HIỆU QUẢ CỦA DINH DƯỠNG TÍCH CỰC TRONG RÒ TIÊU HÓA
lượt xem 15
download
Mục tiêu: Dinh dưỡng qua đường tiêu hóa sớm trong rò tiêu hóa sau phẫu thuật hiện nay vẫn còn được chỉ định một cách dè dặt bởi các nhà chuyên môn ở một số bệnh viện.. Thay vào đó dinh dưỡng tĩnh mạch thường chiếm ưu thế và người bệnh thường không nhận đủ dinh dưỡng trong một thời gian dài so với nhu cầu dinh dưỡng tăng rất cao. Mục tiêu của nghiên cứu đánh giá vai trị của điều trị dinh dưỡng tích cực trong điều trị rò tiêu hóa tại Khoa Ngọai Tiêu Hóa bệnh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HIỆU QUẢ CỦA DINH DƯỠNG TÍCH CỰC TRONG RÒ TIÊU HÓA
- HIỆU QUẢ CỦA DINH DƯỠNG TÍCH CỰC TRONG RÒ TIÊU HÓA TÓM TẮT Mục tiêu: Dinh dưỡng qua đường tiêu hóa sớm trong rò tiêu hóa sau phẫu thuật hiện nay vẫn còn được chỉ định một cách dè dặt bởi các nhà chuyên môn ở một số bệnh viện.. Thay vào đó dinh dưỡng tĩnh mạch thường chiếm ưu thế và người bệnh thường không nhận đủ dinh dưỡng trong một thời gian dài so với nhu cầu dinh dưỡng tăng rất cao. Mục tiêu của nghiên cứu đánh giá vai trị của điều trị dinh dưỡng tích cực trong điều trị rò tiêu hóa tại Khoa Ngọai Tiêu Hóa bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu ngẫu nhiên 10 hồ sơ bệnh án về rò tiêu hóa năm 2007. Kết quả: Có 4/10 bệnh nhân được nuôi dưỡng sớm (trong 24 đến 48 tiếng) qua tiêu hóa và 6/10 bệnh nhân sau 48 giờ đầu sau phẫu thuật. Năng lượng trung bình 1452 kcal ± 236,4 kcal trong đó qua tiêu hóa 518,6 kcal ± 296 kcal và tĩnh mạch 933,3 kcal ± 225,5 kcal; đạm 56,6g ± 9,6g; chỉ số NPC/ N 136,8 ± 21,5. Lượng dịch dò bệnh nhân giảm rõ rệt, albumin máu tăng từ 2,6g/dL ± 0,4g/dL lên 4g/dL ± 0,5g/dL (p< 0,05); 7/10 bệnh nhân lâm sàng cải thiện tốt được xuất viện, trong đó có 4/10 bệnh nhân được dinh dưỡng tiêu hóa sớm.
- Kết luận: Dinh dưỡng tích cực giúp cải thiện được kết quả lâm sàng cho bệnh nhân rò tiêu hóa và dinh dưỡng sớm qua đường tiêu hóa an tòan cho người bệnh. ABSTRACT EFFECT OF INTENSIVE NUTRITION IN GASTROINTESTINAL FISTULA Luu Ngan Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 3 - 2008: 24 - 28 Aim: Early enteral feeding has been still indicated cautiously by the surgeons in some hospitals in Viet nam. Instead improperly parenteral nutrition has been used widely and the patients could not achieve an adequate nutritional requirement for a long time. The aim of this report is to evaluate role of aggressive nutritional support for patients with gastrointestinal fistula. Method: A randomised retrospective study. Results: 4/10 patients got the within 24- 48 hours postsurgery enteral nutrition and 6/10 patients got enteral feeding after 48 hours postsurgery. Energy 1452 kcal ± 236.4 kcal, by enteral and parenteral nutrition respectively 518,6 kcal ± 296 kcal, 933.3 kcal ± 225.5 kcal; protein 56.6g ± 9.6g; NPC (non protein calorie: N (Nitrogen) 136.8 ± 21.5. As the result, the fistula fluid decreased significantly; albumin in serum
