intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình (2013)

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

82
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả thực trạng và một số đặc điểm của suy dinh dưỡng ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình năm 2013, làm cơ sở đề xuất các giải pháp cụ thể và quyết liệt hơn để công tác phòng chống suy dinh dưỡng tại tỉnh này đạt hiệu quả cao hơn nữa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình (2013)

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br /> <br /> MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SUY DINH DƢỠNG Ở<br /> TRẺ DƢỚI 5 TUỔI TẠI TỈNH HÒA BÌNH (2013)<br /> Nguyễn Anh Hùng*; inh H ng<br /> <br /> ng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng và một số đặc điểm suy dinh dưỡng (SDD)<br /> ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình năm 2013. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đối tượng: 1.530 cặp<br /> mẹ và con < 5 tuổi. Kết quả:<br /> - Thực trạng SDD: tỷ lệ SDD nói chung (bị một hoặc nhiều thể SDD) chiếm tỷ lệ tương đối<br /> cao (35,2%). Trong đó, thể thấp còi chiếm tỷ lệ cao nhất (31,9%), thể nhẹ cân 20,5% và thấp<br /> nhất là thể gày còm (5,4%).<br /> - Một số đặc điểm SDD ở trẻ < 5 tuổi: tỷ lệ SDD nói chung cao nhất ở nhóm tuổi từ 25 - 36<br /> tháng, thấp nhất ở nhóm 7 - 12 tháng. Tỷ lệ SDD nói chung và các thể nhẹ cân, gày còm và<br /> thấp còi ở trẻ trai và trẻ gái tương đương nhau.<br /> - Tỷ lệ SDD nói chung và tỷ lệ SDD theo từng thể ở nhóm trẻ có mẹ là người dân tộc thiểu<br /> số đều cao hơn nhóm trẻ có mẹ là người dân tộc Kinh; mẹ là người dân tộc Mường cao hơn<br /> nhóm trẻ có bà mẹ thuộc các dân tộc thiểu số khác.<br /> - Về mức độ SDD: tỷ lệ SDD thể nhẹ cân 20,5%, trong đó SDD độ I, II và III lần lượt: 17,6%;<br /> 2,6% và 0,3%. Tỷ lệ SDD thể thấp còi 31,2%, trong đó SDD độ I, II lần lượt: 25,4% và 6,6%.<br /> Tỷ lệ SDD thể gày còm 5,4%, trong đó SDD độ I và II lần lượt: 4,6% và 0,8%.<br /> * Từ khóa: Suy dinh dưỡng; Trẻ em dưới 5 tuổi; Hòa Bình.<br /> <br /> Some Malnutritional Characteristics of Children under 5 Years Old in<br /> Hoabinh Province (2013)<br /> Summary<br /> Objectives: To describe some malnutritional characteristics of children under 5 years old.<br /> Subjects and methods: a cross-sectional study on 1.530 mothers and 1.530 children. Results:<br /> - The general malnutrition rate was 35.2%; of which stunted, underweight and wasted rates<br /> were 31.9; 20.5 and 5.4%, respectively.<br /> - The general malnutrition rate was highest in children from 25 to 36 months of age and<br /> lowest in children from 7 to 12 months of age (44.9 and 21.6% respectively). The malnutrition<br /> rates in male and female children were the same. But the malnutrition rate in ethnic minority<br /> was higher than that in Kinh’s people; but was lower than in Muong’s people.<br /> The underweight rate was 20.5%, of which level I, II and III were 17.6; 2.6 and 0.3%,<br /> respectively. The stunted rate was 31.2%, the corresponding rates to the level I, II were 25.4<br /> and 6.6%. The wasted accounted for 5.4%, with the rate of 4.6% at level I and 0.8% at level II.<br /> * Key words: Malnutrition; Children under 5 years old; Hoa Binh province.<br /> * Tr-êng Trung cÊp Y tÕ tØnh Hßa B×nh<br /> ** Học viện Quân y<br /> Ng ời phản h i (Corresponding): inh H ng D ng (dhduonghvqy@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 12/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/02/2015<br /> Ngày bài báo đ ợc đăng: 03/03/2015<br /> <br /> 156<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Với những nỗ lực không ngừng, sau<br /> 10 năm thực hiện Chiến lược Hành động<br /> về Dinh dưỡng (2001 - 2010), Việt Nam<br /> đã đạt mục tiêu thiên niên kỷ về giảm tỷ lệ<br /> SDD thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi),<br /> nhưng vẫn ở cấp độ trung bình 17,5%<br /> (năm 2000 là 33,8%), thể thấp còi (chiều<br /> cao theo tuổi) ở ranh giới giữa cấp độ<br /> trung bình và cao: 29,3% (năm 2000 là<br /> 36,5%), thể gày còm (cân nặng theo<br /> chiều cao) ở cấp độ trung bình (7,1%)<br /> [4, 5].<br /> Tại tỉnh Hòa Bình, tỷ lệ SDD ở trẻ < 5<br /> tuổi (2012) là 20,6%, phấn đấu đến năm<br /> 2015 tỷ lệ này đạt dưới 18% (mặc dù vẫn<br /> cao hơn mức trung bình của toàn quốc<br /> (17,5%) đã đạt được năm 2010). Nói một<br /> cách khác, kết quả phòng chống SDD ở<br /> trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình vẫn thấp hơn<br /> mức trung bình toàn quốc 5 năm [3].<br /> Chính vì vậy, nghiên cứu này nhằm: Mô<br /> tả thực trạng và một số đặc điểm của<br /> SDD ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình năm<br /> 2013, làm cơ sở đề xuất các giải pháp cụ<br /> thể và quyết liệt hơn để công tác phòng<br /> chống SDD tại tỉnh này đạt hiệu quả cao<br /> hơn nữa.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1 Đ<br /> <br /> ƣ<br /> <br /> - Bà mẹ và trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình.<br /> - Nghiên cứu được tiến hành từ tháng<br /> 6 đến 11 - 2013.<br /> 2 P ƣơ<br /> <br /> p<br /> <br /> p<br /> <br /> Dùng phương pháp mô tả cắt ngang<br /> để mô tả thực trạng và một số đặc điểm<br /> 157<br /> <br /> của SDD ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình<br /> năm 2013.<br /> - Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ<br /> mẫu cho nghiên cứu mô tả trong trường<br /> hợp ước lượng một tỷ lệ [1]:<br /> <br /> Trong đó: tỷ lệ ước đoán SDD ở Hòa<br /> Bình năm 2012 là 20,6% (p = 0,206); sai<br /> số tương đối mong muốn: 10% ( = 0,1);<br /> độ tin cậy 95% (Z1-/2 = 1,96), chúng tôi<br /> tính được cỡ mẫu tối thiểu 1.481. Thực<br /> tế, điều tra được 1.530 bà mẹ và 1.530<br /> trẻ < 5 tuổi.<br /> - Phương pháp chọn mẫu: sử dụng<br /> phương pháp chọn mẫu PPS (Probability<br /> Proportion to Size - chọn mẫu chùm với<br /> xác suất tỷ lệ theo độ lớn của cụm). Cụ<br /> thể: chọn ngẫu nhiên 30 xã, mỗi xã chọn<br /> ngẫu nhiên 3 thôn/bản. Tại mỗi thôn/bản<br /> chọn 17 trẻ < 5 tuổi bằng cách chọn ngẫu<br /> nhiên trẻ < 5 tuổi đầu tiên, các trẻ tiếp<br /> theo chọn theo phương pháp cộng liền<br /> cộng cho đến khi đủ 17 trẻ. Trường hợp<br /> trong thôn/bản không đủ số trẻ dưới 5<br /> tuổi thì chọn trẻ ở thôn/bản kế tiếp.<br /> - Kỹ thuật nghiên cứu: sử dụng các số<br /> đo nhân trắc học để đánh giá tình trạng<br /> dinh dưỡng của trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa<br /> Bình. Công cụ gồm cân đồng hồ Nhân<br /> Hòa và thước đo bằng gỗ (do Chương<br /> trình Phòng chống SDD cấp cho các trạm<br /> y tế xã trên toàn quốc) [2].<br /> *<br /> l số liệu: nhập và xử lý số liệu<br /> bằng phần mềm Epi.info 6.04.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> * Tỷ lệ SDD ở trẻ < 5 tuổi (n = 1.530):<br /> Thể nhẹ cân: 313 trÎ (20,5%); thể thấp còi: 489 trÎ (31,9%); thể gày còm: 82 trÎ<br /> (5,4%); SDD chung: 539 trÎ (35,2%).<br /> Tỷ lệ SDD nói chung (bao gồm những trẻ có thể bị một thể SDD hoặc bị đồng thời<br /> nhiều thể SDD cùng một thời điểm) tại tỉnh Hòa Bình năm 2013 tương đối cao (35,2%).<br /> Bảng 1: Phân bố tỷ lệ SDD theo nhóm tuổi của trẻ.<br /> SDD<br /> <br /> THỂ NHẸ CÂN<br /> <br /> THÁNG TUỔI<br /> <br /> THỂ THẤP CÒI<br /> <br /> THỂ GẦY CÒM<br /> <br /> SDD CHUNG<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 1 - 6 (n = 184)<br /> <br /> 33<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> 50<br /> <br /> 27,2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 59<br /> <br /> 32,1<br /> <br /> 7 - 12 (n = 213)<br /> <br /> 17<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 44<br /> <br /> 20,7<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> 46<br /> <br /> 21,6<br /> <br /> 13 - 24 (n = 323)<br /> <br /> 62<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> 117<br /> <br /> 36,2<br /> <br /> 22<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 123<br /> <br /> 38,1<br /> <br /> 25 - 36 (n = 345)<br /> <br /> 100<br /> <br /> 29,0<br /> <br /> 139<br /> <br /> 40,3<br /> <br /> 18<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 155<br /> <br /> 44,9<br /> <br /> 37 - 48 (n = 269)<br /> <br /> 60<br /> <br /> 22,3<br /> <br /> 92<br /> <br /> 34,2<br /> <br /> 19<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 98<br /> <br /> 36,4<br /> <br /> 49 - 60 (n = 196)<br /> <br /> 41<br /> <br /> 20,9<br /> <br /> 47<br /> <br /> 24,0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 58<br /> <br /> 29,6<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Tỷ lệ SDD nói chung cao nhất ở nhóm 25 - 36 tháng, thấp nhất ở nhóm 7 - 12 tháng,<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với SDD chung và các thể SDD nhẹ cân, thấp còi<br /> (p < 0,01).<br /> Bảng 2: Phân bố tỷ lệ SDD theo giới của trẻ.<br /> THỂ SDD<br /> GIỚI<br /> <br /> SDD CHUNG<br /> <br /> THỂ NHẸ CÂN<br /> <br /> THỂ THẤP CÒI<br /> <br /> THỂ GÀY CÒM<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Trai (n = 796)<br /> <br /> 285<br /> <br /> 35,8<br /> <br /> 156<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> 313<br /> <br /> 39,3<br /> <br /> 35<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> Gái (n = 734)<br /> <br /> 254<br /> <br /> 34,6<br /> <br /> 157<br /> <br /> 21,4<br /> <br /> 226<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> 47<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ SDD nói chung ở trẻ trai và trẻ gái tương đương nhau (p > 0,05). Trẻ gái có<br /> tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (21,4%) và thể gµy còm (6,4%) cao hơn ở trẻ trai. Ngược lại,<br /> ở trẻ trai, tỷ lệ SDD thể thấp còi (39,3%) cao hơn trẻ gái (30,8%), khác biệt không có<br /> ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 158<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố tỷ lệ SDD của trẻ theo dân tộc của mẹ.<br /> THỂ SDD<br /> DÂN TỘC CỦA MẸ<br /> <br /> SDD CHUNG<br /> <br /> THỂ NHẸ CÂN<br /> <br /> THỂ THẤP CÒI<br /> <br /> THỂ GÀY CÒM<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Kinh (n = 372)<br /> <br /> 92<br /> <br /> 24,7<br /> <br /> 58<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> 82<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> Mường (n = 1.080)<br /> <br /> 423<br /> <br /> 39,2<br /> <br /> 242<br /> <br /> 22,4<br /> <br /> 384<br /> <br /> 35,6<br /> <br /> 69<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> Dân tộc khác: Thái, Tày,<br /> Nùng, Dao, H'Mông,...<br /> (n = 78)<br /> <br /> 24<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> 13<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 23<br /> <br /> 29,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ SDD nói chung và tỷ lệ SDD theo từng thể ở nhóm trẻ có mẹ là người dân tộc<br /> thiểu số đều cao hơn nhóm trẻ có mẹ là người dân tộc Kinh. Tương tự, tỷ lệ SDD ở<br /> nhóm trẻ có bà mẹ là người dân tộc Mường đều cao hơn nhóm trẻ có bà mẹ thuộc các<br /> dân tộc thiểu số khác (Thái, Tày, Nùng, Dao, H’Mông...). Sự khác biệt chỉ có ý nghĩa<br /> thống kê đối với SDD nói chung, SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi (p < 0,01), không có<br /> ý nghĩa thống kê đối với SDD thể gày còm (p > 0,05), nếu tách riêng từng dân tộc để<br /> tính thì sự khác biệt về tỷ lệ SDD cũng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 4: Mức độ SDD ở thể nhẹ cân - cân nặng/tuổi (n = 1.530).<br /> SDD THỂ NHẸ CÂN<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Độ I<br /> <br /> 269<br /> <br /> 17,6<br /> <br /> Độ II<br /> <br /> 40<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> Độ III<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 313<br /> <br /> 20,5<br /> <br /> Không<br /> <br /> 1.217<br /> <br /> 79,5<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 1.530<br /> <br /> 100<br /> <br /> Có<br /> <br /> Bảng 5: Mức độ SDD thể thấp còi - chiều cao/tuổi (n = 1.530).<br /> SDD THỂ THẤP CÒI<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Độ I<br /> <br /> 389<br /> <br /> 25,4<br /> <br /> Độ II<br /> <br /> 100<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 489<br /> <br /> 32,0<br /> <br /> Không<br /> <br /> 1041<br /> <br /> 68,0<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 1530<br /> <br /> 100<br /> <br /> Có<br /> <br /> Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở mức cao (31,2%).<br /> 159<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015<br /> <br /> Bảng 6: Mức độ SDD thể gầy còm - cân<br /> nặng/chiều cao (n = 1.530).<br /> SDD THỂ GÀY CÒM<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Độ I<br /> <br /> 70<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> Độ II<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 82<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> Không<br /> <br /> 1.448<br /> <br /> 94,6<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 1.530<br /> <br /> 100<br /> <br /> Có<br /> <br /> Tỷ lệ SDD thể gày còm ở nhóm trẻ nghiên<br /> cứu nói chung lµ 5,4%.<br /> KẾT LUẬN<br /> - Tỷ lệ SDD ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình<br /> n¨m 2013 tương đối cao (35,2%). Trong đó, tỷ<br /> lệ SDD cao ở cả 3 thể, thể thấp còi chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất (31,9%), thể nhẹ cân 20,5% và thấp<br /> nhất là thể gày còm (5,4%).<br /> - Tỷ lệ SDD cao nhất ở nhóm 25 - 36 tháng<br /> (44,9%), thấp nhất ở nhóm từ 7 - 12 tháng<br /> (21,6%).<br /> - Tỷ lệ SDD ở trẻ trai và trẻ gái tương<br /> đương nhau (35,8 và 34,6%), (p > 0,05).<br /> - Tỷ lệ SDD chung (bị một hoặc nhiều thể<br /> SDD đồng thời) và tỷ lệ SDD theo từng thể ở<br /> nhóm trẻ có mẹ là người dân tộc thiểu số đều<br /> cao hơn nhóm trẻ có mẹ là người dân tộc<br /> Kinh. Tương tự, tỷ lệ<br /> <br /> 160<br /> <br /> SDD ở nhóm trẻ có bà mẹ là người dân tộc<br /> Mường đều cao hơn nhóm trẻ có bà mẹ thuộc<br /> các dân tộc thiểu số khác (Thái, Tày, Nùng,<br /> Dao, H’Mông...).<br /> - Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân chiếm 20,5%,<br /> trong đó SDD thể nhẹ cân độ I (SDD nhẹ) là<br /> 17,6%, SDD độ II (SDD vừa) 2,6% và SDD độ<br /> III (SDD nặng) 0,3%.<br /> - Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở mức cao<br /> (31,2%), trong đó SDD thể thấp còi độ I là<br /> 25,4%; độ II là 6,6%.<br /> - Tỷ lệ SDD thể gày còm 5,4%; trong đó<br /> 4,6% trẻ bị SDD thể gày còm độ I và 0,8% trẻ<br /> bị SDD thể gày còm độ II.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ Y tế. Xác định cỡ mẫu trong các nghiên<br /> cứu y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2007.<br /> 2. Hà Huy Khôi, Lê Thị Hợp. Phương pháp dịch<br /> tễ học dinh dưỡng. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội.<br /> 2012.<br /> 3. Sở Y tế tỉnh Hòa Bình. Báo cáo kết quả công<br /> tác y tế năm 2012 và nhiệm vụ năm 2013. 2012.<br /> 4. Tổng cục Thống kê - UNICEF - UNFPA. Báo<br /> cáo điều tra, đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ<br /> nữ 2011. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội. 2011.<br /> 5. Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế. Quỹ Nhi đồng Liên<br /> hiệp quốc. Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh<br /> dưỡng 2009 - 2010. 2012.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0