TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 18, 2003<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHẨU PHẦN ĂN VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ <br />
DƯỚI 5 TUỔI TẠI MỘT QUẦN THỂ DÂN CƯ SỐNG TRÊN THUYỀN <br />
Ở PHƯỜNG PHÚ BÌNH, THÀNH PHỐ HUẾ<br />
Phần I: Tình hình dinh dưỡng của trẻ<br />
Bùi Thị Tá Tâm<br />
Trường Trung học Y tế TT Huế<br />
Huỳnh Đình Chiến<br />
Trung tâm Học liệu Đại học Huế<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm qua với sự hỗ trợ rất lớn của các cấp, các ngành, đặc biệt <br />
là ngành Y tế, nhiều chương trình chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đã đạt được <br />
nhiều thành tựu quan trọng. Nhờ đó, tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của nhân dân <br />
được nâng lên, có nhiều tiến bộ đáng kể, tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm trên toàn <br />
quốc có giảm [1]. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận một cách toàn diện và khách quan thì <br />
vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe cộng đồng ở nước ta đang còn nhiều thách thức cần <br />
được giải quyết. Thiếu dinh dưỡng protein năng lượng, thiếu các vi chất ở trẻ em <br />
dưới 5 tuổi vẫn đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng và cấp bách hiện <br />
nay. <br />
Tình trạng dinh dưỡng của một cá thể, của một quần thể không chỉ do ăn <br />
uống, mà nó còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, như sự thiếu kiến thức <br />
nuôi con của bà mẹ, bệnh tật, cân nặng lúc sinh,.v.v. Mà các yếu tố này luôn thay đổi <br />
theo thời gian và không gian vì vậy việc đánh giá, giám sát tình trạng dinh dưỡng là <br />
cần thiết. Trong điều kiện một nền kinh tế kém phát triển, thiếu lương thực thực <br />
phẩm (LTTP), hoàn cảnh môi trường kém, phần lớn các bà mẹ thiếu kiến thức nuôi <br />
con. Trẻ em sẽ là đối tượng đầu tiên chịu tác động của tình trạng đó mà hậu quả của <br />
nó là suy dinh dưỡng [2].<br />
Để góp phần tìm hiểu tình hình dinh dưỡng, nâng cao sức khỏe và phòng <br />
chống các bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng dân nghèo ở Huế, chúng tôi thực hiện <br />
<br />
<br />
67<br />
đề tài: Nghiên cứu khẩu phần ăn và tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại <br />
một quần thể dân cư sống trên thuyền ở phường Phú Bình Thành phố Huế nhằm: <br />
1. Đánh giá khẩu phần ăn của trẻ dưới 5 tuổi trong gia đình.<br />
2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại đây để từ đó có thể <br />
đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện những điểm chưa tốt..<br />
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Quần thể dân cư sống trên thuyền tại phường Phú Bình Thành phố Huế: <br />
Tất cả các hộ gia đình, bà mẹ có con dưới 5 tuổi và tất cả trẻ em dưới 5 tuổi.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Chọn mẫu<br />
Tất cả hộ gia đình, bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 3 tổ 11,12 và 14 phường <br />
Phú Bình thành phố Huế.<br />
Tất cả trẻ em dưới 5 tuổi ở 3 tổ 11,12 và 14 được đưa vào danh sách điều <br />
tra dựa vào sổ theo dõi tiêm chủng.<br />
Trẻ được phân theo các nhóm tuổi như sau: Nhóm 1: 012 tháng; Nhóm 2: 13<br />
24 tháng; Nhóm 3: 2536 tháng; Nhóm 4: 3748 tháng; Nhóm 5: 4960 tháng.<br />
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu<br />
Tình hình dinh dưỡng<br />
Nhân trắc: Đánh giá cân nặng, chiều cao:<br />
+ Cân trẻ [3], [4]: Sử dụng cân đồng hồ có độ chính xác cao 0,1kg để cân trẻ.<br />
+ Đo chiều cao [3], [5]: Đo chiều cao đứng với trẻ > 2 tuổi. Đo chiều dài nằm <br />
đối với những trẻ 2 tuổi.<br />
+ Phương pháp tính tuổi [6], [7], [8]<br />
Tuổi của trẻ được xác định từ ngày, tháng, năm sinh ghi trong sổ tiêm chủng <br />
của Trạm Y tế. Tuy nhiên khi tiếp xúc với bà mẹ cần xác định tuổi thật của trẻ. <br />
Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng proteinnăng lượng:<br />
Chủ yếu dựa vào 3 chỉ tiêu: cân nặng theo tuổi (W/A), chiều cao theo tuổi <br />
(H/A), cân nặng theo chiều cao (W/H) như đã trình bày ở phần tổng quan. Quần thể <br />
tham khảo là NCHS (National Center of Health Statistic).<br />
Điều tra khẩu phần ăn<br />
* Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ đo lường và mẫu điều tra.<br />
* Bước 2: Tiến hành phỏng vấn người trực tiếp cho trẻ ăn.<br />
<br />
<br />
68<br />
* Bước 3: Đối chiếu với album "Các món ăn thông dụng" của Viện dinh <br />
dưỡng và quy đổi ra đơn vị trọng lượng các thực phẩm một cách hợp lý.<br />
* Bước 4 : Đánh giá khẩu phần ăn.<br />
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ<br />
Dùng phương pháp phỏng vấn đối với các bà mẹ, chủ hộ và quan sát thực địa.<br />
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu<br />
Sử dụng phần mềm vi tính EPIINFO.<br />
III. KẾT QUẢ<br />
3.1. Đặc điểm hộ gia đình<br />
3.1.1. Trình độ văn hóa của mẹ<br />
Bảng 3.1: Trình độ văn hóa của mẹ<br />
Trình độ văn hóa Số bà mẹ (n) Tỉ lệ (%)<br />
Mù chữ 89 56,3<br />
Cấp I 62 39,2<br />
Cấp II và III 7 4,5<br />
Tổng cộng 158 100,0<br />
Nhận xét: Trình độ văn hóa của mẹ rất thấp, chủ yếu là mù chữ và cấp I <br />
(56,3% và 39,2%).<br />
3.1.2. Nghề nghiệp của chủ hộ và mẹ<br />
Bảng 3.2: Nghề nghiệp của chủ hộ và mẹ<br />
<br />
Chủ hộ Mẹ<br />
Nghề nghiệp<br />
n % n %<br />
Ngư nghiệp 13 8,2 9 5,7<br />
Đạp xích lô, bốc vác 66 41,8 0 0,0<br />
Buôn bán nhỏ 0 0,0 47 29,7<br />
Làm thuê 0 0,0 40 25,3<br />
Làm cát sạn, gạch ngói 33 20,9 0 0,0<br />
Nội trợ 0 0,0 54 34,2<br />
Chạy thuyền rồng 0 0,0 0 0,0<br />
Cán bộ viên chức 0 0,0 0 0,0<br />
Khác (thất nghiệp, già) 46 29,1 8 5,1<br />
Tổng cộng 158 100,0 158 100,0<br />
Nhận xét:<br />
