TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI MẮC HỘI<br />
CHỨNG RUỘT NGẮN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG<br />
<br />
Vũ Ngọc Hà1, Lưu Thị Mỹ Thục2, Lê Thị Hương1<br />
1<br />
Bộ môn Dinh dưỡng và ATTP, Trường Đại học Y Hà Nội;<br />
2<br />
Khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
<br />
Nghiên cứu mô tả trên một loạt ca bệnh gồm 30 trẻ dưới 5 tuổi mắc hội chứng ruột điều trị tại khoa<br />
Dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Trương ương. Kết quả cho thấy: Hội chứng ruột ngắn (HCRN) chủ yếu ở nhóm<br />
trẻ ≤ 6 tháng tuổi (70%), tiếp đến là nhóm tuổi từ 6-12 tháng (23,3%) và thấp nhất ở nhóm tuổi ≥ 12 tháng<br />
(6,7%). Nguyên nhất thường gặp nhất dẫn đến HCRN là tắc ruột sơ sinh và viêm ruột hoại tử (36,7% và<br />
33,3%), teo ruột (10,0%), xoắn ruột (13,3%) và vô hạch đại tràng thấp nhất là 2 trường hợp với 6,7%.<br />
Trẻ HCRN có tỷ lệ suy dinh dưỡng rất cao, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (90%) và hầu hết trẻ có mức độ<br />
SDD nặng với thể nhẹ cân, thể thấp còi, thể gầy còm, lần lượt là (67,7%), (63,3%), (56,7%). Tỷ lệ thiếu<br />
Vitamin D rất cao với 83,3%; thiếu canxxi toàn phần và canxi ion (23,3 và 30 %). Số trẻ thiếu magie, thiếu<br />
sắt, thiếu kẽm trong máu lần lượt là 40,0%; 30%; 33,3%. Thiếu kẽm là thấp nhất với 3 trẻ, chiếm 10,0%.<br />
<br />
TỪ KHÓA: Trẻ em, suy dinh dưỡng, viêm ruột hoại tử, hội chứng ruột ngắn<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hội chứng ruột ngắn (HCRN) là sự mất nặng. Có rất nhiều yếu tố nguy cơ góp phần<br />
(bẩm sinh hoặc mắc phải) của đoạn ruột non làm tăng tỷ lệ biến chứng, bệnh tật và tử vong<br />
dẫn đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng ở bệnh nhi HCRN như độ dài của ruột còn lại,<br />
trong ruột không đủ [1]. Ngày nay, nhờ có các sự có mặt của van hồi manh tràng, tình trạng<br />
dịch nuôi ăn tĩnh mạch (PN) và các sản phẩm nhiễm khuẩn, kết quả, biến chứng của PN.<br />
nuôi dưỡng đường ruột (EN) nên tỷ lệ sống Trẻ em bị hội chứng ruột ngắn có nguy cơ<br />
của bệnh nhi HCRN ngày càng được cải thiện rất cao thiếu các chất dinh dưỡng. Trong giai<br />
đáng kể trong 3 thập kỷ từ 53% lên 94% và đoạn chuyển tiếp từ nuôi dưỡng tĩnh mạch<br />
89,7% trẻ HCRN sống > 15 [2]. Trẻ mắc HCRN sang giai đoạn nuôi dưỡng đường ruột có ít<br />
thường cần hỗ trợ PN trong thời gian dài, nên nhất 33% thiếu vitamin, 77% thiếu chất khoáng<br />
làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng (nhiễm khuẩn huyết), [1]. Sau giai đoạn chuyển tiếp đến giai đoạn<br />
ứ mật và đặc biệt là suy dinh dưỡng nặng do nuôi dưỡng đường ruột hoàn toàn, nguy cơ<br />
thiếu các chất dinh dưỡng (hậu quả của suy thiếu vi chất càng tăng cao, các vi chất thiếu<br />
giảm chức năng ruột sau cắt bỏ đoạn ruột). Tỷ hay gặp nhất là vitamin D, kẽm, sắt. Thiếu các<br />
lệ tử vong cao ở trẻ bị HCRN có kết hợp SDD vitamin tan trong dầu (vitamin A, D, E, K) cũng<br />
rất hay gặp ở bệnh nhân ruột ngắn do kém hấp<br />
Địa chỉ liên hệ: Vũ Ngọc Hà, Bộ môn Dinh dưỡng thu chất béo. Thiếu vitamin K có nguy cơ cao<br />
và ATTP, Trường Đại học Y Hà Nội hơn ở những trẻ không còn đại tràng và sử<br />
Email: ngocha02yhp@gmail.com dụng kháng sinh. Kém hấp thu chất béo cũng<br />
Ngày nhận: 05/03/2019 làm cản trở hấp thu Ca, kết hợp với tình trạng<br />
Ngày được chấp nhận: 07/05/2019<br />
<br />
<br />
68 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
thiếu vitamin D lại làm cho tình trạng thiếu hụt Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Ca phổ biến và trầm trọng . Ngoài ra, bệnh nhi - Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân không<br />
HCRN còn có thiếu các chất dinh dưỡng khác đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
như: thiếu sắt, thiếu kẽm, đồng, Selen do tình - Có các bệnh lý đường ruột mạn tính kèm<br />
trạng kém hấp thu tại ruột [3]. Do khả năng theo: viêm ruột mạn tính, Crohn….<br />
hấp thu kém vitamin và khoáng chất xảy ra - Bệnh nhân có các rối loạn chuyển hóa,<br />
với sự cắt bỏ đường ruột , tình trạng vi chất bệnh lý mạn tính khác như suy thận, xơ gan…<br />
dinh dưỡng kém có thể ảnh hưởng xấu đến sự - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ dữ liệu.<br />
thích nghi của đường tiêu hóa. So với 30 năm - Các bệnh lý đi kèm đòi hỏi phải nuôi<br />
trước, sự phát triển của nuôi ăn tĩnh mạch và dưỡng tĩnh mạch dài ngày như tim bẩm sinh<br />
đường tiêu hoá trên thế giới giúp cải thiện tiên phức tạp, tràn dịch màng phổi dưỡng trấp, u<br />
lượng bệnh nhiều [1]. Tuy nhiên, việc chăm vùng hầu họng không nuốt được v..v<br />
sóc, điều trị bệnh nhân HCRN rất phức tạp 2. Phương pháp<br />
và tốn kém. Tại Việt nam, các công trình tổng<br />
Thời gian tiến hành: Từ tháng 7/2018 đến<br />
kết về HCRN còn rất ít, đặc biệt là các nghiên<br />
tháng 3/2019.<br />
cứu đánh giá về tình trạng dinh dưỡng ở trẻ<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên<br />
mắc HCRN. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
một loạt ca bệnh.<br />
cứu đề tài với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh<br />
Cỡ mẫu: Thu thập được tất cả 30 bệnh<br />
dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi mắc hội chứng ruột<br />
nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian<br />
ngắn tại khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Trung<br />
nghiên cứu.<br />
ương năm 2018 - 2019.<br />
Phương pháp chọn cỡ mẫu: Chọn mẫu có<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chủ đích, là tất cả bệnh nhi bị HCRN ≤ 5 tuổi<br />
đang điều trị nội trú tại khoa Dinh Dưỡng, Bệnh<br />
1. Đối tượng<br />
Viện Nhi Trung ương. Các bệnh nhân được<br />
30 trẻ dưới 5 tuổi được chẩn đoán xác định theo dõi trong suốt thời gian nằm viện.<br />
hội chứng ruột ngắn và được điều trị tại khoa Phương pháp thu thập, đánh giá và xử lý<br />
Dinh dưỡng, Bệnh Viện Nhi Trung Ương. số liệu:<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: Các thông tin thu thập gồm các thông tin về<br />
- Trẻ được chẩn đoán xác định HCRN gồm nhân khẩu học của trẻ và gia đình gồm: tuổi,<br />
ít nhất một trong các tiêu chuẩn [1]: giới, địa chỉ, dân tộc. Tiền sử sản khoa (tuổi<br />
+ Dựa vào chiều dài của đoạn hỗng hồi thai, cân nặng lúc sinh).<br />
tràng còn lại sau phẫu thuật: Bị phẫu thuật cắt Đánh giá TTDD<br />
bỏ ít nhất 70% độ dài đoạn ruột non theo lứa Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (Cân nặng/tuổi<br />
tuổi - CN/T). Suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều<br />
+ Dựa vào chức năng ruột sau phẫu thuật: cao/tuổi - CC/T). Suy dinh dưỡng thể gày còm<br />
Trẻ cần hỗ trợ nuôi dưỡng tĩnh mạch ít nhất 42 (CN/CC - Cân nặng/chiều cao). WHO (2006)<br />
ngày sau khi phẫu thuật cắt bỏ ruột. dựa vào điểm ngưỡng < - 2SD so với quần thể<br />
- Trẻ đang được quản lý bởi khoa Dinh tham chiếu, để có thể chia thành các mức độ<br />
Dưỡng, Bệnh Viện Nhi Trung Ương. Các bệnh sau đây:<br />
nhân được theo dõi trong suốt thời gian nằm • Từ - 2SD đến - 3SD: Thiếu dinh dưỡng<br />
viện. vừa<br />
<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 69<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
• Từ - 3SD đến - 4SD: Thiếu dinh dưỡng Số liệu về nhân trắc học được xử lý bằng<br />
nặng phần mềm Anthro của WHO 2006.<br />
• ≥ - 2 SD : Không suy dinh dưỡng 3. Đạo đức trong nghiên cứu<br />
Xác định cân nặng: Cân trẻ bằng cân điện<br />
Đối tượng tham gia nghiên cứu và gia<br />
tử SECA với độ chính xác 10g. Cân được kiểm<br />
đình hoàn toàn tự nguyện sau khi được giải<br />
tra và hiệu chỉnh trước khi sử dụng.<br />
thích rõ ràng về mục đích và nội dung của<br />
Xác định chiều cao đứng/chiều dài nằm:<br />
quá trình nghiên cứu. Nghiên cứu được thông<br />
Dùng thước gỗ UNICEF với độ chính xác 0,1<br />
qua xét duyệt đề cương của trường ĐH Y Hà<br />
cm để đo.<br />
Nội và Hội đồng đạo đức của Bệnh Viện Nhi<br />
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần<br />
Trung Ương theo quyết định số 200/BVNTU-<br />
mềm Statistical Package for Social Sciences<br />
VNCSKTE ngày 21/2/2019.<br />
(SPSS 20.0).<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n = 30)<br />
<br />
Đặc điểm n %<br />
<br />
Nam 19 63,3<br />
Giới<br />
Nữ 11 36,7<br />
<br />
≤ 6 tháng 21 70,0<br />
<br />
Nhóm tuổi 6 - 12 tháng 7 23,3<br />
<br />
≥ 12 tháng 2 6,7<br />
<br />
Đủ tháng 16 53,3<br />
Tiền sử sản khoa<br />
Thiếu tháng 14 46,7<br />
<br />
Có 30 trẻ đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu, phần lớn trẻ mắc HCRN là nam chiếm 63,3%. HCRN<br />
chủ yếu ở nhóm trẻ ≤ 6 tháng tuổi (70%), tiếp đến là nhóm tuổi từ 6 - 12 tháng (23,3%) và thấp nhất<br />
ở nhóm tuổi ≥ 12 tháng (6,7%).<br />
Bảng 2. Nguyên nhân HCRN (n = 30)<br />
<br />
Nguyên nhân n %<br />
<br />
Viêm ruột hoại tử 10 33,3<br />
<br />
Teo ruột 3 10,0<br />
<br />
Tắc ruột sơ sinh 11 36,7<br />
<br />
Xoắn ruột 4 13,3<br />
<br />
Vô hạch đại tràng 2 6,7<br />
<br />
70 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Nguyên nhất thường gặp nhất dẫn đến HCRN là tắc ruột sơ sinh và viêm ruột hoại tử (36,7%<br />
và 33,3%), teo ruột (10,0%), xoắn ruột (13,3%) và vô hạch đại tràng thấp nhất là 2 trường hợp với<br />
6,7%.<br />
80<br />
<br />
70 66.7<br />
63.3<br />
60 56.7<br />
<br />
50 SDD thể nhẹ cân<br />
<br />
40 36.7 SDD thể thấp còi<br />
<br />
SDD thể gầy còm<br />
30<br />
23.3<br />
20<br />
20 16.7<br />
10<br />
10 6.6<br />
<br />
0<br />
Không SDD SDD vừa SDD nặng<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ mắc hội chứng ruột ngắn<br />
Trẻ HCRN có tỷ lệ SDD rất cao, SDD thể nhẹ cân (90%) và hầu hết trẻ có mức độ SDD nặng,<br />
thể nhẹ cân (67,7%), thể thấp còi (63,3%), thể gầy còm (56,7%)<br />
Bảng 3. Tỷ lệ trẻ có nồng độ các vi chất giảm trong máu (n = 30)<br />
<br />
Vi chất Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Canxi toàn phần (mmol/l) 7 23,3<br />
<br />
Canxi ion (mmol/l) 9 30,0<br />
<br />
Magie (mmol/l) 12 40,0<br />
<br />
Sắt huyết thanh µmol/l 9 30,0<br />
<br />
Phospho (mmol/l) 10 33,3<br />
<br />
Kẽm (µmol/l) 3 10,0<br />
<br />
Vitamin D (nmol/l) 25 83,3<br />
<br />
Bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ thiếu Vitamin D rất cao với 83,3%; thiếu canxxi toàn phần và canxi<br />
ion (23,3 và 30 %). Số trẻ thiếu magie, thiếu sắt, thiếu kẽm trong máu lần lượt là 40,0%; 30%;<br />
33,3%. Thiếu kẽm là thấp nhất với 3 trẻ, chiếm 10,0%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 71<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 4. Mối liên quan giữa tiền sử sản khoa và tình trạng dinh dưỡng<br />
<br />
SDD thể nhẹ cân SDD thể thấp còi SDD thể gầy còm<br />
Tiền sử sản khoa<br />
n % n % n %<br />
<br />
Đủ tháng 13 48,1 11 45,8 11 57,9<br />
<br />
Thiếu tháng 14 51,8 13 54,2 8 42,1<br />
<br />
p(Fisher exact test) p > 0,05 p > 0,05 p > 0,05<br />
<br />
Trẻ có tiền sử sinh thiếu tháng có tỷ lệ SDD cao hơn trẻ sinh thiếu tháng ở thể suy dinh dưỡng<br />
nhẹ cân và thấp còi, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Chúng tôi đã thu thập được 30 trẻ hội chứng nguyên nhân chủ yếu gây phẫu thuật cắt bỏ<br />
ruột ngắn đủ điều kiện tham gia nghiên cứu ruột cũng là tắc ruột sơ sinh (36,7%), viêm ruột<br />
từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019. hoại tử (33,3%), xoắn ruột và vô hạch đại tràng<br />
Kết quả (bảng 1) thấy tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ trai gặp ít hơn. Một nghiên cứu được thực hiện<br />
nhiều hơn trẻ gái (63,3% so với 36,7%), tương bới Spencer và cộng sự cũng cho thấy nguyên<br />
tự như một số nghiên cứu khác của Sala [4], nhân chủ yếu gây phẫu thuật cắt bỏ ruột là dị<br />
tuy nhiên sự khác biệt trong các nghiên cứu tật bẩm sinh của đường tiêu hóa và tuổi thai<br />
không có ý nghĩa thống kê, hơn nữa trẻ mắc trung bình của trẻ HCRN là 33 tuần tuổi [8].<br />
HCRN phần lớn là do hậu quả của dị tật bẩm Kết quả (bảng 1) cho thấy tỷ lệ trẻ sinh non mắc<br />
sinh đường tiêu hóa buộc phải cắt ruột mà dị HCRN 46,7%, theo Huỳnh Thị Huy Dương và<br />
tật tiêu hóa gặp ở trẻ trai cao gấp 2 lần trẻ gái Trần Thống Nhất (2012) cũng thấy tỷ lệ trẻ sinh<br />
[5] cho nên trẻ bị cắt ruột ở trai nhiều hơn gái. non mắc dị tật tiêu hóa 20,4% [5]. Các nguyên<br />
Ngoài ra, Việt Nam do có sự mất cân bằng giới nhân chính của HCRN là do các bất thường<br />
tính nên tỷ lệ bệnh tật nói chung đều thấy ở trẻ bẩm sinh và bệnh lý thời kỳ chu sinh hoặc ở trẻ<br />
trai cao hơn trẻ gái. Kết quả nghiên cứu (bảng lớn là do chấn thương bụng. Trong đó nguyên<br />
1) tỷ lệ trẻ mắc bệnh dưới 6 tháng tuổi cao nhân phổ biến nhất thường gặp ở giai đoạn sơ<br />
(70,0 %). Ruột ngắn có thể xảy ra ngay thời kỳ sinh với tỷ lệ cao là viêm ruột hoại tử chiếm ít<br />
sơ sinh là do hậu quả của cắt ruột do các dị tật nhất 30% trong hầu hết các báo cáo, tỷ lệ viêm<br />
bẩm sinh đường tiêu hóa. Joanne (2010), 70% ruột hoại tử càng gặp cao hơn ở trẻ sơ sinh đẻ<br />
trẻ có HCRN lúc < 4 ngày tuổi và 30% là 46 non. Theo Salvia G và cộng sự, các bệnh cơ<br />
- 47 ngày tuổi do hậu quả của phẫu thuật cắt bản chính dẫn đến suy ruột ở tuổi sơ sinh là<br />
bỏ ruột trong giai đoạn sơ sinh với các nguyên dị tật đường ruột bẩm sinh (42,3%), viêm ruột<br />
nhân chủ yếu là xoắn ruột, teo ruột, viêm ruột hoại tử (30,8%), rối loạn nhu động ruột nghiêm<br />
hoại tử, vô hạch đại tràng chiếm tỷ lệ thấp hơn trọng (11,5%), tắc ruột (7,7%) [9].<br />
[6]. Nghiên cứu của Diệu (2013) tỷ lệ phẫu Tỷ lệ mắc hội chứng ruột ngắn dường như<br />
thuật cắt ruột ở thời kỳ sơ sinh cao (76,6%) [7]. đang gia tăng do các phương pháp phẫu thuật<br />
Kết quả của nghiên cứu (bảng 2) thấy và y tế tích cực hơn trong việc kiểm soát các<br />
<br />
<br />
72 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
biến chứng ở trẻ sơ sinh [10]. Hấp thu Ca, ngắn chiếm các đơn vị chăm sóc đặc biệt cho<br />
Mg, sắt, kẽm, phosphor cũng bị giảm nhưng trẻ sơ sinh, đòi hỏi phải có dinh dưỡng tổng thể<br />
không phải tương ứng với chiều dài của ruột mạn tính (TPN) với hy vọng rằng ruột còn lại<br />
còn lại do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và sẽ thích nghi. Tùy nhiên, việc nuôi dưỡng tĩnh<br />
xét nghiệm cũng không thể hiện được hết sự mạch kéo dài (TPN) gây ra nhiều biến chứng<br />
thếu hụt của những khoáng chất này trên thực cho trẻ [12]. Do vậy, nuôi ăn đường miệng liên<br />
hành lâm sàng. Kết quả (bảng 3) tỷ lệ thiếu Ca tục vẫn là chủ đạo của hỗ trợ dinh dưỡng bệnh<br />
toàn phần (23,3%), Mg (40,0%), kẽm (10,0%), nhi mắc hội chứng ruột ngắn.<br />
sắt (30,0%) nhưng tỷ lệ thiếu ViatimD rất cao<br />
V. KẾT LUẬN<br />
(83,3%). Trẻ trong nghiên cứu mới chỉ tập<br />
trung vào PN và thành phần dịch PN không có Trẻ mắc hội chứng ruột ngắn kém hấp thu<br />
Vit D hơn nữa trẻ chưa được bổ sung Vit D qua các chất dinh dưỡng do vậy tỷ lệ suy dinh<br />
đường miệng mà chỉ tập trung bổ sung Ca với dưỡng ở nhóm trẻ này còn rất cao, kèm theo<br />
liều 200mg/ngày qua đường miệng và dịch PN tỷ lệ giảm các vi chất dinh dưỡng trong máu<br />
có được bổ sung Ca hàng ngày. Do Ca là xét đặc biệt là Vitamin D. Cần có những can thiệp,<br />
nghiệm được làm thường qui còn vit D không giải pháp và bổ sung dinh dưỡng kịp thời để<br />
được chỉ định làm xét nghiệm nên dễ dẫn đến hỗ trợ nâng cao tình trạng dinh dưỡng của trẻ<br />
bỏ sót thiếu vit D. Do vậy, (bảng 3), tỷ lệ thiếu mắc hội chứng ruột ngắn.<br />
vit D cao (83,3%) nhưng tỷ lệ có giảm Ca toàn Lời cám ơn<br />
phần (23,3%) và Ca ion (30,0%).<br />
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đão<br />
Trẻ mắc hội chứng ruột ngắn có tỷ lệ suy<br />
Bệnh viện Nhi Trung Ương đã giúp đỡ trong<br />
dinh dưỡng cao, biểu đồ 1 cho thấy, SDD<br />
quá trình thu thập số liệu. Đặc biệt tác giả xin<br />
thể nhẹ cân (90%) và hầu hết trẻ có mức độ<br />
gửi lời biết ơn sâu sắc đến các bệnh nhân, gia<br />
SDD nặng với thể nhẹ cân (67,7%), thể thấp<br />
đình bệnh nhân đã phối hợp, tham gia trong<br />
còi (63,3%), thể gầy còm (56,7%). Spencer và<br />
suốt quá trình nghiên cứu.<br />
cộng sự theo dõi 80 bệnh nhi HCRN được<br />
đánh giá phát triển thể chất tại các thời điểm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
sau cắt ruột 6 tháng, 1 năm và 2,5 năm, thấy 1. Merritt R.J., Cohran V., Raphael B.P,<br />
SDD tại thời điểm 6 tháng cao (76,5%) và giảm et al. (2017). Intestinal Rehabilitation Programs<br />
xuống 68,3% sau 1 năm và 47,6% sau 2,5 năm in the Management of Pediatric Intestinal<br />
[8]. Bảng 3, trẻ có tiền sử sinh thiếu tháng có tỷ Failure and Short Bowel Syndrome:. Journal<br />
lệ SDD cao hơn trẻ sinh thiếu tháng ở cả 2 thể of Pediatric Gastroenterology and Nutrition,<br />
suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi, tuy nhiên 65(5), 588 – 596.<br />
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p 2. Goulet O., Baglin-Gobet S., Talbotec<br />
> 0,05. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn C, et al. (2005). Outcome and long-term growth<br />
Thị Hằng, tỷ lệ SDD rất cao với 96,5% SDD after extensive small bowel resection in the<br />
thể nhẹ cân, 73,7% SDD thấp còi và 93% SDD neonatal period: a survey of 87 children. Eur J<br />
gày còm [11]. HCRN gây hậu quả nặng nề lên Pediatr Surg, 15(2), 95 – 101.<br />
sự tăng trưởng và phát triển của trẻ, tỷ lệ SDD 3. Gutierrez I.M., Kang K.H., Calvert<br />
vẫn còn rất cao kèm theo nhiều biến chứng. C.E, et al. (2012). Risk factors for small bowel<br />
Do đó, một nhóm lớn trẻ mắc hội chứng ruột bacterial overgrowth and diagnostic yield of<br />
<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 73<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
duodenal aspirates in children with intestinal al. (2005). Pediatric short bowel syndrome:<br />
failure: a retrospective review. J Pediatr Surg, redefining predictors of success. Ann Surg,<br />