- increased from 2.6g/dL ± 0.4g/dL to 4g/dL ± 0.5g/dL (p< 0.05) and 7/10 patients had better clinical outcome, among 4/10 with early enteral nutrition. Conclusion: an aggressive nutritional support contributed into the good clinical outcome in gastroinetstinal fistula and early enteral nutrition was safe for the patient.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh dưỡng chiếm 55,7% (244/ 438) bệnh nhân phẫu thuật đ ường tiêu hóa theo báo cáo năm 2006 c ủa bác sĩ Phạm Nguyễn Năn, bệnh viện Cần Thơ(8), trong đó suy dinh dưỡng nặng rất thường gặp. Suy dinh dưỡng vừa có thể là tình trạng vốn đã có trước đó cộng với mất đạm qua l ượng lớn dịch rò tiêu hóa, và nhiễm trùng. Suy dinh dưỡng ảnh hưởng trầm trọng đến kết quả điều trị như tăng nguy cơ nhiễm trùng, tăng biến chứng, tăng chi phí điều trị và tỉ lệ tử vong( Error! Reference source not found. ). Vì vậy khuyến cáo mới nhất năm 2008 của Hiệp Hội Dinh D ưỡng Đức (DGEM- Deutsche Gesellschaft fuer Ernaehrungsmedizin) đ ối với bệnh nhân bị suy dinh d ưỡng, ngọai trừ trường hợp cấp cứu nên được hỗ trợ dinh dưỡng trước mổ trong 10 đến 14 ngày (Mức độ A)(Error! Reference so urce not found.). Đối với bệnh nhân r ò tiêu hóa sau phẫu thuật, dinh dưỡng qua đường tiêu hóa sớm hiện nay vẫn còn là mối quan ngại của các nh à chuyên môn ở một số bệnh viện nước ta. Thay vào đó dinh dưỡng tĩnh mạch thường chiếm ưu thế và người bệnh không nhận đủ dinh d ưỡng trong một thời gian d ài so với nhu cầu dinh dưỡng tăng rất cao. Trong khi, dinh d ư ỡng qua đường tiêu hóa với nhiều ưu điểm như làm tăng sức đề kháng cơ thể thông qua mô lympho tại ruột (GALT- Gut Associated Lympho Tissue), duy trì được tính tòan vẹn của niêm mạc ruột(Error! Reference source not found. ) , giúp hạn chế được các biến chứng trong dinh dưỡng tĩnh mạch như nhiễm trùng, tăng đường huyết, tăng triglyceride,
- gan nhiễm mỡ, bệnh lý đường mật trong trư ờng hợp dinh dưỡng tĩnh mạch kéo dài(Error! Reference source not found. ). Thiết nghĩ việc tổng kết lại 10 tr ường hợp bệnh nhân đ ược điều trị dinh dưỡng tích cực tron g năm 2007, là việc làm cần thiết, có thể giúp cho các nh à chuyên môn có thể có một cái nhìn sơ nét về dinh dưỡng trị liệu cho nhóm bệnh nhân này tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tuy nhi ên nghiên cứu còn nhiều mặt hạn chế nên để có được phác đồ điều trị cụ thể cần p hải có những nghiên cứu sâu hơn, với số mẫu lớn hơn, giúp nâng cao ch ất lượng điều trị và làm vơi bớt đi những đau khổ cho người bệnh vì biến chứng và tử vong. KẾT QUẢ Đặc điểm ban đầu Lọai bệnh lý Viêm phúc mạc do: 4 bệnh - dò tá tràng sau khâu vỡ tá nhân tràng do chấn thương - cắt dạ dày do ung thư
- - bục chỗ khâu nối vị tràng và hỗng tràng sau cắt đọan ruột do xoắn hay tắc ruột hay tắc mạch mạc treo: - thủng chỗ khâu hỗng tràng 2 sau phẫu thuật đại tràng Tổng cộng: 10 Bệnh kèm - Hội chứng thận hư, xơ gan 1 Tuổi 34 ± 16 Albumin/ máu (g/dL) 2,6 ± 0,4 BUN (mg/dL) 28,5
- ± 26,6 Creatinine (mg/Dl) 1,5 ± 2,4 Số lần mổ trước nhập 1,2 viện ± 1,1 (max 4; min 0) Có jejunostomy nuôi ăn 8/ 10 ca Đọan ruột non còn lại: 8/10 >= 1m: < 1m 2/10 Dinh dưỡng qua tiêu hóa và tĩnh mạch Thời điểm bắt đầu dinh dưỡng tiêu hóa: 24- 48 giờ sau phẫu thuật: 4/ 10; > 48 giờ: 6 /10, trong đó sau 1 tuần 3/10.
- Năng lượng (kcal): Năng lượng (qua tiêu hóa và tĩnh mạch) trung bình đạt 1452 kcal ± 236,4 kcal (Min 1183 kcal; Max 1900 kcal). Qua tiêu hóa 518,6 kcal ± 296 kcal và tĩnh mạch 933,3 kcal ± 225,5 kcal. Đạm (gram): Lượng đạm đạt 56,6g ± 9,6g (min 45g; max 73g) Cân bằng các chất - NPC/N- Non protein calorie tính theo kcal chia cho Nitrogen tính theo gram: 136,8±21,5. - Bổ sung multivitamin và vi lượng: Tất cả bệnh nhân đều được bổ sung qua đường tĩnh mạch theo nhu cầu hàng ngày (RDA- Recommendation Daily Allowance). Kết quả điều trị Lượng dịch dò Albumin/ máu Albumin máu tăng từ 2,6g/dL ± 0,4g/dL lên 4g/dL ± 0,5g/dL
- P
- hay còn gọi là stress chuyển hóa nặng(Error! Reference source not found.) và cần phải được hỗ trợ dinh dưỡng tích cực giúp làm giảm biến chứng và tử vong(Error! Reference source not found.) . Một chế độ dinh dưỡng trị liệu với năng lượng trung bình 1452 kcal ± 236,4 kcal; đạm 56,6g ± 9,6g; NPC (Non Protein Calorie)/ Nitrogen 136,8 ± 21,5 phù hợp giúp việc sử dụng đạm trong tổng hợp protein tạng cho cơ thể được tốt hơn, trong đó qua ống thông hỗng tràng 8/10 trường hợp và qua đường miệng 2/10 trường hợp, phối hợp với dinh dưỡng tĩnh mạch (518,6 kcal ± 296 kcal qua tiêu hóa và 933,3 kcal ± 225,5 kcal qua tĩnh mạch). Có 4/10 bệnh nhân được nuôi dưỡng tiêu hóa sớm (trong vòng 24 đến 48 giờ đầu sau phẫu thuật), 6/10 bệnh nhân sau 48 giờ đầu, trong đó 3 trường hợp sau 1 tuần: 1 trường hợp bị suy thận cấp; 2 trường hợp không có ống thông hỗng tràng nuôi ăn. Kết quả: albumin trong máu tăng từ 2,6g/dL ± 0,4g/dL lên 4,0g/dL ± 0,5g/dL; diễn tiến lâm sàng bệnh nhân có cải thiện rõ rệt như lượng dịch dò giảm dần trong 7/10 trường hợp trong đó có 4 bệnh nhân được dinh dưỡng tiêu hóa trong vòng 24 đến 48 giờ đầu sau phẫu thuật, được xuất viện. Thật vậy, việc nuôi dưỡng sớm người bệnh bằng đường tiêu hóa mang lại nhiều hiệu quả nhất định như báo cáo của Cornelia S Carr và cộng sự năm 1996 nhóm bệnh nhân được dinh dưỡng trong vòng 8 đến 12 tiếng sau phẫu thuật cắt đọan ống tiêu hóa đạt được cân bằng nitrogen tốt hơn và ngăn ngừa được tính khả thấm của niêm mạc ruột so với nhóm được dinh dưỡng tĩnh mạch (p< 0,005)(Error! Reference source not found.) . Đồng thời theo Stephen I Lewis và cộng sự qua một nghiên cứu Meta-analysis với 837 bệnh nhân từ 11 nghiên cứu có đối chứng lâm sàng ngẫu nhiên, dinh dưỡng qua đường tiêu hóa trong vòng 24 giờ đầu sau phẫu thuật không những làm giảm nguy cơ nhiễm trùng và
