intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng bằng khẩu phần ăn giàu chất xơ trên bệnh nhân đái tháo đường type 2

Chia sẻ: Ngân Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

79
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả tăng lượng chất xơ trong khẩu phần ăn từ rau và bã đậu nành đến kiểm soát đường huyết của bệnh nhân Đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đống Đa năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng bằng khẩu phần ăn giàu chất xơ trên bệnh nhân đái tháo đường type 2

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> HIỆU QUẢ CAN THIỆP DINH DƯỠNG BẰNG KHẨU PHẦN ĂN<br /> GIÀU CHẤT XƠ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2<br /> Nguyễn Thùy Linh1, Trần Phương Thảo2, Nguyễn Bích Vân<br /> 1<br /> <br /> Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Trung Tâm nghiên cứu Dinh dưỡng và văn hóa thực phẩm Châu Á - Trường Đại học Jumonji - Nhật Bản<br /> <br /> 2<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường type 2 bao gồm tuổi, gia đình, dân tộc, lối sống, béo phì, chế độ ăn<br /> và hoạt động thể lực. Chúng tôi nhận thấy rằng yếu tố quan trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2 ở<br /> Việt Nam không phải là béo phì mà liên quan đến chất xơ trong khẩu phần. Nghiên cứu thực hiện nhằm<br /> đánh giá hiệu quả của can thiệp dinh dưỡng bằng khẩu phần ăn tăng lượng chất xơ từ rau và bã đậu nành<br /> trên bệnh nhân đái tháo đường type 2. Sàng lọc 300 đối tượng từ 2500 bệnh nhân đái tháo đường type 2<br /> điều trị ngoại trú tại bệnh viện, 90 đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Khẩu phần ăn tăng rau và bã đậu<br /> nành giúp cải thiện Fructosamine máu của bệnh nhân có ý nghĩa thống kê. Khẩu phần rau và chất xơ đã<br /> được tiêu thụ lần lượt khoảng 450g và 12,1g/ngày ở nhóm can thiệp 1 và nhóm can thiệp 2 tiêu thụ chất xơ<br /> 12,6g/ngày cao hơn so với nhóm chứng là 300g rau và 8,1g chất xơ.<br /> Từ khóa: đái tháo đường type 2, rau xanh, bã đậu nành, chất xơ, fructosamine, Việt Nam<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đái tháo đường type 2 đã và đang tăng<br /> <br /> dưỡng trong thời kỳ chuyển tiếp, bao gồm<br /> <br /> cao trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam.<br /> <br /> thay đổi chế độ ăn uống, cấu trúc bữa ăn như<br /> <br /> Trong suốt thập kỷ qua, cùng với sự phát triển<br /> <br /> tăng thịt và mỡ, giảm lượng tiêu thụ rau [5].<br /> <br /> kinh tế nhanh chóng và đô thị hóa, lối sống và<br /> <br /> Do đó, bên cạnh thuốc và hoạt động thể<br /> <br /> thói quen ăn uống của người Việt Nam đã<br /> <br /> lực, chế độ ăn đóng vai trò quan trọng. Chế độ<br /> <br /> thay đổi [1]. Nhiều nghiên cứu đã gợi ý rằng<br /> <br /> ăn giảm carbonhydrate, tăng cường rau và<br /> <br /> yếu tố nguy cơ cho đái tháo đường type 2 ở<br /> <br /> chất xơ được khuyến cáo. Các nghiên cứu<br /> <br /> Việt Nam là khẩu phần ăn nhiều gạo trắng và<br /> <br /> phân tích tổng hợp cho thấy khẩu phần ăn<br /> <br /> lối sống tĩnh tại [2 - 4].<br /> <br /> giàu chất xơ ở bệnh nhân đái tháo đường<br /> <br /> Trên thế giới, chỉ số BMI của bệnh nhân<br /> <br /> type 2 làm giảm HbA1c và nồng độ đường<br /> <br /> Đái tháo đường type 2 thường cao (> 25 kg/<br /> <br /> huyết lúc đói [6]. Nghiên cứu của Bùi Thị<br /> <br /> m2), nhưng một số nghiên cứu đã cho thấy<br /> <br /> Nhung cho thấy tăng khẩu phần chất xơ (từ<br /> <br /> BMI của bệnh nhân đái tháo đường type 2<br /> <br /> 6,7g/ngày lên 13,1g/ngày) với gạo lứt chưa<br /> <br /> Việt Nam thường không cao (< 25 kg/m2) [2;<br /> <br /> nảy mầm có hiệu quả trong kiểm soát nồng độ<br /> <br /> 4]. Việt Nam đang đối mặt với vấn đề dinh<br /> <br /> đường huyết và lipid máu cũng như BMI ở<br /> những người tiêu thụ gạo như một thực phẩm<br /> chính [7]. Gạo trắng có chỉ số đường huyết<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thùy Linh, Viện Đào tạo Y học Dự<br /> phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> cao hơn và ít chất xơ hơn gạo lứt. Hơn nữa,<br /> <br /> Email: linhngthuy@hmu.edu.vn<br /> <br /> ngày đối với người trưởng thành, nhưng thực<br /> <br /> Ngày nhận: 12/6/2018<br /> <br /> tế điều tra khẩu phần người Việt nam tiêu thụ<br /> <br /> Ngày được chấp thuận: 15/8/2018<br /> <br /> trung bình 6 - 7g/ngày. Vậy có thể chất xơ có<br /> <br /> 68<br /> <br /> lượng chất xơ được khuyến cáo 20 - 22g/<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> hiệu quả trong kiểm soát chỉ số đường huyết.<br /> <br /> Nghiên cứu sử dụng chỉ số fructosamine<br /> <br /> Nguồn chất xơ chủ yếu từ thực phẩm Việt<br /> <br /> thay vì HbA1c vì thời gian ngắn hơn chỉ trong<br /> <br /> Nam là rau. Việt Nam có thể sản xuất rau<br /> <br /> hai tuần và cũng đem lại kết quả đáng tin cậy<br /> <br /> quanh năm, miền Bắc là 60 - 80 loại vào mùa<br /> <br /> [10]. Do đó, nghiên cứu được tiến hành nhằm<br /> <br /> đông và mùa xuân, 20 - 30 loại vào mùa hè<br /> <br /> mục tiêu đánh giá hiệu quả tăng lượng chất<br /> <br /> [8]. Tuy nhiên, theo một cuộc khảo sát toàn<br /> <br /> xơ trong khẩu phần ăn từ rau và bã đậu nành<br /> <br /> quốc năm 2010, lượng tiêu thụ trung bình là<br /> <br /> đến kiểm soát đường huyết của bệnh nhân<br /> <br /> khoảng 190g/ người/ ngày [5]. Số liệu này<br /> <br /> Đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú<br /> <br /> thấp hơn lượng khuyến nghị hằng ngày của<br /> <br /> tại Bệnh viện Đống Đa năm 2017.<br /> <br /> người trưởng thành Việt Nam (300g/ngày) và<br /> thấp hơn hướng dẫn điều trị lâm sàng của<br /> Việt Nam cho bệnh nhân Đái tháo đường type<br /> 2 (300 - 500g/ ngày) [9]. Tương tự, lượng chất<br /> xơ được khuyến cáo 20 - 22g/ngày đối với<br /> người trưởng thành, nhưng thực tế điều tra<br /> khẩu phần người Việt nam tiêu thụ trung bình<br /> 6 - 7g/ngày.<br /> Ngày nay, khoa học về thực phẩm phát<br /> triển, văn hóa ẩm thực ngày càng đa dạng với<br /> nhiều cách chế biến thực phẩm, giúp tăng<br /> cường rau và chất xơ. Do đó, nghiên cứu của<br /> chúng tôi hướng dẫn người bệnh sử dụng một<br /> số loại nước xốt với các phương pháp chế<br /> biến khác nhau giúp tăng cường lượng rau.<br /> Lượng chất xơ trong những loại rau phổ<br /> biến của Việt Nam khá thấp (trung bình ít hơn<br /> 2g xơ/100g rau). Nên có chút khó khăn cho<br /> bệnh nhân tiêu thụ một lượng lớn rau mỗi<br /> ngày để đảm bảo đủ lượng chất xơ. Bởi vậy,<br /> trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu đã lựa<br /> chọn bã đậu nành. 100 g bã đậu chứa 9.7g<br /> chất xơ, nhiều hơn nhiều loại rau. Bã đậu<br /> nành là sản phẩm còn lại sau khi lọc đậu nành<br /> và đậu phụ chứa một lượng lớn chất xơ. Bã<br /> đậu được sử dụng như thức ăn cho gia súc ở<br /> Việt Nam nhưng nó lại là món ăn hàng ngày<br /> phổ biến tại Nhật. Do đó, nhóm nghiên cứu<br /> muốn tận dụng nguồn bã đậu dồi dào này để<br /> tạo nên những món ăn mới, giúp tăng lượng<br /> chất xơ của bệnh nhân đái tháo đường.<br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> Bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 từ 2<br /> - 5 năm, điều trị ngoại trú, tuổi từ 45 - 65, sống<br /> tại Hà Nội. Bệnh nhân chỉ dùng thuốc uống và<br /> điều trị thuốc ổn định trong vòng 3 tháng, BMI<br /> từ 18,5 - 25 kg/m2. Đường huyết lúc đói của<br /> bệnh nhân từ 7 - 9 mmol/L và 6,5% < HbA1c <<br /> 8,5%.<br /> 2. Phương pháp<br /> Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2017<br /> đến tháng 4/2018.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can<br /> thiệp lâm sàng, có nhóm đối chứng. Đánh giá<br /> trước sau cùng một nhóm và có so sánh giữa<br /> 2 nhóm trước và sau can thiệp.<br /> Cỡ mẫu và chọn mẫu<br /> * Cỡ mẫu:<br /> Ước tính cỡ mẫu cho so sánh hai giá trị<br /> trung bình (ba nhóm):<br /> + Nhóm 1 là nhóm can thiệp 1: can thiệp<br /> bằng tăng lượng rau xanh trong khẩu phần ăn<br /> hàng ngày.<br /> + Nhóm 2 là nhóm can thiệp 2: can thiệp<br /> bằng tăng chất xơ trong khẩu phần ăn hàng<br /> ngày.<br /> + Nhóm 3 là nhóm đối chứng.<br /> 69<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Tiêu chí để đánh giá hiệu quả của can<br /> <br /> đong. Trong tuần tiếp đó, đối tượng ghi lại<br /> <br /> thiệp là Fructosamine. Số liệu từ một nghiên<br /> <br /> toàn bộ tất cả các thực phẩm đã tiêu thụ trong<br /> <br /> cứu cho thấy giá trị trung bình của Fructosa-<br /> <br /> ba ngày.<br /> <br /> mine đầu đợt can thiệp là 3,8, với độ lệch<br /> <br /> Sau khi thu thập nhật ký khẩu phần, cả ba<br /> <br /> chuẩn là 0,2. Với mong muốn là sau can thiệp,<br /> <br /> nhóm được giáo dục dinh dưỡng về chế độ ăn<br /> <br /> Fructosamine trung bình ở nhóm can thiệp<br /> <br /> cho bệnh nhân đái tháo đường type 2. Chỉ<br /> <br /> giảm 4,7% so với Fructosamine trung bình ở<br /> <br /> nhóm can thiệp 1 nhận được thêm hướng dẫn<br /> <br /> nhóm chứng.<br /> <br /> về sử dụng nước xốt để tăng lượng rau tiêu<br /> <br /> Gọi trị số trung bình của nhóm đối chứng<br /> là µ2 và nhóm can thiệp là µ1;<br /> <br /> thụ. Và chỉ nhóm can thiệp 2 nhận thêm<br /> <br /> µ2 = 3,8 - 3,8 * 4,7% = 3,62;<br /> Chúng ta có: ∆ = µ1 - µ2 = 3,62 - 3,8 = -<br /> <br /> đậu nành. Sau đó, hai nhóm can thiệp được<br /> <br /> 0,18. Độ lệch chuẩn là σ = 0.2. Chọn power =<br /> 0,05 và α = 0,1, hằng số C = 10,5.<br /> <br /> tượng trong nhóm can thiệp sẽ sử dụng các<br /> <br /> 2s<br /> n=<br /> <br /> Z2(α.β)<br /> <br /> 2<br /> <br /> ∆2<br /> <br /> hướng dẫn cách chế biến các món ăn từ bã<br /> ăn thử và có những phản hồi tích cực. Đối<br /> thực đơn mà nhóm nghiên cứu hướng dẫn<br /> hàng ngày. Nhóm can thiệp 1 được phát nước<br /> <br /> = 26<br /> <br /> xốt mang về nhà dùng và sổ tay hướng dẫn<br /> gồm hơn 25 thực đơn và nhóm can thiệp 2<br /> <br /> Dự kiến 15% bệnh nhân bỏ cuộc trong quá<br /> <br /> được hướng dẫn sử dụng bã đậu nành với 20<br /> <br /> trình can thiệp, cỡ mẫu được tính là 30 bệnh<br /> <br /> thực đơn được chế biến từ bã đậu nành. Tại<br /> <br /> nhân cho mỗi nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> thời điểm ban đầu, cả 3 nhóm đều được đo<br /> <br /> Chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu nhiều<br /> giai đoạn:<br /> Giai đoạn 1: Chọn mẫu chủ đích:<br /> - Từ danh sách 2500 bệnh nhân ngoại trú<br /> được quản lý Đái tháo đường type 2 tại bệnh<br /> viện Đống Đa, bệnh nhân nằm trong tiêu<br /> <br /> nhân trắc, xét nghiệm hóa sinh máu. Bệnh<br /> nhân được phát 01 cân thực phẩm và được<br /> hướng dẫn ghi nhật ký khẩu phần ăn tại nhà 3<br /> ngày không tiên tiếp trong 2 tuần. Trong thời<br /> gian tiến hành nghiên cứu, điều tra viên<br /> thường xuyên gọi điện cho đối tượng để kiểm<br /> <br /> chuẩn nghiên cứu sẽ được chọn vào nghiên<br /> cứu can thiệp.<br /> <br /> tra quá trình thực hiện ghi khẩu phần và<br /> <br /> Giai đoạn 2: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.<br /> Ghép cặp đối tượng theo tuổi, giới, BMI và<br /> <br /> nghiên cứu.<br /> <br /> năm mắc đái tháo đường type 2. Sau đó,<br /> phân bổ ngẫu nhiên các bệnh nhân đã ghép<br /> <br /> tin<br /> <br /> cặp vào ba nhóm: nhóm chứng, nhóm can<br /> thiệp 1 và nhóm can thiệp 2.<br /> 3. Phương pháp<br /> <br /> khuyến khích bệnh nhân theo đúng tiến trình<br /> <br /> 4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông<br /> Sau 2 tuần, tất cả đối tượng được tập hợp<br /> để thu thập kết quả về chỉ số nhân trắc, hóa<br /> sinh máu và nhật ký khẩu phần ăn.<br /> <br /> Một tuần trước ngày can thiệp, tất cả bệnh<br /> <br /> Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật thu thập<br /> thông tin của bệnh nhân bằng bảng câu hỏi,<br /> <br /> nhân được tập hợp để giới thiệu về nghiên<br /> <br /> đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ tiêu<br /> <br /> cứu và ký đơn cam kết, hướng dẫn cách ghi<br /> <br /> nhân trắc và xét nghiệm một số chỉ tiêu hóa<br /> sinh (Glucose máu, Fructosamine); điều tra<br /> <br /> nhật ký khẩu phần ăn bằng phương pháp cân<br /> 70<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> khẩu phần bằng tự ghi nhật ký 3 ngày không<br /> <br /> 6. Đạo đức trong nghiên cứu<br /> <br /> liên tiếp. Chỉ tiêu nhân trắc: cân nặng, chiều<br /> cao, vòng eo, vòng hông, phân trăm mỡ cơ<br /> <br /> Nghiên cứu đã được chấp nhận bởi Hội<br /> đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học<br /> <br /> thể được đo hai lần vào lúc bắt đầu và kết<br /> thúc nghiên cứu. Cân sử dụng loại cân Tanita<br /> <br /> của Trường Đại học Y Hà Nội theo giấy chấp<br /> thuận số 65, ngày 28 tháng 3 năm 2017.<br /> <br /> BC-526-WH (Tanita, Tokyo, Japan).<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> Chỉ số hóa sinh máu: Đường máu lúc đói<br /> tĩnh mạch được thu thập vào buổi sáng tại<br /> <br /> Nghiên cứu tiến hành trên 90 đối tượng<br /> chia làm 3 nhóm: 30 bệnh nhân nhóm chứng,<br /> <br /> thời điểm ban đầu và kết thúc sau 2 tuần. Xét<br /> nghiệm máu được thực hiện tại Bệnh viện Đại<br /> <br /> 30 bệnh nhân nhóm can thiệp 1 và 30 bệnh<br /> nhân nhóm can thiệp 2. Một số trường hợp bỏ<br /> <br /> học Y Hà Nội.<br /> <br /> cuộc trong quá trình nghiên cứu, 02 bệnh<br /> <br /> Điều tra khẩu phần: Điều tra khẩu phần<br /> <br /> nhân ăn sáng trước khi lấy máu. Ghi lại khẩu<br /> phần ăn bằng phương pháp cân đong là khó<br /> <br /> trong 3 ngày không liên tục bằng phương<br /> pháp cân đong. Mỗi bệnh nhân được phát một<br /> <br /> khăn đối với một số bệnh nhân, 6 bệnh nhân<br /> khác cũng không ghi lại chế độ ăn hoặc ghi lại<br /> <br /> cái cân để cân tất cả các thực phẩm đã ăn và<br /> ghi lại nhật ký. Năng lượng và chất dinh<br /> <br /> chế độ ăn một cách sơ sài do đó các dữ liệu<br /> đó bị loại khỏi nghiên cứu. Cuối can thiệp<br /> <br /> dưỡng được tính theo bảng thành phần thực<br /> phẩm Việt Nam 2007 [8].<br /> <br /> chúng tôi có 25 bệnh nhân nhóm chứng, 29<br /> bệnh nhân nhóm can thiệp 1 và 23 bệnh nhân<br /> nhóm can thiệp 2.<br /> <br /> 5. Xử lý số liệu: Nghiên cứu sử dụng<br /> phần mềm Stata phiên bản 12.0.<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc và một số chỉ số hóa sinh của đối tượng nghiên cứu,<br /> trước và sau 2 tuần can thiệp<br /> Nhóm đối chứng (n = 25)<br /> <br /> Nhóm can thiệp 1 (n=29)<br /> <br /> Nhóm can thiệp 2 (n=23)<br /> <br /> Ban đầu<br /> <br /> Ban đầu<br /> <br /> Ban đầu<br /> <br /> Sau 2 tuần<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> (n =<br /> 10)<br /> <br /> (n =<br /> 19)<br /> <br /> 63,1 ±<br /> 6,3<br /> <br /> 61,4 ±<br /> 6,4<br /> <br /> 63,1 ±<br /> 6,3<br /> <br /> 61,4 ±<br /> 6,4<br /> <br /> 62,8 ±<br /> 3,7<br /> <br /> 61,3 ±<br /> 8,5<br /> <br /> 62,8 ±<br /> 3,7<br /> <br /> 61,3 ±<br /> 8,5<br /> <br /> 23,4 ±<br /> 3,4<br /> <br /> 24,4 ±<br /> 2,2<br /> <br /> 23,8 ±<br /> 3,0<br /> <br /> 24,4 ±<br /> 2,2<br /> <br /> 23,7 ±<br /> 2,9<br /> <br /> 22,6 ±<br /> 4,3<br /> <br /> 23,1 ±<br /> 2,2<br /> <br /> 22,7 ±<br /> 4,2<br /> <br /> 23,1 ±<br /> 2,3<br /> <br /> 6,7 ±<br /> 1,5<br /> <br /> 6,1 ±<br /> 1,8<br /> <br /> 6,8 ±<br /> 1,6<br /> <br /> 5,7±<br /> 1,6<br /> <br /> 6,9 ±<br /> 2,1<br /> <br /> 5,4 ±<br /> 1,5<br /> <br /> 6,5<br /> ±,1,6<br /> <br /> 5,3 ±<br /> 2,1<br /> <br /> 5,7 ±<br /> 1,5*<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 7)<br /> <br /> Nam<br /> (n = 8)<br /> <br /> Nữ<br /> (n = 17)<br /> <br /> Nam<br /> (n = 10)<br /> <br /> Tuổi<br /> (năm)<br /> <br /> 61,4<br /> ± 7,7<br /> <br /> 64,1<br /> ± 4,8<br /> <br /> 61,4 ±<br /> 7,7<br /> <br /> 64,1 ±<br /> 4,8<br /> <br /> BMI<br /> (kg/<br /> m2)<br /> <br /> 24,1<br /> ± 2,7<br /> <br /> 23,4<br /> ± 3,4<br /> <br /> 24,1 ±<br /> 2,6<br /> <br /> 7,1 ±<br /> 1,7<br /> <br /> 7,2 ±<br /> 2,5<br /> <br /> 7,0 ±<br /> 2,4<br /> <br /> FBG<br /> <br /> Tổng<br /> Fructosam<br /> ine<br /> (µmol/<br /> <br /> 7,2 ± 2,2<br /> <br /> 312 ±<br /> 46<br /> <br /> 309 ±<br /> 39<br /> <br /> 6,8 ± 1,8<br /> <br /> 318 ±<br /> 47<br /> <br /> 310 ±<br /> 48<br /> <br /> 6,5 ± 1,7<br /> <br /> 316 ±<br /> 55<br /> <br /> 316 ±<br /> 34<br /> <br /> 6,5 ± 2,0<br /> <br /> 300 ±<br /> 26*<br /> <br /> 301 ±<br /> 28*<br /> <br /> Nam<br /> (n = 6)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Sau 2 tuần<br /> <br /> (n =<br /> 19)<br /> <br /> Nam<br /> (n = 8)<br /> <br /> (mmol<br /> /L)<br /> <br /> Sau 2 tuần<br /> <br /> (n =<br /> 17)<br /> <br /> 6,3 ± 1,6<br /> <br /> 331 ±<br /> 18<br /> <br /> 315 ±<br /> 23<br /> <br /> Nam<br /> (n = 6)<br /> <br /> Nữ<br /> (n =<br /> 17)<br /> <br /> 5,4 ± 1,5<br /> <br /> 301 ±<br /> 22*<br /> <br /> 301 ±<br /> 32*<br /> <br /> L)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 310 ± 40<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br /> 312 ± 47<br /> <br /> 316 ± 41<br /> <br /> 301 ± 27+<br /> <br /> 320 ± 24,6<br /> <br /> 300 ± 29+<br /> <br /> 71<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> *<br /> <br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trước – sau can thiệp theo giới trong cùng nhóm (p < 0,05).<br /> <br /> +<br /> <br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp sau 2 tuần (p < 0,05).<br /> Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Sử dụng t-test ghép cặp.<br /> Bảng 1 cho thấy chỉ số fructosamine của cả hai giới tính đã giảm đáng kể sau can thiệp 2 tuần<br /> ở cả 2 nhóm can thiệp. Glucose máu của nữ ở nhóm can thiệp 2 giảm có ý nghĩa sau 2 tuần can<br /> thiệp (p < 0,05), tuy nhiên số liệu này thay đổi không có ý nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp 1. Chỉ<br /> số BMI trung bình của tất cả các nhóm ở mức bình thường là 23,7 - 24,4 kg/m2. Không có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê ở chỉ số khác như tuổi, chỉ số BMI, giữa nhóm chứng và 2 nhóm<br /> can thiệp (p > 0,05).<br /> Bảng 2. Năng lượng và chất dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp<br /> Nhóm đối chứng (n = 25)<br /> Ban đầu<br /> <br /> Năng<br /> lượng<br /> (kcal)<br /> <br /> Tổng<br /> Protein<br /> (g/d)<br /> <br /> Lipid<br /> (g/d)<br /> <br /> Carbohy<br /> drate<br /> (g/d)<br /> Tổng<br /> Chất<br /> xơ<br /> khẩu<br /> phần<br /> (g/d)<br /> <br /> **<br /> <br /> Ban đầu<br /> <br /> Sau 2 tuần<br /> <br /> Sau 2 tuần<br /> <br /> Nam<br /> (n =<br /> 8)<br /> <br /> Nữ<br /> (n =<br /> 17)<br /> <br /> Nam<br /> (n =<br /> 10)<br /> <br /> Nữ<br /> (n =<br /> 19)<br /> <br /> Nam<br /> (n =<br /> 10)<br /> <br /> Nữ<br /> (n =<br /> 19)<br /> <br /> Nam<br /> (n =<br /> 6)<br /> <br /> Nữ<br /> (n =<br /> 17)<br /> <br /> Nam<br /> (n =<br /> 6)<br /> <br /> Nữ<br /> (n =<br /> 17)<br /> <br /> 1673 ±<br /> 411<br /> <br /> 1270 ±<br /> 242<br /> <br /> 1765 ±<br /> 738<br /> <br /> 1316 ±<br /> 318<br /> <br /> 1532 ±<br /> 321<br /> <br /> 1344 ±<br /> 377<br /> <br /> 1634 ±<br /> 294<br /> <br /> 1337 ±<br /> 302<br /> <br /> 1630 ±<br /> 254<br /> <br /> 1338 ±<br /> 214<br /> <br /> 1524 ±<br /> 303<br /> <br /> 1409 ±<br /> 216<br /> <br /> 1399 ± 353<br /> 66,2 ±<br /> 51,3<br /> <br /> 68,5 ± 44,3<br /> 38,1 ±<br /> 12,0<br /> <br /> 45,3 ± 19,9<br /> <br /> 241 ±<br /> 75<br /> <br /> 176 ±<br /> 40<br /> <br /> 196,5 ± 60,3<br /> <br /> 5,8 ±<br /> 1,7<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Ban đầu<br /> <br /> Nữ<br /> (n =<br /> 17)<br /> <br /> 60,8 ±<br /> 25,2<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Nhóm can thiệp 2 (n = 23)<br /> <br /> Nam<br /> (n =<br /> 8)<br /> <br /> 73,5 ±<br /> 25,6<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Sau 2 tuần<br /> <br /> Nhóm can thiệp 1 (n = 29)<br /> <br /> 7,0 ±<br /> 4,2<br /> <br /> 6,6 ± 3,6<br /> <br /> 1460 ± 521<br /> 93,0 ±<br /> 46,7<br /> <br /> 60,7 ±<br /> 15,8<br /> <br /> 71,0 ± 32,2<br /> 53,6 ±<br /> 38,6<br /> <br /> 33,8 ±<br /> 10,8<br /> <br /> 40,1 ± 24,6<br /> <br /> 227 ±<br /> 97<br /> <br /> 191 ±<br /> 58<br /> <br /> 202,3 ± 72,5<br /> <br /> 8,3 ±<br /> 3,2<br /> <br /> 7,9 ±<br /> 5,0<br /> <br /> 8,1 ± 4,5<br /> <br /> 1409 ± 364<br /> 74,8 ±<br /> 25,4<br /> <br /> 61,8 ±<br /> 23,3<br /> <br /> 66,3 ± 24,4<br /> 46,2 ±<br /> 20,7<br /> <br /> 34,5 ±<br /> 15,8<br /> <br /> 38,5 ± 18,2<br /> <br /> 209 ±<br /> 49<br /> <br /> 202 ±<br /> 58<br /> <br /> 204,5 ± 54,1<br /> <br /> 8,3 ±<br /> 4,4<br /> <br /> 10,2 ±<br /> 6,1<br /> <br /> 9,5,± 5,6<br /> <br /> 1440 ± 327<br /> 94,7 ±<br /> 40,7<br /> <br /> 68,0 ±<br /> 36,7<br /> <br /> 77,2 ± 39,6<br /> 44,8 ±<br /> 17,2<br /> <br /> 38,8 ±<br /> 16,5<br /> <br /> 40,9 ± 16,7<br /> <br /> 233 ±<br /> 62<br /> <br /> 186 ±<br /> 31<br /> <br /> 202,4 ± 48,9<br /> <br /> 12,4 ±<br /> 5,6**<br /> <br /> 11,9 ±<br /> 5,6<br /> <br /> 12,1 ±,5,5+<br /> <br /> 1413 ± 255<br /> 81,4 ±<br /> 13,2<br /> <br /> 66,3<br /> ±,11,0<br /> <br /> 70,2 ± 13,2<br /> 39,4 ±<br /> 22,4<br /> <br /> 24,8 ±<br /> 9,0<br /> <br /> 28,6 ± 14,7<br /> <br /> 237 ±<br /> 20<br /> <br /> 212 ±<br /> 52<br /> <br /> 218,9 ± 46,6<br /> <br /> 7,9 ±<br /> 5,0<br /> <br /> 7,4 ±<br /> 3,3<br /> <br /> 6,9 ± 3,0<br /> <br /> 1439 ± 240<br /> 83,9 ±<br /> 24,3<br /> <br /> 68,2 ±<br /> 14,3<br /> <br /> 72,3 ± 18,3<br /> 42,4 ±<br /> 22,1<br /> <br /> 28,9 ±<br /> 8,3<br /> <br /> 32,4 ± 14,0<br /> <br /> 202 ±<br /> 47<br /> <br /> 219 ±<br /> 42<br /> <br /> 214,7 ± 43<br /> <br /> 11,4 ±<br /> 2,3**<br /> <br /> 13,1 ±<br /> 2,9**<br /> <br /> 12,6 ± 2,8+<br /> <br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trước – sau can thiệp theo giới trong cùng nhóm (p < 0,01);<br /> <br /> +<br /> <br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp sau 2 tuần (p < 0,05).<br /> Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Sử dụng t-test ghép cặp<br /> 72<br /> <br /> TCNCYH 113 (4) - 2018<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1