạc ruột bị ảnh hưởng ít, mức độ thiếu các chất dinh dưỡng thường nhẹ hơn thể phù. Hình 2.2 Thể teo đét 2 Thể hỗn hợp: thể phù sau khi điều trị phục hồi một phần, hết phù trở thành teo đét nhưng gan vẫn thoái hoá mỡ. 2.6 Phòng ngừa và chữa trị 2.6.1 Phòng trẻ suy dinh dưỡng − Cung ứng lương thực thực phẩm đầy đủ cho trẻ : Vấn đề này không được đặt lên hàng đầu trong giai đoạn hiện nay ở các thành phố lớn. Tuy nhiên tại các vùng ngọai thành, vùng ven và nông thôn đây vẫn còn là vấn đề nghiêm trọng đe dọa đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em. − Cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh và kéo dài 18-24 tháng : Sữa mẹ luôn là thức ăn đầu đời hoàn hảo nhất cho trẻ sơ sinh và là thức ăn tốt, đựoc trẻ chấp nhận trong giai đọan
- sau. Sữa mẹ, ngoài cung cấp chất dinh dưỡng còn cung cấp các yếu tố chống lại bệnh tật, bảo vệ trẻ khỏi các bệnh lý nhiễm trùng. − Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bằng bữa ăn hợp lý : Tập cho trẻ ăn dặm khi bắt đầu 4-6 tháng tuổi. Cho trẻ ăn đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng (bột đường, đạm, béo), không kiêng khem, và duy trì sữa mẹ trong thời gian dưới 2 tuổi. Nếu không có sữa mẹ đủ, lựa chọn loại sữa thay thế phù hợp. − Vệ sinh an toàn thực phẩm : Là vấn đề quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ trẻ tránh các bệnh nhiễm trùng đường ruột, giun sán… Chọn lựa thực phẩm tươi cho trẻ, tránh bảo quản dài ngày trừ trường hợp có tủ cấp đông đúng quy cách, hạn chế cho trẻ dùng các thực phẩm chế biến sẵn, đóng hộp, nấu nướng thức ăn chín kỹ. − Theo dõi biểu đồ tăng trưởng cho trẻ hàng tháng : Nhằm phát hiện sớm tình trạng suy dinh dưỡng hoặc các nguy cơ nếu có và can thiệp sớm. Bảng 12. Bảng cân nặng và chiều cao trung bình của trẻ dưới 5 tuổi THÁNG CÂN NẶNG CHIỀU CAO TRUNG BÌNH (CM) TUỔI TRUNG BÌNH (KG) Trẻ trai Trẻ gái Trẻ trai Trẻ gái Mới sinh 3,3 3,2 49,9 49,1 1 4,5 4,2 54,7 53,7 2 5,6 5,1 58,4 57,1 3 6,4 5,8 61,4 59,8 4 7,0 6,4 63,9 62,1 5 7,5 6,9 65,9 64,0 6 7,9 7,3 67,6 65,7 7 8,3 7,6 69,2 67,3 8 8,6 7,9 70,6 68,7 9 8,9 8,2 72,0 70,1 10 9,2 8,5 73,3 71,5 11 9,4 8,7 74,5 72,8 12 9,6 8,9 75,7 74,0 18 10,9 10,2 82,3 80,7 24 12,2 11,5 87,8 86,4 30 13,3 12,7 91,9 90,7 36 14,3 13,9 96,1 95,1 42 15,3 15,0 99,9 99,0 48 16,3 16,1 103,3 102,7 54 17,3 17,2 106,7 106,2
- 60 18,3 18,2 110,0 109,4 (nguồn: Viện dinh dưỡng) − Ngừa và trị bệnh : Điều trị triệt để các bệnh lý nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy… không cần lạm dụng kháng sinh mà chỉ dùng KS đủ liều, đủ thời gian, chăm sóc dinh duỡng tích cực trong thời gian bệnh và phục hồi dinh dưỡng sau thời gian bệnh. − Xổ giun định kỳ mỗi 6 tháng cho trẻ trên 2 tuổi. 2.6.2 Điều trị trẻ suy dinh dưỡng - Tăng năng lượng khẩu phần cho bữa ăn hàng ngày nếu trẻ không thể ăn đủ theo nhu cầu bằng cách : • Cho ăn nhiều món trong cùng một bữa để trẻ ăn đến no căng dạ dày • Tăng số lần ăn trong ngày nếu trẻ không thể ăn nhiều trong một lần. • Cho ăn càng đặc càng tốt, sử dụng các loại bột mộng để làm lỏng thức ăn đặc nhưng vẫn đảm bảo độ đậm đặc của thức ăn • Tăng thức ăn giàu năng lượng : thêm dầu mỡ vào thức ăn của trẻ, dùng các loại thực phẩm cao năng lượng. • Cho ăn tăng cường sau bệnh : Tăng bữa, tăng thức ăn, cho trẻ ăn bất cứ thứ gì trẻ lựa • Cho bú mẹ kéo dài sau 12 tháng. Chương 3. DINH DƯỠNG DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG TRẺ SUY DINH DƯỠNG Cung cấp đủ năng lượng theo lứa tuổi của trẻ, trẻ không thể cao được nếu chế độ ăn thiếu năng lượng, bằng cách ăn đủ các bữa cháo, bột, cơm… hàng ngày theo tháng tuổi, bổ sung đầy đủ dầu mỡ trong các bữa ăn. Để đáp ứng nhu cầu phục hồi của trẻ về thể chất, đến một giai đoạn nhất đ ịnh, trẻ cần được ăn thêm các thức ăn khác ngoài sữa mẹ để cùng sữa mẹ thỏa mãn nhu cầu ấy. Ngoài ra, khi trẻ được 6 tháng tuổi là lứa tuổi thần kinh và cơ nhai phát triển đầy đủ cho phép trẻ nhai và cắn thức ănCác thực phẩm sử dụng với mục đích bổ sung sữa mẹ để thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của trẻ gọi là thực phẩm bổ sung. Các thực phẩm này được xếp vào 4 nhóm chính: + Nhóm thức ăn giàu Glucid: gồm các loại ngũ cốc như: gạo, ngô, lúa mì...
- + Nhóm thức ăn giàu Protid: thịt gia súc, gia cầm, cá và các loại thủy sản... + Nhóm thức ăn giàu Lipid: mỡ động vật, dầu thực vật... + Nhóm cung cấp Vitamin và muối khoáng: rau, quả ... Trong đó một bữa ăn bổ sung hợp lý cho trẻ phải có sự phối hợp đầy đủ giữa 4 nhóm thực phẩm đã nêu trên Ưu tiên các thức ăn chứa nhiều chất đạm: thịt, cá, tôm ,cua, trứng, sữa. Chọn các thực phẩm giàu canxi, sắt, kẽm: cũng chính là các thức ăn có nguồn gốc động vật, giàu chất đạm: trứng, sữa, thủy sản, thịt… đặc biệt các loại thức ăn có chứa nhiều kẽm như: thịt gà, thịt cóc, con hàu... vì thiếu kẽm là một trong những nguyên nhân gây chậm phát triển chiều cao ở trẻ em. Nên cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng và tiếp tục bú đến 2 tuổi, nếu mẹ thiếu hoặc mất sữa thì phải được bổ sung sữa bột công thức theo tháng tuổi, khi trẻ đã lớn vẫn phải duy trì uống sữa hàng ngày vì sữa là nguồn cung cấp canxi chính trong bữa ăn của trẻ, nhất là trẻ còn nhỏ chưa ăn được nhiều tôm, cua, cá. Hơn nữa canxi trong sữa lại dễ hấp thu hơn trong các loại thực phẩm khác. Ăn nhiều rau xanh quả chín, cũng giúp trẻ phát triển chiều cao vì rau quả cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng, hơn nữa lại phòng ngừa táo bón giúp trẻ hấp thu tốt các vi chất như: canxi, sắt, kẽm… Chế độ ăn cũng cần bổ sung các vi chất dinh dưỡng dưới dạng thuốc như: vitamin D, vitamin A, canxi, kẽm, sắt… theo hướng dẫn của bác sĩ. Điều trị kịp thời các bệnh còi xương, rối loạn tiêu hóa khi trẻ mắc phải. Chế độ luyện tập thể dục thể thao cũng đóng một vai trò quan trọng trong phát triển chiều cao của trẻ: các môn thể thao giúp trẻ phát triển chiều cao: bơi lội, đạp xe, chạy, chơi cầu lông… khi trẻ đã lớn chọn các môn thể thao phù hợp với tuổi của tr ẻ. Như vậy, để trẻ lớn lên khỏe mạnh thông minh, các bà mẹ không chỉ quan tâm đến cân nặng của trẻ mà còn phải quan tâm đến chiều cao, vì chiều cao chỉ có từng giai đoạn để trẻ phát triển, nếu bỏ qua sẽ không thể lấy lại được. 3.1 Đối với trẻ suy dinh dưỡng nặng
- Điều trị các tình trạng cấp : Mất nước hay phù toàn thân, rối loạn điện giải, suy tim cấp, nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng... Bổ sung các dưỡng chất quan trọng với liều điều trị : vitamin A, sắt, axit folic, đa sinh tố Dinh dưỡng điều trị tích cực : cho ăn càng sớm càng tốt và nhanh chóng nâng khẩu phần dinh dưỡng lên mức tối đa phù hợp với khả năng tiêu hoá hấp thu của tr ẻ, s ử dụng các thực phẩm giàu năng lượng, các chế phẩm dinh dưỡng đặc biệt, nếu cần phải sử dụng thêm các loại men hỗ trợ tiêu hoá. Trong trường hợp rất nặng cần đặt vấn đ ề nuôi ăn bằng các phương tiện hỗ trợ như nuôi ăn qua sonde dạ dày, nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch một phần… Chăm sóc trẻ bằng tình thương của mẹ Phục hồi dinh dưỡng tại nhà Hướng dẫn bà mẹ cách lựa chọn thực phẩm, số lượng thực phẩm cần thiết cho trẻ trong ngày, cách nấu thức ăn cho trẻ và khuyến khích trẻ ăn đủ cho nhu cầu phục hồi dinh dưỡng và phát triển cơ thể. Tăng năng lượng khẩu phần cho bữa ăn hàng ngày nếu trẻ không thể ăn đủ theo nhu cầu bằng cách : Cho ăn nhiều món trong cùng một bữa để trẻ ăn đến no căng dạ dày Tăng số lần ăn trong ngày nếu trẻ không thể ăn nhiều trong một lần. Cho ăn càng đặc càng tốt, sử dụng các loại bột mộng để làm l ỏng thức ăn đ ặc nhưng vẫn đảm bảo độ đậm đặc của thức ăn Tăng thức ăn giàu năng lượng : thêm dầu mỡ vào thức ăn của tr ẻ, dùng các lo ại thực phẩm cao năng lượng Cho ăn tăng cường sau bệnh : Tăng bữa, tăng thức ăn, cho trẻ ăn bất cứ thứ gì trẻ lựa chọn Cho bú mẹ kéo dài sau 12 tháng Tái khám thường xuyên để theo dõi sức khoẻ và mức độ phục hồi dinh dưỡng của trẻ.
- Hình 3.1 Chế độ dinh dưỡng dành cho đối tượng SDD loại 3 3.2 Đối với trẻ suy dinh dưỡng dạng 1 và 2 Với thể vừa và nhẹ (độ I và độ II): Điều trị tại nhà bằng chế độ ăn và chăm sóc. Chế độ ăn: Cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu, bất cứ lúc nào kể cả ban đêm. Nếu mẹ thiếu hoặc mất sữa: Dùng các loại sữa bột công thức theo tháng tuổi, hoặc dùng sữa đậu nành (đậu tương). Đối với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên cho trẻ ăn bổ sung theo tháng tuổi nhưng số bữa ăn phải tăng lên, thức ăn phải nấu kỹ, nấu xong ăn ngay. Tăng đậm độ năng lượng của bữa ăn bằng cách cho tăng thêm enzym (men tiêu hóa) trong các hạt nảy mầm để làm lỏng thức ăn và tăng độ nhiệt lượng của thức ăn. Cụ thể là: có thể dùng giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn cho trẻ, tức là có thể tăng lượng bột khô lên 2-3 lần mà độ lỏng của bột không thay đổi. Cứ 10g bột cho 10g giá đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước. Những loại thực phẩm nên dùng cho trẻ suy dinh dưỡng. Gạo, khoai tây. Thịt: gà, lợn, bò, tôm, cua, cá, trứng. Sữa bột công thức, sản phẩm bổ xung dinh dưỡng cao năng lượng Dầu, mỡ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình dinh dưỡng part 3
7 p | 120 | 28
-
Giáo trình dinh dưỡng part 9
7 p | 138 | 27
-
Giáo trình dinh dưỡng part 2
7 p | 126 | 26
-
Giáo trình dinh dưỡng part 5
7 p | 113 | 25
-
Giáo trình dinh dưỡng part 8
7 p | 92 | 25
-
Giáo trình dinh dưỡng part 10
7 p | 101 | 24
-
Giáo trình dinh dưỡng part 4
7 p | 103 | 24
-
Giáo trình dinh dưỡng part 7
7 p | 115 | 23
-
Giáo trình dinh dưỡng part 6
7 p | 114 | 23
-
Đề tài nghiên cứu: Hiểu biết và quan điểm về dinh dưỡng của cán bộ y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2009
4 p | 133 | 15
-
Đề tài nghiên cứu: Điều tra, nghiên cứu một số thực vật Việt Nam có tác dụng hỗ trợ điều hòa lượng đường trong máu để ứng dụng cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 - Hà Thị Bích Ngọc
29 p | 194 | 14
-
Đề tài nghiên cứu: Quan điểm của cán bộ y tế về chi trả cho hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện năm 2012
4 p | 93 | 7
-
Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi tại phòng khám dinh dưỡng Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2022
9 p | 7 | 3
-
Khảo sát chất lượng bữa ăn dặm cho trẻ từ 6-24 tháng tuổi đến khám dinh dưỡng tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
6 p | 109 | 2
-
Nhân 2 trường hợp dinh dưỡng trong điều trị tràn dịch dưỡng trấp
6 p | 40 | 2
-
Nhu cầu và nội dung chương trình đào tạo điều dưỡng ung thư: Kết quả từ nghiên cứu định tính
7 p | 6 | 2
-
Cơ hội và thách thức trong phát triển phần mềm tư vấn dinh dưỡng cá thể hóa tại Việt Nam
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn