intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/AIDS cho phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi tại Sơn La

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

75
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành điều tra tại 2 xã thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống HIV/AIDS của phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi sau 2 năm can thiệp bằng giải pháp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS (2010 - 2011).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống HIV/AIDS cho phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi tại Sơn La

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br /> <br /> HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG TRUYỀN THÔNG NÂNG CAO<br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÕNG CHỐNG HIV/AIDS<br /> CHO PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ 15 - 49 TUỔI TẠI SƠN LA<br /> Trần Kiên*<br /> TÓM TẮT<br /> Tiến hành điều tra tại 2 xã thuộc huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nhằm đánh giá kiến thức,<br /> thái độ, thực hành phòng, chống HIV/AIDS của phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi sau 2 năm<br /> can thiệp bằng giải pháp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS (2010 - 2011). Kết quả: 378 đối<br /> tượng sau can thiệp so với trước can thiệp 382 đối tượng (2009): tỷ lệ đối tượng hiểu biết đầy<br /> đủ về đường lây truyền HIV tăng rõ rệt (từ 10,8% trước can thiệp lên 52,1% sau can thiệp);<br /> tăng cao nhất ở phụ nữ dân tộc Thái, tăng ít hơn ở 3 dân tộc Tày, H’Mông, Mường. Tỷ lệ đối<br /> tượng hiểu sai về lây truyền HIV giảm rõ rệt (từ 13,6 - 18,8% trước can thiệp xuống 2,9 - 3,4%<br /> sau can thiệp). Tỷ lệ đối tượng có thái độ sẵn sàng giúp đỡ người bị nhiễm HIV tăng rõ rệt<br /> (từ 18,7 - 25,3% trước can thiệp lên 72,5 - 80,7% sau can thiệp). Tỷ lệ này tăng cao nhất ở<br /> phụ nữ dân tộc Thái. Tỷ lệ đối tượng có thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV<br /> giảm rõ rệt (từ 38,5 - 52,3% trước can thiệp xuống 4,5 - 8,7% sau can thiệp). Tỷ lệ đối tượng có<br /> sử dụng bao cao su (BCS) trong quan hệ tình dục (QHTD) tăng rõ rệt sau can thiệp.<br /> * Từ khóa: HIV/AIDS; Phụ nữ dân tộc thiểu số; Truyền thông; Kiến thức; Thái độ; Thực hành.<br /> <br /> Effectiveness of Communication Solution to Improvement of<br /> Knowledge, Attitude and Practice of Prevention from HIV/AIDS for<br /> Women in Ethnic Minority of the Age 15 - 49 Years old in Sonla Province<br /> Summary<br /> The survey was implemented in 2 communes of Maison district, Sonla province in order to<br /> evaluate knowledge, attitude, and practice of prevention from HIV/AIDS of women in ethnic<br /> minorities at the ages from 15 to 49 years old, after 2 years of intervention by communication to<br /> prevent HIV/AIDS (2010 - 2011). Results: there were 378 objects after intervention, whereas this<br /> data before intervention (2009) were 382. The rate of objects who understood sufficiently the<br /> HIV infection path increased significantly (from 10.8% before intervention to 52.1% after<br /> intervention); the highest increasing rate was found in Thai women, followed by Tay, H’Mong and<br /> Muong ethnic groups. The rate of objects who understood wrongly about the HIV infection<br /> decreased dramatically (from 18.7 - 25.3% before intervention to 72.5 - 80.7% after intervention).<br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Kiên (trankien@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/07/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/11/2014<br /> <br /> 46<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br /> There was a considerable rise in the group willing to help the HIV-infected people). The highest<br /> increasing rate was in women of Thai ethnic group. The rate of objects who had discriminative<br /> attitudes toward people infected with HIV decreased significantly (from 38.5 - 52.3% before<br /> intervention to 4.5 - 8.7% after intervention). The rate of objects that used condom in sexual<br /> activities increased clearly after intervention.<br /> * Key words: HIV/AIDS; Ethnic minority women; Communication; Knowledge; Attitude; Practice.<br /> <br /> ®Æt vÊn ®Ò<br /> Sau hơn 20 năm kể từ trường hợp<br /> nhiễm HIV đầu tiên (12/1990) được thông<br /> báo ở Việt Nam, HIV/AIDS đã lan ra cộng<br /> đồng tại một số tỉnh/thành của cả nước.<br /> Nhiều tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số<br /> sinh sống, đặc biệt các tỉnh thành miền<br /> núi phía Bắc, đã cảnh báo về hành vi nguy<br /> cơ lây nhiễm HIV trên người dân tộc thiểu<br /> số. Tình hình HIV/AIDS không ngừng gia<br /> tăng và diễn biến phức tạp, đối tượng<br /> nhiễm không chỉ là người nghiện chích<br /> ma tuý, gái mại dâm mà đã lan ra cộng<br /> đồng. Tính đến 6 - 2014 Sơn La có 9.235<br /> người sống chung với HIV/AIDS, 92%<br /> xã/phường có người nhiễm HIV/AIDS và<br /> có xu hướng gia tăng lây truyền HIV từ<br /> chồng sang vợ qua QHTD. Kiến thức,<br /> thái độ và thực hành về phòng, chống<br /> HIV/AIDS của phụ nữ dân tộc thiểu số<br /> 15 - 49 tuổi rất hạn chế; tỷ lệ hiểu biết đầy<br /> đủ về HIV/AIDS thấp (< 20,0%), thậm chí<br /> < 10,0% ở dân tộc Tày, Nùng, H’Mông,<br /> Dao. Phần lớn đồng bào dân tộc sử dụng<br /> ngôn ngữ phổ thông kém nên gặp khó<br /> khăn trong tiếp thu các thông điệp truyền<br /> thông bằng tiếng phổ thông trên ti vi, đài,<br /> tờ rơi hay sách báo. Do đó, truyền thông<br /> phòng, chống HIV/AIDS cho phụ nữ độ<br /> tuổi sinh đẻ người dân tộc thiểu số tại<br /> cộng đồng càng trở nên cấp thiết. Các số<br /> liệu thu được trong điều tra này sẽ giúp<br /> 47<br /> <br /> cho việc lập kế hoạch can thiệp và nhân<br /> rộng các mô hình phù hợp, đảm bảo tính<br /> bền vững cho hoạt động can thiệp và<br /> phát triển hệ thống đội ngũ làm truyền<br /> thông phòng, chống HIV/AIDS ở người<br /> dân tộc thiểu số.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu<br /> quả giải pháp truyền thông nâng cao kiến<br /> thức, thái độ và thực hành phòng, chống<br /> HIV/AIDS cho phụ nữ dân tộc thiểu số từ<br /> 15 - 49 tuổi tại tỉnh Sơn La.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Phụ nữ dân tộc thiểu số từ 15 - 49 tuổi<br /> (sinh từ 1960 đến 1994).<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang và can<br /> thiệp cộng đồng so sánh trước sau không<br /> có nhóm chứng.<br /> * Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng: tính<br /> theo công thức tính cỡ mẫu thiết kế nghiên<br /> cứu can thiệp (so sánh 2 tỷ lệ), tính được<br /> 378 người (phụ nữ dân tộc thiểu số 15 49 tuổi).<br /> * Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu<br /> định lượng: theo phương pháp chọn mẫu<br /> ngẫu nhiên hệ thống.<br /> * Địa điểm: tại 2 xã Chiềng Mai và<br /> Chiềng Kheo, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br /> <br /> * Thời gian: từ 01 - 2010 đến 12 - 2011.<br /> * Nội dung và các hoạt động can thiệp:<br /> can thiệp bằng truyền thông phòng chống<br /> HIV/AIDS.<br /> - Truyền thông trực tiếp gồm các hoạt<br /> động: nói chuyện về phòng chống HIV/AIDS<br /> với cộng đồng tại các thôn/bản; thảo luận<br /> <br /> nhóm tại thôn/bản; truyền thông tư vấn tại<br /> hộ gia đình, trạm y tế xã, trung tâm y tế<br /> huyện và bệnh viện huyện.<br /> - Truyền thông gián tiếp: phát thanh<br /> qua hệ thống đài truyền thanh xã xuống<br /> tận thôn/bản; phát tờ rơi tờ gắp; treo áp<br /> phíc nơi công cộng.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Thông tin cơ bản.<br /> Tổng số có 378 phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi tham gia điều tra đạt 100% so<br /> với kế hoạch chọn mẫu. Hầu hết có trình độ văn hoá trung học cơ sở và tiểu học<br /> (63,4%), 6,7% người mù chữ. Nghề nghiệp chính là làm ruộng và nương rẫy (73,5%).<br /> Trong nghiên cứu này có 8 dân tộc thiểu số khác nhau, đông nhất là dân tộc Thái (188<br /> người = 49,7%), dân tộc H’Mông: 56 người (14,8%), dân tộc Tày: 38 người (10,1%),<br /> dân tộc Mường 30 người (7,9%) và 4 dân tộc còn lại có số người ít hơn (30 người).<br /> 2. Hiệu quả thay đổi.<br /> Về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS của phụ nữ dân tộc thiểu<br /> số 15 - 49 tuổi sau can thiệp.<br /> Bảng 1: Hiệu quả thay đổi hiểu biết về cách phòng tránh lây truyền HIV.<br /> (n = 378)<br /> <br /> n<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tỷ lệ đối tượng hiểu biết đúng về cách phòng tránh lây nhiễm HIV:<br /> QHTD với 1 bạn tình chung thuỷ<br /> <br /> 54<br /> <br /> 14,1<br /> <br /> 280<br /> <br /> 74,1<br /> <br /> 425,5<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Dùng BCS tất cả các lần QHTD<br /> <br /> 87<br /> <br /> 22,8<br /> <br /> 326<br /> <br /> 86,2<br /> <br /> 278,1<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Không dùng chung bơm kim tiêm<br /> <br /> 68<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> 334<br /> <br /> 88,4<br /> <br /> 396,6<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Muỗi đốt có thể bị lây nhiễm HIV<br /> <br /> 72<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 13<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 81,9<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Ăn uống chung với người bị nhiễm HIV,<br /> có thể bị lây nhiễm HIV<br /> <br /> 52<br /> <br /> 13,6<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 78,7<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 52,1<br /> <br /> 382,4<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Tỷ lệ đối tượng hiểu sai về cách lây truyền HIV:<br /> <br /> Tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số 15 - 49 tuổi hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS:<br /> Hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS<br /> <br /> 41<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> 197<br /> <br /> Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng hiểu biết đúng cách phòng tránh lây nhiễm HIV tăng<br /> từ 14,1 - 22,8% lên 74,1 - 88,4%; hiểu sai về cách lây truyền HIV giảm từ 13,6 - 18,8%<br /> 48<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br /> <br /> xuống 2,9 - 3,4%. Hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu thay đổi<br /> rõ rệt, tăng từ 10,8% lên 52,1%.<br /> Bảng 2: Hiệu quả thay đổi về thái độ đối với người bị nhiễm HIV/AIDS.<br /> (n = 382)<br /> <br /> n<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> 72<br /> <br /> 18,7<br /> <br /> 305<br /> <br /> 80,7<br /> <br /> 331,6<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Giúp đỡ nữ giáo viên bị nhiễm<br /> HIV/AIDS<br /> <br /> 97<br /> <br /> 25,3<br /> <br /> 299<br /> <br /> 79,1<br /> <br /> 212,6<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Giúp đỡ người trong gia đình bị<br /> nhiễm HIV/AIDS<br /> <br /> 90<br /> <br /> 23,7<br /> <br /> 274<br /> <br /> 72,5<br /> <br /> 205,9<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Người bị nhiễm HIV xấu hổ vì bản<br /> thân mình<br /> <br /> 147<br /> <br /> 38,5<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 86,2<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Người bị nhiễm HIV có lỗi vì mang<br /> bệnh về cho cộng đồng<br /> <br /> 183<br /> <br /> 47,9<br /> <br /> 33<br /> <br /> 8,7<br /> <br /> 81,8<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Tỷ lệ đối tượng có thái độ đúng:<br /> Giúp đỡ người bán hàng bị nhiễm<br /> <br /> HIV/AIDS<br /> <br /> Tỷ lệ đối tượng có thái độ không đúng:<br /> <br /> Sau can thiệp truyền thông, thái độ đối với người bị nhiễm HIV/AIDS của đối tượng<br /> có thay đổi rõ rệt: tỷ lệ có thái độ đúng tăng từ 18,7 - 25,3% lên 72,5 - 80,7%. Tỷ lệ có<br /> thái độ không đúng giảm từ 38,5 - 47,9% xuống 5,3 - 8,7%.<br /> 80,0%<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 50,3%<br /> <br /> Tû lÖ ®èi t-îng cã sö dông BCS trong<br /> lÇn QHTD gÇn ®©y nhÊt víi<br /> chång/ng-êi yªu<br /> <br /> CSHQ = +475,6% víi p < 0,001<br /> 13,9%<br /> <br /> 5,8%<br /> <br /> Tû lÖ ®èi t-îng lu«n sö dông BCS<br /> trong QHTD víi chång/ng-êi yªu<br /> trong 12 th¸ng qua<br /> CSHQ = + 767,2% víi p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2