Nghề nghiệp của chủ hộ chủ yếu là đạp xích lô, bốc vác (41,8%), (sau đó là <br />
làm cát sạn, gạch ngói (20,9%). Đáng chú ý là có đến 29,1% chủ hộ là già và thất <br />
nghiệp.<br />
69<br />
Nghề nghiệp của mẹ chủ yếu là nội trợ (34,2%), tiếp theo là buôn bán nhỏ <br />
và làm thuê (29,7% và 25,3%).<br />
3.1.3. Số con trong gia đình<br />
Bảng 3.3: Số con trong gia đình<br />
Số con Số bà mẹ Tỉ lệ (%)<br />
2 con 48 30,4<br />
3 5 con 89 56,3<br />
> 5 con 21 13,3<br />
Tổng cộng 158 100,0<br />
<br />
Nhận xét: Hầu hết gia đình có từ 3 con trở lên chiếm tỷ lệ 69,6%; gia đình có <br />
từ 1 2 con chiếm tỷ lệ 30,4%, có đến 13,3% gia đình có trên 5 con. <br />
3.1.4. Thu nhập bình quân đầu người trong tháng<br />
Bảng 3.4: Thu nhập bình quân đầu người trong tháng<br />
<br />
Phân loại Số hộ Tỉ lệ (%)<br />
0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05<br />
Tổng số 217 38,7 6,5 0,0 45,2 50,7 10,6<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi ở trẻ <br />
em trai cao hơn trẻ em gái không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Mức độ suy dinh <br />
dưỡng ở trẻ trai so với trẻ gái cũng không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > <br />
0,05).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
72<br />
3.2.2. Khẩu phần ăn thực tế của trẻ<br />
3.2.2.1. Tần suất tiêu thụ LT TP của trẻ trong tuần qua<br />
Bảng 3.9: Tần suất tiêu thụ LT TP của trẻ trong tuần qua<br />
<br />
Tổng 5 lần Không sử dụng<br />
TT Tên thực phẩm<br />
số n n % n % n % n %<br />
<br />
1. Thịt các loại 217 135 62,2 52 24,0 27 12,4 3 1,4<br />
<br />
2. Cá các loại 217 107 49,3 35 16,1 61 28,1 14 6,5<br />
<br />
3. Trứng các loại 217 158 72,8 15 6,9 3 1,4 41 18,9<br />
<br />
4. Tôm, cua,hải sản 217 140 64,5 24 11,1 4 1,8 49 22,6<br />
<br />
5. Khoai tây 217 144 66,4 18 8,3 1 0,5 54 24,9<br />
<br />
6. Khoai lang, sắn 217 7 3,2 4 1,8 3 1,4 203 93,5<br />
<br />
7. Rau xanh 217 32 14,7 101 46,5 76 35,0 8 3,7<br />
<br />
8. Quả chín 217 84 38,7 71 32,7 38 17,5 24 11,1<br />
<br />
9. Đậu các loại 217 149 68,7 10 4,6 3 1,4 55 25,3<br />
<br />
10. Lạc, vừng 217 12 5,5 2 0,9 0 0,0 203 93,5<br />
<br />
11. Bột dinh dưỡng sữa 217 29 13,4 3 1,4 2 0,9 183 84,3<br />
<br />
12. Bánh các loại 217 169 77,9 7 3,2 4 1,8 37 17,1<br />
<br />
13. Kẹo 217 158 72,8 8 3,7 13 6,0 38 17,5<br />
<br />
14. Nước ngọt 217 59 27,2 4 1,8 1 0,5 153 70,5<br />
<br />
15. Kem 217 128 59,0 8 3,7 7 3,2 74 34,1<br />
<br />
Nhận xét: Hầu hết các loại thực phẩm được sử dụng 0,05<br />
5. Đậu phụ 10,18 34,86 10,30 38,06 10,08 31,92 > 0,05<br />
6. Vừng, lạc 0,04 0,67 0,10 0,99<br />
7. Dầu, mỡ 2,84 2,36 2,71 2,45 2,95 2,29 > 0,05<br />
8. Thịt các loại 4,78 7,04 4,29 7,08 5,20 6,98 > 0,05<br />
9. Cá các loại 5,84 12,88 6,61 15,78 5,21 9,76 > 0,05<br />
10. Tôm, cua, hải sản 1,71 3,72 1,80 4,38 16,64 3,06 > 0,05<br />
11. Trứng, sữa 22,35 18,3 13,24 11,9 31,35 21,7 0,05<br />
13. Nước chấm 4,75 3,88 4,60 21,7 4,88 4,87 > 0,05<br />
14. Hoa quả chín 37,49 40,19 42,46 40,19 33,31 39,71 > 0,01<br />
15. Đường 4,10 10,41 4,83 10,62 3,50 10,20 > 0,01<br />
Nhận xét: Khẩu phần ăn của trẻ 0,05<br />
2. Protein động vật 4,35 3,16 3,89 3,07 4,73 3,17 0,05<br />
4. Lipit (gam) 9,84 5,49 8,72 4,57 10,72 6,01 0,05<br />
8. Năng lượng (Kcal) 925,30 272,57 910,06 226,69 938,10 305,27 0,01<br />
P 305,79 122 297,39 129,55 315,20 119,94 0,05<br />
10. Vitamin (mg)<br />
Caroten 0,43 0,83 0,42 0,86 0,44 0,79<br />
<br />
74<br />
A 0,09 0,17 0,06 0,13 0,12 0,19 0,01<br />
B2 0,15 0,07 0,15 0,07 0,16 0,07 > 0,05<br />
PP 3,62 1,49 3,64 1,21 3,61 1,69 > 0.05<br />
C 21,3 18,89 19,43 18,70 22,74 18,92 > 0.05<br />
Nhận xét: Năng lượng khẩu phần và hàm lượng protein động vật, lipit, lipit <br />
động vật ở nhóm trẻ SDD thấp hơn nhóm trẻ bình thường có ý nghĩa thống kê. Khẩu <br />
phần ăn có vitamin A và phospho ở số nhóm trẻ SDD thấp hơn nhóm trẻ bình <br />
thường. <br />
3.2.2.5. Tính cân đối của khẩu phần ăn theo nhóm tuổi<br />
Bảng 3.12: Tính cân đối của khẩu phần ăn theo nhóm tuổi<br />
<br />
6 12 13 24 25 36 37 48 NCKN <br />
49 60 tháng<br />
tháng tháng tháng tháng (*)<br />
Tỷ lệ giữa các chất sinh 9,8:25,4:6 10,5:9,8:7 9,9:7,8: 9,9:7,2: 12:18:<br />
10,3:6,9:82,8<br />
năng lượng P : L : G 4,8 9,7 82,3 82,9 70<br />
Protein Đ.vật<br />
53,5 16,9 14,5 12,4 14,2 2530<br />
Protein Tổng số<br />
Lipit T.vật<br />
4,8 32,2 36 36,1 42,5 2530<br />
Lipit Tổng số<br />
Tỷ lệ Ca/P 1,1 0,4 0,4 0,4 0,4 0,51,5<br />
Tỷ lệ Vitamin <br />
0,23 0,3 0,3 0,3 0,3 0,4<br />
B1/1000Kcal<br />
<br />
(*) Nhu cầu khuyến nghị<br />
Nhận xét: <br />
Tỷ lệ giữa các chất sinh năng lượng: P:L:G ở tất cả các nhóm tuổi đều chưa <br />
đạt so với NCKN (Protit: Lipit: Gluxit =12:18:70).<br />
Tỷ lệ: Protein động vật/ Protein tổng số, Canxi/Photpho, Vitamin <br />
B1/1000kcal phần lớn thấp hơn NCKN. Riêng trẻ 6 12 tháng tuổi tỷ lệ Protein <br />
động vật/Protein tổng số (53,5%) cao hơn NCKN, Ca/P (1,1) đạt NCKN của Viện <br />
Dinh dưỡng.<br />
Tỷ lệ Lipit thực vật/ Lipit tổng số nhóm trẻ 6 12 tháng (4,8%) thấp hơn rất <br />
nhiều so với NCKN, trong khi đó các nhóm khác đều đạt được và cao hơn so với <br />
NCKN.<br />
4. BÀN LUẬN<br />
4.1. Đặc điểm hộ gia đình<br />
75<br />
Qua kết quả ở Bảng 3.1 trình độ văn hóa của các bà mẹ rất thấp, chủ yếu là <br />
mù chữ và cấp I (56,3% và 39,2%). Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến <br />
việc tiếp thu, áp dụng những kiến thức khoa học trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc <br />
trẻ, mà trong chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 2010 đã khẳng <br />
định trình độ học vấn của người phụ nữ đóng vai trò rất quan trọng đối SDD.<br />
Nghề nghiệp chủ hộ và bà mẹ của trẻ được trình bày ở Bảng 3.2, trong đó <br />
chủ hộ, người đóng vai trò chính về thu nhập kinh tế trong gia đình thường có nghề <br />
nghiệp không ổn định: 41,8% làm nghề đạp xích lô, bốc vác; 29,1% là thất nghiệp và <br />
già. Đây là những con số đáng quan ngại. Còn nghề nghiệp của mẹ chủ yếu là nội <br />
trợ và buôn bán nhỏ (34,21% và 29,7%). Thêm vào đó có đến 66,9% hộ gia đình đông <br />
con (Bảng 3.3), trong đó 3 5 con là 56,3%; trên 5 con là 13,3%. Do vậy mức thu <br />
nhập bình quân đầu người/ tháng ở đây rất thấp (Bảng 3.4); tỷ lệ đói nghèo có đến <br />
98,1%, quá cao so với tỷ lệ toàn tỉnh năm 2000 là 17,9%; toàn quốc năm 2000: 11%. <br />
Tài sản trong gia đình (Bảng 3.5) phần lớn là không có giá trị (58,3%), ngay cả <br />
radio để nghe cũng không có, chưa kể đến những rủi ro do thiên tai gây ra vào những <br />
tháng bão lụt, bệnh tật.v.v. Nhiều tác giả nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng đã có <br />
nhận định chung về ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến tình trạng dinh dưỡng và <br />
cho rằng điều kiện kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. <br />
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ tốt hơn khi điều kiện kinh tế khá hơn [8], [9].<br />
Mở rộng dân số được tiếp cận với nước sạch, giải quyết các bảo đảm vệ <br />
sinh môi trường ở khu vực trung tâm là một trong những chính sách của Đảng và Nhà <br />
nước ta và là nội dung thiết yếu liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng [10]. Khi môi <br />
trường bị ô nhiễm, hàng loạt các mầm bệnh có điều kiện phát triển làm tăng nguy cơ <br />
bị nhiễm khuẩn của trẻ em và tình trạng suy dinh dưỡng ngày càng tăng. Kết quả ở <br />
Bảng 3.6 cho thấy điều kiện vệ sinh môi trường ở đây cũng là vấn đề cần phải quan <br />
tâm. Có đến 96,2% các hộ gia đình không có hố xí, phần lớn các hộ này phóng uế <br />
xuống sông Hương, xung quanh nhà ở và nhà vệ sinh công cộng. Các dụng cụ chứa <br />
nước chỉ đủ để dùng cho việc ăn uống, xô là dụng cụ chứa nước chủ yếu, nước sinh <br />
hoạt là dòng sông Hương (59,5%)<br />
Nhìn chung tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường của quần thể dân <br />
cư sống trên thuyền phường Phú Bình rất thấp so vói các nơi khác trong thành phố <br />
Huế, cũng như các nơi khác trong Tỉnh, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình <br />
trạng sức khỏe của trẻ vì đây là cụm dân cư nằm giữa thành phố Huế, trung tâm văn <br />
hóa du lịch của cả nước, nên các cấp chính quyền, các ngành cần quan tâm nhiều hơn <br />
nữa đến việc cải thiện đời sống cho người dân, đặc biệt là giúp đỡ để trẻ phát triển <br />
tốt, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.<br />
4.2. Tình hình dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi<br />
4.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em