intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông tích cực cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người cao tuổi nông thôn Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Truyền thông tích cực hay truyền thông có sự tham gia của cộng đồng là hoạt động lồng ghép đa dạng hóa các loại hình truyền thông thông qua nhiều kênh khác nhau để tác động đến đối tượng đích nhằm thay đổi hành vi của họ. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả can thiệp bằng truyền thông tích cực, tư vấn chế độ ăn để cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người từ 60-74 tuổi tại nông thôn Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông tích cực cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người cao tuổi nông thôn Thái Bình

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 hóa trị hoặc triệu chứng tiêu chảy ở nhóm điều (2018) Globocan 2018: Estimated cancer trị đích). incidence, Mortality and prevalence worldwide in 2018. World health organization TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Pan-Chyr, Yang Yuankai Shi, Joseph Siu-kie 1. Bộ y tế (2018), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Au, et al (2012), “Molecular Epidemiological prospective study of EGFR mutation from Asian ung thư phổi không tế bào nhỏ. 2. Phùng Phướng (2016), “Đánh giá chất lượng patients with advanced lung adenocarcinoma (PIONEER)”, J Clin Oncol. 30, 1534. sống của bệnh nhân hóa trị triệu chứng ung thư phổi giai đoạn muộn”, Tạp chí Y Học, Tập 6, số 4. 6. Patricia M.de Groot, Carol C. Wu, Brett W. Carter, Reginald F. Munden (2018), "The 3. Chen G, J. Feng, C. Zhou, Y. L. Wu, X. Q. Liu, C. Wang, S. Zhang, J. Wang, S. Zhou, S. Ren, epidemiology of lung cancer", Translational Lung Cancer Research, 7(3), 635-42. S. Lu, L. Zhang (2013) "Quality of life (QoL) analyses from OPTIMAL (CTONG-0802), a phase 7. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, et al. (2012), “Erlotinib versus standard chemotherapy as first-line III, randomised, open-label study of first-line erlotinib versus chemotherapy in patients with treatment for European patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer (NSCLC)", Ann Oncol, 24 (6), 1615-22. (EURTAC): a multicentre, open-label, randomised phase 3 trial”, Lancet Oncol., 13, 239-246. 4. International agency for research on cancer HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG TRUYỀN THÔNG TÍCH CỰC CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI NÔNG THÔN THAÍ BÌNH Trần Đình Thoan1, Lê Bạch Mai 2, Nguyễn Hồng Sơn3 TÓM TẮT through active communication and diet counseling to improve dyslipidemia in people aged 60-74 years in 15 Nghiên cứu đánh giá hiệu quả can thiệp bằng rural arear in Thai Binh province. Design of research, truyền thông tích cực, tư vấn chế độ ăn để cải thiện community intervention with a control includes: 60 tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người từ subjects of the intervention group and 60 subjects of 60-74 tuổi tại nông thôn Thái Bình. Thiết kế nghiên the control group. The subjects of the intervention cứu, can thiệp cộng đồng có đối chứng gồm: 60 đối group received active communication and nutrition tượng nhóm can thiệp và 60 đối tượng nhóm chứng. counseling for a period of 6 months. Results showed Các đối tượng nhóm can thiệp được truyền thông tích that the intervention group decreased more than the cực, tư vấn dinh dưỡng trong thời gian 6 tháng. Kết control group in terms of BMI, body fat percentage, quả cho thấy nhóm can thiệp giảm hơn nhóm chứng blood pressure. The intervention group also decreased về các chỉ số BMI, tỷ lệ mỡ cơ thể, huyết áp. Nhóm compared with the control group in terms of total can thiệp cũng giảm so với nhóm chứng về nồng độ cholesterol and triglyceride concentration. cholesterol toàn phần và triglycerid. Kết luận: Truyền Conclusion: Active communication and diet thông tích cực, tư vấn chế độ ăn đã cải thiện được counseling improved lipid metabolism disorder in the tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người cao elderly in rural area in Thai Binh. tuổi tại nông thôn Thái Bình. Keywords: Intervention effectiveness, active Từ khóa: Hiệu quả can thiệp, truyền thông tích communication, the elderly, rural, Thai Binh cực, người cao tuổi, nông thôn,Thái Bình. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Truyền thông tích cực hay truyền thông có sự THE EFFECTIVENESS OF INTERVENTIONS tham gia của cộng đồng là hoạt động lồng ghép BY ACTIVE COMMUNICATION TO IMPROVE đa dạng hóa các loại hình truyền thông thông THE DYSLIPIDEMIA OF RURAL ELDERLY qua nhiều kênh khác nhau để tác động đến đối IN THAI BINH PROVINCE tượng đích nhằm thay đổi hành vi của họ. Đây là Study to evaluate the effectiveness of interventions một loại hình can thiệp đặc hiệu, có tính kế hoạch và xã hội hóa cao trong lĩnh vực truyền 1Trường Đại học Y Dược Thái Bình thông. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng 2Viện Dinh dưỡng Quốc gia 3 Bộ Y tế từ lập kế hoạch, triển khai, theo dõi và đánh giá hiệu quả được xem là nguyên lý xuyên suốt của Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Thoan Email: trandinhthoantb@gmail.com mọi hoạt động [1]. Những kết quả đạt được, Ngày nhận bài: 7.9.2020 những vấn đề còn tồn tại của quá trình truyền Ngày phản biện khoa học: 19.10.2020 thông sẽ được phản hồi lại cho cộng đồng để Ngày duyệt bài: 26.10.2020 56
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 làm cơ sở cho việc lập kế hoạch mới để tiếp tục Tiêu chuẩn loại trừ: Gồm những người đang củng cố, duy trì và đẩy mạnh những kết quả đã mắc các bệnh cấp tính, đang sử dụng các thuốc đạt được [2]. điều trị tăng huyết áp, rối loạn lipid máu Tuổi già là một quá trình sinh lý bình thường Thời gian can thiệp: 6 tháng, từ tháng 6/2016 của con người. Tuổi già có mối quan hệ mật thiết đến tháng 12/2016. đến các vấn đề về sức khỏe cũng như tình trạng 2.2. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu can bệnh lý. Cho đến thời điểm hiện tại, phần lớn thiệp cộng đồng đánh giá trước sau có đối gánh nặng về bệnh tật ở người cao tuổi liên chứng. Đối tượng can thiệp được truyền thông quan đến các bệnh mạn tính không lây bao gồm: tích cực, tư vấn dinh dưỡng trong 6 tháng. bệnh tim mạch, tăng huyết áp, thiếu máu, mất 2.3. Chọn mẫu, vật liệu nghiên cứu và trí nhớ, các bệnh do rối loạn chuyển hóa như: thu thập số liệu đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid Cỡ mẫu can thiệp: áp dụng công thức tính cỡ máu..[3]. mẫu dựa vào sự khác biệt trung bình về các chỉ Nghiên cứu về tình trạng rối loạn chuyển hóa số trước và sau can thiệp (Kirkwood – 1998) lipid máu của người cao tuổi chủ yếu ở các bệnh n= 2[(Z1-α+ Z1-β)xSD2] viện, các viện dưỡng lão. Trong khi đó xây dựng ( µ1 - µ2) 2 những giải pháp can thiệp như truyền thông giáo n: Số đối tượng cho mỗi nhóm. Độ chính xác dục dinh dưỡng, hoạt động thể lực, quản lý sức 95% và lực mẫu 80%; Z1-α(2-sided) = 1,96; Z1- khỏe, xây dựng khẩu phần ăn hợp lý nhằm cải β = 0,842; SD: độ lệch chuẩn trung bình của thiện tình trạng rối loạn lipid máu cho người cao khác biệt trong mỗi nhóm; µ1 - µ2: trung bình tuổi ở khu vực nông thôn còn hạn chế. Để có các khác biệt trước và sau can thiệp. dẫn liệu làm cơ sở xây dựng các giải pháp can Cỡ mẫu được tính toán dựa trên sự khác biệt thiệp giảm tỷ lệ rối loạn chuyển hóa lipid máu, trung bình giữa 2 nhóm về các chỉ số sinh hóa phòng chống các bệnh do rối loạn chuyển hóa trước và sau can thiệp: Cholesterol, triglycerids, lipid máu,nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi HDL-C, LDL-C và dựa theo nghiên cứu của Chan ở cộng đồng, đề tài Thực trạng rối loạn chuyển D.C (2003). Thay giá trị trung bình và độ lệch hóa lipid máu ở người cao tuổi ở nông thôn Thái chuẩn của xét nghiệm trước và sau can thiệp với Bình và hiệu quả một số giải pháp can thiệp đã từng chỉ số chọn cỡ mẫu lớn nhất là 46.Tính ra được triển khai nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu cỡ mẫu cần thiết đã bao gồm dự tính 25% (bỏ quả của truyền thông tích cực,can thiệp chế độ cuộc, thiếu mẫu huyết thanh) là 60 đối tượng ăn cải thiện tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid cho mỗi nhóm; Như vậy, cỡ mẫu cuối cùng của 2 máu ở người 60-74 tuổi tại nông thôn Thái Bình. nhóm trong nghiên cứu là 120. 2.4. Xử lý số liệu. Số liệu sau khi thu thập II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được làm sạch, kiểm tra, nhập số liệu và xử lý 2.1.Đối tượng, địa điểm và thời gian bằng phần mềm SPSS 16.0. Kiểm định Student nghiên cứu. Kết thúc giai đoạn mô tả cắt T-test (Test t ghép cặp) để so sánh giá trị trung ngang, chúng tôi xử lý số liệu và chọn ra những bình của cùng nhóm can thiệp hoặc nhóm đối người cao tuổi có rối loạn chuyển hóa lipid máu. chứng ở 2 thời điểm nghiên cứu trước và sau Đối tượng nghiên cứu ở giai đoạn can thiệp được can thiệp. Các chỉ số dùng để so sánh giữa hai lựa chọn là người có độ tuổi từ 60-74 có rối loạn nhóm can thiệp và đối chứng là chỉ số BMI, chuyển hóa lipid máu. Để đảm bảo hạn chế yếu huyết áp, tỷ lệ mỡ cơ thể, chỉ số vòng eo, chỉ số tố nhiễu và tăng tính đồng nhất ở đối tượng can vòng eo/vòng mông. Các chỉ số: cholesterol, thiệp và đối tượng đối chứng, chúng tôi lựa chọn triglycerid, LDL-C, HDL-C. Ý nghĩa thống kê đạt với mỗi đối tượng can thiệp chọn 1 đối tượng đối được khi giá trị p
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Không biết 5 8,3 27 45,0 Tăng huyết áp: Có biết 46 76,7 5 8,3
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Huyết áp tối chứng, thích ăn thịt mỡ, bánh mỳ, mỳ ăn liền, ăn thiểu (T6) 85,3±10,1 86,7±10,2 >0,05 các thức ăn xào rán chứa nhiều dầu mỡ, trứng X ± SD các loại chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm can thiệp. Kết p2 0,05 quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Tỷ lệ mỡ cơ năm 2007 cho thấy các thức ăn động vật được thể (T0) 30,9±6,6 30,6±5,2 >0,05 các nhóm thừa cân, béo phì tiêu thụ nhiều hơn X ± SD so với nhóm bình thường. Nhóm thực phẩm này Tỷ lệ mỡ cơ thể (T6) 25,8±8,3 30,6±5,2 0,05 phần gây tích lũy mỡ. Việc tiêu thụ nhiều thức BMI (T6) ăn động vật đặc biệt là thịt có nhiều axit béo no X ± SD 18,4±3,3 21,4±2,6
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 5 chuyển hóa lipid máu. Các chỉ số BMI, tỷ lệ mỡ cho thấy sau can thiệp chỉ số huyết áp tối đa cơ thể và huyết áp của đối tượng nghiên cứu trung bình của nhóm can thiệp giảm 5,4±10,2 giảm so với trước can thiệp, giảm so với nhóm (139±16,5; 134±16,5), cao hơn nhóm chứng chứng p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2