- thời gian nằm viện (p< 0,05), mà còn làm giảm nguy cơ bung vết mổ (p=0,08), nhiễm trùng vết mổ, áp xe vùng bụng, viêm phổi và tử vong (p> 0,1)(11). Mặc dù vậy vẫn có 3 trường hợp bệnh trở nặng hơn và xin về vì cả ba trường hợp này tình trạng rất nặng đều có lượng albumin trong máu rất thấp (< 2,5g/dL), trong đó: một trường hợp đã được mổ 4 lần trước khi nhập vào bệnh viện Chợ Rẫy, trường hợp thứ hai có bệnh kèm xơ gan và thận hư ở bệnh nhân hậu sản ngày thứ hai, cả hai trường hợp có đọan ruột non còn lại dưới 1 mét và trường hợp thứ ba ở bệnh nhân cắt ¾ dạ dày do ung thu lại không thể nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa vì không có ống thông hỗng tràng để nuôi dưỡng. KẾT LUẬN Dinh dưỡng tích cực với đầy đủ dinh dưỡng, cân bằng các dưỡng chất như đạm, béo, đường và vi chất dinh dưỡng bổ sung qua đường tĩnh mạch mang lại một hiệu quả điều trị đáng kể, trong đó phải kể đến vai trò của dinh dưỡng qua đường tiêu hóa sớm, một xu hướng điều trị hiện nay cho bệnh nhân rò tiêu hóa sau phẫu thuật cắt đọan ống tiêu hóa. Song do nghiên cứu còn nhiều hạn chế, rất mong sẽ có nhiều hơn nữa công trình nghiên cứu sâu hơn với mẫu nghiên cứu lớn hơn, để giúp các nhà lâm sàng có được một phác đồ điều trị hiệu quả cho nhóm bệnh nhân này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Thực Phẩm Chức Năng
12 p | 148 | 38
-
Dinh dưỡng và phát triển trí tuệ
5 p | 161 | 28
-
Đánh giá hiệu quả của máy hút áp lực âm trong điều trị các vết thương mãn tính kết quả bước đầu
7 p | 148 | 16
-
Tìm hiểu về thóp của trẻ sơ sinh
4 p | 132 | 10
-
Chế biến đúng cách các loại trứng cho bé
9 p | 76 | 10
-
Trực quan về dinh dưỡng: Phần 2
126 p | 66 | 8
-
Phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn điều trị sỏi đường mật trong gan
7 p | 52 | 5
-
Phân tích chi phí - hiệu quả đối với bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh
5 p | 46 | 5
-
Chi phí - hiệu quả của các liệu pháp nội tiết trong điều trị ung thư vú: Nghiên cứu tổng quan hệ thống
7 p | 9 | 4
-
Vai trò của axít amin với dinh dưỡng điều trị
11 p | 26 | 4
-
Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh viêm gan B nghề nghiệp của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện tỉnh Bến Tre, 2018
7 p | 47 | 4
-
Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng trên người bệnh nuôi dưỡng qua ống thông tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
5 p | 11 | 3
-
Vai trò của nội soi đường mật trong cắt gan điều trị sỏi
8 p | 39 | 3
-
Phân tích chi phí hiệu quả của insulin degludec so với insulin glargine trong điều trị đái tháo đường: Nghiên cứu tổng quan hệ thống
11 p | 7 | 2
-
Bổ sung bữa ăn giàu vi chất dinh dưỡng nhằm cải thiện tình trạng thấp còi của trẻ em tại huyện Tiên Lữ - Hưng Yên
9 p | 74 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng laser KTP bước sóng 532nm trong điều trị bệnh lý võng mạc tiểu đường tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 50 | 1
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
8 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn