intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng dinh dưỡng học sinh tiểu học 7-9 tuổi tại 6 xã của huyện Lục Yên và Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi ở trẻ em lứa tuổi tiểu học ở vùng nông thôn miền núi vẫn là vấn đề tồn tại đáng quan tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 1.260 học sinh để xác định tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học từ 7 – 9 tuổi ở 6 xã thuộc huyện Lục Yên và Yên Bình, tỉnh Yên Bái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng dinh dưỡng học sinh tiểu học 7-9 tuổi tại 6 xã của huyện Lục Yên và Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2017

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 bệnh trong quá trình điều trị tại bệnh viện phục 2. Duggan C.H. và Dijkers M. (2001),Quality of hồi chức năng tỉnh Sơn La giai đoạn tiếp theo là life after spinal cord injury: A qualitative study. Rehabil Psychol, 46(1), 3–27. hết sức quan trọng, bên cạnh đó cần có vai trò 3. Krause J.S. (1992). Life satisfaction after spinal tích cực của cộng đồng và gia đình nhằm cải cord injury: A descriptive study. Rehabil Psychol, thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh chấn 37(1), 61–70. thương tủy sống. 4. Schoenfeld A.J., McCriskin B., Hsiao ,et al (2011), Incidence and epidemiology of spinal cord V. KẾT LUẬN injury within a closed American population: the United States military (2000–2009). Spinal Cord, Chất lượng cuộc sống người bệnh chấn thương 49(8), 874–879. tủy sống điều trị tại bệnh viện phục hồi chức năng 5. Van der Kloot W.A., Kobayashi K., Yamaoka tỉnh Sơn La năm 2019 theo thang điểm EORTC K. et al. (2014), Summarizing the Fifteen Scales of the EORTC QLQ-C30 Questionnaire by Five QLQ-C30 ở mức đạt chiếm tỷ lệ 22%. Aggregate Scales with Two Underlying Dimensions: A Literature Review and an Empirical Study. J TÀI LIỆU THAM KHẢO Psychosoc Oncol, 32(4), 413–430. 1. Home Page - NSCISC Application, , accessed: 04/04/2019. THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG HỌC SINH TIỂU HỌC 7- 9 TUỔI TẠI 6 XÃ CỦA HUYỆN LỤC YÊN VÀ YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2017 Nguyễn Song Tú1, Nguyễn Thị Lâm1, Trần Thúy Nga1, Nguyễn Thị Vân Anh1 TÓM TẮT 35 COMMUNES OF LUC YEN AND YEN BINH Tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi ở DISTRICT, YEN BAI PROVINCE, IN 2017 trẻ em lứa tuổi tiểu học ở vùng nông thôn miền núi The underweight and stunting status among vẫn là vấn đề tồn tại đáng quan tâm. Nghiên cứu mô primary school children in rural mountainous areas tả cắt ngang được tiến hành trên 1.260 học sinh để remains a significant problem. Cross-sectional study xác định tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học was conducted on 1,260 primary students to từ 7 – 9 tuổi ở 6 xã thuộc huyện Lục Yên và Yên Bình, determine the nutritional status of children aged 7-9 tỉnh Yên Bái. Kết quả cân nặng và chiều cao TB của years in 6 communes of Luc Yen and Yen Binh districts, học sinh nam tương ứng là 22,4±4,7 kg và 121,3±6,9 Yen Bai province. The result showed that the average cm; nữ là 21,8±3,9 kg và 121,1±6,5cm; Cân nặng ở weight and height of male students were 22.4 ± 4.7kg học sinh nam cao hơn nữ có khác biệt có ý nghĩa ở 8 and 121.3 ± 6.9cm, respectively; girl were 21.8 ± 3.9 và 9 tuổi (p
  2. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 triển tối đa các tiềm năng di truyền liên quan 2.2 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang đến tầm vóc thể lực và trí tuệ, đây là giai đoạn 2.3 Cỡ mẫu: tiến hành trên toàn bộ học sinh rất dễ bị tổn thương về dinh dưỡng. Theo kết tiểu học từ lớp 2 đến lớp 4 tại 6 trường thuộc 6 xã. quả một số cuộc điều tra trên 1.229 trẻ tiểu học 2.4 Phương pháp chọn mẫu: Trước hết từ lớp 1 đến lớp 3 ở một số xã nông thôn miền chọn chỉ định 3 xã của huyện Lục Yên và 3 xã Bắc, Việt Nam cho thấy, tỷ lệ SDD thấp còi là của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái là một tỉnh 30%, nhẹ cân là 27,5%, gày còm là 9% [2]; tại thuộc vùng miền núi phía Bắc. 6 tỉnh thành của Việt Nam năm 2011, tỷ lệ thấp Chọn trường: Chọn toàn bộ 6 trường tiểu học còi của trẻ em lứa tuổi 6-9 tuổi là 13,7% và ở tại 6 xã được chọn. lứa tuổi 9-11 tuổi là 18,2% [3]. Nghiên cứu trên Chọn đối tượng nghiên cứu: toàn bộ 1.260 trẻ trên 2425 trẻ tại 6 trường tiểu học của Huyện từ 84-120 tháng (thuộc lớp 2 đến lớp 4). Nghĩa Đàn năm 2014, tỷ lệ SDD thể thấp còi ở 2.5 Phương pháp và công cụ thu thập số trẻ trai là 18,9% và ở trẻ gái 16,7%, tỷ lệ chung liệu, tiêu chuẩn đánh giá của cả 2 giới là 17,8% [4]. Tại Thái Nguyên Các thông tin được thu thập (tuổi, giới, địa 2017 trên 2.008 trẻ 7 – 9 tuổi tại 6 trường tiểu chỉ) được phỏng vấn trực tiếp bởi cán bộ Viện học của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên SDD Dinh dưỡng. thể nhẹ cân là 24,3%; SDD thể thấp còi là Thông tin chỉ số nhân trắc được thu thập bởi 17,5% và SDD thể gầy còm cũng khá cao cán bộ Viện Dinh dưỡng (8,1%) [1]. Một trong các nguyên nhân quan + Cân nặng: bằng cân điện tử TANITA SC 330 trọng nhất gây thiếu dinh dưỡng ở trẻ em học với độ chính xác 0,1 kg, được kiểm tra và chỉnh đường là do chế độ ăn thiếu về số lượng và kém trước khi sử dụng. về chất lượng. Điều tra khẩu phần ăn của trẻ từ + Xác định chiều cao: Sử dụng thước gỗ với độ 6-11 tuổi tại 6 tỉnh thành năm 2011 cho thấy chính xác 0,1 cm để đo chiều cao đứng. Kết quả năng lượng đạt khoảng 76% nhu cầu khuyến được ghi với đơn vị là cm và 1 số lẻ sau dấu phẩy. nghị, can xi ở nhóm tuổi 6-9 tuổi đạt 59% và ở Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em nhóm tuổi 9-11 tuổi đạt 45% nhu cầu khuyến từ 7-9 tuổi: Dựa vào quần thể tham khảo của nghị; sắt của nhóm tuổi 6-9 tuổi đạt 68% và Tổ chức Y tế thế giới -WHO 2006. SDD nhẹ cân nhóm tuổi 9-11 tuổi đạt 54% nhu cầu khuyến khi Zscore CN/T
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc của học sinh tiểu học tại 6 xã của tỉnh Yên Bái Học sinh nam Học sinh nữ Chỉ số nhân trắc Tuổi n (TB±SD) n (TB±SD) Tháng tuổi 7-9 670 100,9±10,2 590 101,3±9,9 Cân nặng (kg) 7-9 670 22,4±4,73*, 1a 590 21,8±3,93* 7 235 20,1±3,4 189 19,9±3,9 8 224 22,9±4,81a 218 22,1±3,5 9 211 24,5±4,61a 183 23,4±3,6 Chiều cao (cm) 7-9 670 121,3±6,93* 590 121,1±6,53* 7 235 116,3±4,9 189 116,3±5,2 8 224 122,3±6,4 218 121,6±5,1 9 211 125,9±5,6 183 125,3±5,9 * ANOVA-test và Post hoc test khi so sánh các giá trị giữa các lớp tuổi (7, 8, 9) 3):p
  4. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 Khánh Hòa 14 (7,1%) 47 (23,9%) 9 (4,6%) 43 (21,8%) Phúc Lợi 17 (8,0%) 57 (26,9%) 10 (4,7%) 62 (29,2%) Tân Nguyên 8 (3,6%) 41 (18,5%) 2 (0,9%) 42 (18,9%) Vũ Linh 7 (3,6%) 46 (24,0) 5 (2,6%) 42 (21,9%) Yên Thành 5 (2,3%) 58 (27,2%) 2 (0,9%) 52 (24,4%) Chung 64 (5,1%) 305 (24,2%) 39 (3,0%) 293 (23,3%)  test, p < 0,05 *) 2 Phân tích tình trạng SDD thể thấp còi về mức học của huyện Nam Đàn, Nghệ An (18,9% và độ cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi ở mức nặng (Zscore 16,7%, tương ứng) [4]. So sánh tỷ lệ thấp còi chiều cao theo tuổi < -3) cao nhất ở xã Động Quan giữa các trường học sinh tại trường tiểu học cho (4,9%), tiếp theo Phúc Lợi (4,7%), Khánh Hòa thấy tỷ lệ ở trường xã Phúc Lợi cao nhất 34,0%, (4,6%); SDD thấp còi mức độ vừa, nhẹ cao nhất ở là tỷ lệ rất cao so với các nghiên cứu tham khảo trường tiểu học Phúc Lợi (29,2%), thấp nhất ở gần đây, nên cần quan tâm đặc biệt về vấn đề trường tiểu học Tân Nguyên (18,9%). dinh dưỡng ở trường này [1], [4], [5]. Tình trạng SDD thể nhẹ cân cho thấy tỷ lệ SDD Về tỷ lệ SDD nhẹ cân là 29,3%, trong đó ở nặng (Zscore cân nặng theo tuổi < -3) cao nhất ở học sinh nam là 30,4% và nữ là 28,0%; ở mức trường tiểu học Phúc Lợi (8,0%) và Khánh Hòa rất cao nếu so với tỷ lệ SDD nhẹ cân (13,8%) ở (7,1%); thể nhẹ cân mức độ nhẹ, vừa cao nhất ở trẻ dưới 5 tuổi năm 2016 [7], cao hơn tỷ lệ Yên Thành (27,2%); tiếp theo ở Phúc Lợi (26,9%); 25,5% ở học sinh nam và 23,4% ở nữ (chung 2 thấp nhất ở Tân Nguyên (18,5%). giới là 24,5%) tại học sinh 6 trường tiểu học Phú Bình [1]; cao hơn tỷ lệ 21,6% ở học sinh nam IV. BÀN LUẬN tiểu học và 21,4% ở học sinh nữ của huyện Nam Điều tra 1.260 học sinh tiểu học từ lớp 2 đến Đàn, Nghệ An [4]. Kết quả trên cũng đồng thời lớp 4 tại 6 trường tiểu học của 6 xã của huyện cao hơn với kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng Lục Yên (Xã Động Quan, Khánh Hòa, Phúc Lợi) năm 2009 với tỷ lệ SDD thể nhẹ cân 25,9% ở trẻ và Yên Bình (Yên Thành, Tân Nguyên, Vũ Linh), trai và 22,6% ở trẻ gái; chung 2 giới trẻ từ 5-10 tỉnh Yên Bái cho thấy tuổi trung bình của học tuổi là 24,2%. Xét về mức độ SDD thể nhẹ cân sinh tiểu học là 101,0 ±10,1 tháng tuổi. Cân giữa các trường, trẻ em ở 3 xã Động Quan, nặng trung bình của học sinh nam là 22,44,7 Khánh Hòa và Phúc lợi có tỷ lệ đều cao hơn kg, nữ là 21,83,9 kg. Kết quả trên cao hơn so 30%, rất cao so với tỷ lệ nhẹ cận trẻ dưới 5 tuổi với kết quả điều tra năm 2011 tại Phổ Yên, Thái chung toàn quốc [7]. Nguyên (21,4 kg) [6], nhưng thấp hơn học sinh Như vậy, cân nặng và chiều cao trung bình tiểu học huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên cùng của trẻ ở 6 trường thuộc 2 huyện nghiên cứu lớp tuổi với cân nặng trẻ trai là 22,93,9 kg, gái đều thấp hơn, đồng thời tỷ lệ suy dưỡng thể là 22,54,3 kg [1]. Chiều cao TB của học sinh thấp còi, nhẹ cân đều cao hơn so với kết quả của nam là 121,36,9cm và nữ là 121,16,5cm thấp các tác giả khác, thậm chí các nghiên cứu đã hơn so với chiều cao trung bình của học sinh 7- triển khai ở những năm trước [4], [5], [7] cũng 10 tuổi huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên (năm như nghiên cứu cùng năm ở tỉnh khác [1], điều 2017) (tương ứng nam là 123,36,6 cm; nữ là đó cho thấy, cần chú ý tới thể lực cũng như tình 123,36,9cm) [1]; và cũng tương tự so với kết trạng dinh dưỡng ở học tại 2 huyện này, đặc biệt quả điều tra của Lê Văn Giang (121,1cm) [6]. chú ý tới học sinh trường tiểu học xã Phúc Lợi và Tỷ lệ SDD thể thấp còi chung ở học sinh 6 Động Quan ở cả 2 thể SDD, tiếp đó là tình trạng trường tiểu học của 2 huyện, tỉnh Yên Bái là SDD thể nhẹ cân ở trường tiểu học Khánh Hòa. 26,3% cao hơn so với tỷ lệ chung toàn quốc Tỷ lệ SDD thể gầy còm ở trẻ trai là 9,3% và (24,3%) ở trẻ dưới 5 tuổi năm 2016 [7]. Tỷ lệ trẻ gái là 8,1%, chung cả 2 giới là 8,7% cao hơn này cao hơn tỷ lệ SDD thấp còi tại 6 trường của nghiên cứu tại Phú Bình năm 2017 là 7,9% ở trẻ huyện Phú Bình (17,2%) [1] và cao hơn kết quả trai và 8,2% ở trẻ nữ [1]; và thấp hơn tại Nghĩa nghiên cứu Bùi Thị Nhung trên trẻ tiểu học là Đàn năm 2014 là 10,4% ở trẻ trai và trẻ gái là 17,8%, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ thấp còi 9,7%, tỷ lệ chung là 10,1% [4]. Kết quả trên của trẻ lứa tuổi 6-9 tuổi của 6 tỉnh thành của đồng thời, thấp hơn kết quả của Tổng điều tra Việt Nam (15,6%, điều tra SEANUTS năm 2011) dinh dưỡng năm 2009 với tỷ lệ SDD gày còm [5]. Tỷ lệ thấp còi theo giới cũng cho kết quả (14,9%) ở trẻ trai, (18,6%) ở trẻ gái và 2 giới tương tự tỷ lệ ở học sinh nam (27,3%) và nữ chung ở trẻ 5 – 10 tuổi là (16,8%). Không có sự (25,3%) cao hơn so với học sinh tại trường tiểu khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh tỷ lệ 126
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 SDD thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm và tỷ lệ tiểu học xã Phúc Lợi (34%). Tỷ lệ SDD nhẹ cân TCBP giữa trẻ trai và trẻ gái. Kết luận này tương chung là 29,3%; học sinh tại trường thuộc xã tự như nghiên cứu tại Nghệ An năm 2014 [4] và Động Quan, Khánh Hòa và Phúc lợi đều cao hơn nghiên cứu tại Thái Nguyên năm 2017 [1]. 30%. Tỷ lệ SDD thể gầy còm chung là 8,7%; Tỷ Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ trai 6 trường lệ thừa cân, béo phì là 5,3%. tiểu học 6 xã thuộc 2 huyện của tỉnh Yên Bái là 5,5% và trẻ gái là 5,1%, chung 2 giới là 5,3%; TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Song Tú, Trần Thúy Nga, Hoàng Văn cao hơn tỷ lệ thừa cân (2,6%) và béo phì (0,8%) Phương, Lê Danh Tuyên và CS, Thực trạng dinh ở 6 trường tiểu học huyện Phú Bình [1]; cao hơn dưỡng học sinh tiểu học 7- 10 tuổi tại 5 xã của tỷ lệ ở trẻ trai là 2,2% và ở trẻ gái là 1,2%, tỷ lệ huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, năm 2017 Tạp chung là 1,7% của nghiên cứu Bùi Thị Nhung chí Y học dự phòng, 2017. Tập 27(6): p. 172-178. 2. Trần Thúy Nga, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn [4]. Điều đó cho thấy, bên cạnh việc quan tâm Thị Lâm và CS, Thực trạng dinh dưỡng, thiếu tới suy dinh dưỡng đồng thời cũng phải chú ý tới máu và một số bệnh nhiễm khuẩn của trẻ em 6-9 tình trạng béo phì của học sinh tại nơi đây tuổi ở một số xã nông thôn miền Bắc. Tạp chí Dinh Do vậy, tình trạng dinh dưỡng học sinh tiểu dưỡng & Thực phẩm, 2006. 2(3+4): p. 24-28. 3. Bùi Thị Nhung, Lê Nguyễn Bảo Khanh, Nguyễn học tại 6 xã của 2 huyện miền núi của tỉnh Yên Đỗ Vân Anh, Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em tuổi Bái với tỷ lệ nhẹ cân 29,3%, thấp còi 26,3% và học đường và tiền học đường tại 1 số trường mẫu gầy còm 8,7% có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng, giáo ở nông thôn và thành thị của Hải Dương, Huế và cần có những giải pháp can thiệp cải thiện tình thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo hội thảo xây dựng trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc đề án dinh dưỡng học đường, 2010. 4. Viện Dinh dưỡng, Hiệu quả cải thiện tình trạng học sinh tiểu học vùng miền núi. dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của sử dụng sữa tươi TH True milk bổ sung vi chất “Sữa tươi tiệt V. KẾT LUẬN trùng sữa học đường - có đường”của học sinh mẫu Cân nặng và chiều cao TB của học sinh nam giáo và tiểu học của huyện Nghĩa Đàn. Báo cáo kết tương ứng là 22,4±4,7 kg và 121,3±6,9 cm; quả nghiên cứu khoa học, 2014. học sinh nữ là 21,8±3,9 kg và 121,1±6,5cm; 5. Le Nguyen BK, Le Thi H, Nguyen Do VA, Tran Thuy N, Nguyen Huu C, Thanh Do T, Cân nặng và chiều cao của học sinh hai giới tăng Deurenberg P, Khouw I. Double burden of dần theo nhóm tuổi tăng dần (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2