47(6), 1150 – 1154. 242(3), 403 – 409; discussion 409 - 412.<br />
4. Sala D., Chomto S., và Hill S. 9. Salvia G., Guarino A., Terrin G, et<br />
(2010). Long-Term Outcomes of Short Bowel al. (2008). Neonatal onset intestinal failure: an<br />
Syndrome Requiring Long-Term/Home Italian Multicenter Study. J Pediatr, 153(5), 674<br />
Intravenous Nutrition Compared in Children – 676, 676.e1–2.<br />
With Gastroschisis and Those With Volvulus. 10. Wessel J.J. và Kocoshis S.A. (2007).<br />
Transplantation Proceedings, 42(1), 5 – 8. Nutritional Management of Infants with Short<br />
5. Huỳnh Thị Huy Dương và Trần Bowel Syndrome. Seminars in Perinatology,<br />
Thống Nhất (2012). Đặc điểm dịch tễ học, lâm 31(2), 104 – 111.<br />
sàng, cận lâm sàng dị tật bẩm sinh đường tiêu 11. Nguyễn Thị Hằng. (2018). Nghiên<br />
hóa ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2. cứu sự liên quan giữa nồng độ amino acid tự<br />
6. Olieman J.F., Poley M.J., Gischler do trong máu với tình trạng lâm sàng ở bệnh<br />
S.J, et el. (2010). Interdisciplinary management nhân có hội chứng ruột ngắn. Luận văn Thạc sĩ<br />
of infantile short bowel syndrome: resource Y học .<br />
consumption, growth, and nutrition. Journal of 12. Cole C.R., Frem J.C., Schmotzer B,<br />
Pediatric Surgery, 45(3), 490 – 498. et al. (2010). The rate of bloodstream infection<br />
7. Nguyễn Thị Diệu (2013). Đánh giá is high in infants with short bowel syndrome:<br />
hiệu quả nuôi dưỡng tĩnh mạch toàn phần ở relationship with small bowel bacterial<br />
bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại overgrowth, enteral feeding, and inflammatory<br />
bệnh viện nhi trung ương. Luận văn BSCK2. and immune responses. J Pediatr, 156(6), 941<br />
8. Spencer A.U., Neaga A., West B, et - 947.<br />
<br />
<br />
<br />
Summary<br />
NUTRITIONAL STATUS IN CHILDREN UNDER 5 YEARS<br />
OLD WITH SHORT BOWEL SYNDROME AT THE NATIONAL<br />
HOSPITAL OF PEDIATRICS<br />
This was a descriptive study on a series of cases including 30 children under 5 years<br />
of age with short bowel syndrome inpatients in the Nutrition Department at the National<br />
Hospital of Pediatrics. Results: Short bowel syndrome (SBS) was mainly in children under<br />
6 months of age (70%), from 6 to 12 months (23.3%) and the lowest in the age group upper<br />
12 months (6.7 %). The most common cause of SBS was neonatal intestinal obstruction and<br />
necrotizing enterocolitis (36.7% and 33.3%, respectively), intestinal atrophy (10.0%), volvulus<br />
(13.3%) and the lowest prevalence was of megacolon with 2 cases (6.7%). The percentage<br />
of malnutrition in SBS patients was high, underweight (90%) and most children had severe<br />
malnutrition with underweight, stunting, and wasting, (67.7%, 63.3%, and 56.7%, respectively).<br />
<br />
Keywords: Children, malnutrition, necrotizing enterocolitis, short bowel syndrome.<br />
<br />
<br />
<br />
74 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />