TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
HIỆU QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG<br />
VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ<br />
ĐƯỜNG TIÊU HÓA ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI<br />
HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2017 - 2018<br />
Nguyễn Thùy Linh, Lê Thị Hương<br />
Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng – Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Dinh dưỡng kém, giảm cân, suy dinh dưỡng làm giảm hiệu quả điều trị, giảm chất lượng cuộc sống,<br />
tăng tỷ lệ biến chứng và gián đoạn điều trị ở bệnh nhân ung thư. Can thiệp dinh dưỡng ngay từ khi chẩn<br />
đoán ung thư góp phần cải thiện các chỉ số đầu ra. Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả can<br />
thiệp đến tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị<br />
hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 43 bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa bắt đầu điều trị hóa<br />
chất nhận can thiệp bằng tư vấn và bổ sung dinh dưỡng đường miệng trong 2 tháng. Kết quả: sau can<br />
thiệp, cân nặng và BMI tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; bệnh nhân suy dinh dưỡng theo PG-SGA<br />
giảm từ 79,1% xuống còn 37,2% có ý nghĩa thống kê với p = 0,0001; chất lượng cuộc sống với các chỉ<br />
số về mặt chức năng như thể chất, hoạt động, xã hội và toàn trạng cải thiện có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
Từ khóa: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, can thiệp dinh dưỡng, chất lượng cuộc sống, điều trị hóa chất,<br />
ung thư đường tiêu hóa.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh nhân ung thư có nguy cơ suy dinh cứu khác tại Châu Âu cho thấy, các bác sỹ đã<br />
dưỡng (SDD) cao do nguyên nhân bệnh và tác phân loại sai mức độ SDD trên 40% bệnh nhân<br />
dụng phụ của các liệu pháp điều trị. Trên 85% ung thư, và kết quả là những bệnh nhân SDD<br />
bệnh nhân ung thư bị giảm cân hoặc SDD trong nặng không được can thiệp dinh dưỡng cần<br />
suốt quá trình điều trị ung thư và ước tính từ thiết [2]. Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) kém<br />
10 - 20% bệnh nhân ung thư tử vong do SDD có ảnh hưởng đến tiên lượng và lựa chọn liệu<br />
trước khi tử vong do bệnh ung thư. Do đó, dinh pháp điều trị ban đầu. Tỷ lệ sống, năng suất<br />
dưỡng đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc lao động, chất lượng cuộc sống cũng giảm đối<br />
toàn diện cho bệnh nhân ung thư. Tuy nhiên, với bệnh nhân giảm cân [3].<br />
các nghiên cứu gần đây tại các bệnh viện ở Hóa chất điều trị ung thư có tác dụng chống<br />
Châu Âu chỉ ra rằng chỉ có 30-60% bệnh nhân lại hầu hết các loại ung thư. Tuy nhiên, thuốc<br />
ung thư nhận thức được vai trò của hỗ trợ dinh có nhiều độc tính và biến chứng đối với bệnh<br />
dưỡng đối với nguy cơ SDD [1]. Một nghiên nhân ung thư. Những biến chứng ảnh hưởng<br />
đến chức năng tiêu hóa của bệnh nhân như:<br />
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thùy Linh, Viện đào tạo buồn nôn, nôn, chán ăn, viêm niêm mạc miệng,<br />
YHDP và YTCC – Trường Đại học Y Hà Nội tiêu chảy làm cho bệnh nhân ăn kém, không ăn<br />
Email: linhngthuy@hmu.edu.vn được hoặc giảm hấp thu, dẫn đến tình trạng<br />
Ngày nhận: 20/12/2018 sút cân, SDD thậm chí dẫn đến tình trạng suy<br />
Ngày được chấp nhận: 24/01/2019 kiệt trong quá trình điều trị ung thư [4].<br />
<br />
<br />
142 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Việc cung cấp can thiệp dinh dưỡng sớm sau can thiệp và dựa trên cân nặng trung bình<br />
cho bệnh nhân có thể cải thiện TTDD và giúp của bệnh nhân ung thư theo một nghiên cứu<br />
bệnh nhân duy trì cân nặng, duy trì khối nạc trước đó là 52,5 kg [6; 7]. Cỡ mẫu tính được<br />
cơ thể, đáp ứng điều trị tốt hơn và đặc biệt là 37 bệnh nhân. Dự kiến 20% bệnh nhân bỏ<br />
giúp cải thiện chất lượng cuộc sống [5]. Do đó, cuộc, cỡ mẫu được tính là 45 bệnh nhân. Chọn<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Hiệu quả can mẫu: tất cả bệnh nhân ung thư đường tiêu<br />
thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và chất hoá nhập viện lần đầu điều trị hoá chất được<br />
lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư điều lựa chọn để đánh giá, nếu bệnh nhân đủ tiêu<br />
trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội” với chuẩn sẽ được chọn vào nghiên cứu cho đến<br />
các mục tiêu sau: khi đủ cỡ mẫu.<br />
1. Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện tình 2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin:<br />
trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đường<br />
Nghiên cứu thu thập thông tin bằng bảng<br />
tiêu hóa điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học<br />
câu hỏi chất lượng cuộc sống, đánh giá TTDD<br />
Y Hà Nội năm 2017.<br />
bằng chỉ tiêu nhân trắc như cân nặng, chiều<br />
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng<br />
cao, BMI, và bộ công cụ PG-SGA.<br />
cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân<br />
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá:<br />
ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất tại<br />
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2017. * Chỉ số khối cơ thể (BMI – Body Mass<br />
Index): BMI được nhận định theo phân loại<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP WHO khu vực Tây Thái Bình Dương khuyến<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
nghị cho người trưởng thành Châu Á như sau<br />
Bệnh nhân mắc ung thư đường tiêu hóa bắt [8]: BMI ≥ 25: thừa cân/béo phì; 18,5 – 24,99:<br />
đầu được điều trị hóa chất tại bệnh viện Đại<br />
bình thường; < 18,5: thiếu năng lượng trường<br />
học Y Hà Nội năm 2017, tuổi từ 40-70, không<br />
diễn.<br />
bị rối loạn tiêu hóa mạn tính, không mắc suy<br />
* Phương pháp đánh giá tổng thể chủ<br />
thận, suy tim và không điều trị phối hợp các<br />
quan PG-SGA (Patient – Generated Subjective<br />
phương pháp khác.<br />
Global Assessment): đánh giá nguy cơ SDD<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
của bệnh nhân theo 3 mức độ: PG-SGA A (dinh<br />
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu: dưỡng tốt): cân nặng ổn định hoặc tăng cân<br />
Khoa Ung bướu & chăm sóc giảm nhẹ - cách đây không lâu; PG-SGA B (SDD nhẹ/vừa<br />
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; thời gian từ tháng hay có nguy cơ SDD): giảm 5% cân nặng trong<br />
02/2017- tháng 02/2018. 1 tháng hoặc 10% trong 6 tháng; giảm tiêu thụ<br />
2.2. Thiết kế nghiên cứu: khẩu phần ăn; PG-SGA C (SDD nặng): giảm ><br />
Nghiên cứu can thiệp 5% cân nặng trong 1 tháng hoặc > 10% trong 6<br />
2.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu tháng; thiếu nghiêm trọng về lượng khẩu phần<br />
Cỡ mẫu được tính theo công thức so sánh ăn; có dấu hiệu rõ ràng của SDD (mất lớp mỡ<br />
giá trị trung bình: dưới da, teo cơ…).<br />
( z - + z - ) .v 2 2<br />
* Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân:<br />
n=<br />
1 a 1 b<br />
2<br />
<br />
D<br />
2<br />
Sử dụng thang đo EORTC QLQ-C30 (European<br />
Với mong muốn cải thiện 1,5kg cân nặng Organization for Research and Treatment of<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 143<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Cancer Quality of Life Questionnaire-Core 30) Có điều chỉnh kế hoạch can thiệp khi cần thiết<br />
để đánh giá, bao gồm: và đánh giá lại các chỉ số ban đầu sau 2 tháng<br />
+ Các thang chức năng (hoạt động thể chất, can thiệp.<br />
cảm xúc, xã hội và nhận thức); 3. Đạo đức nghiên cứu<br />
+ Các thang triệu chứng (mệt mỏi, đau, Nghiên cứu là một phần trong đề tài nghiên<br />
buồn nôn và nôn); cứu Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng cho bệnh<br />
+ Thang tình trạng sức khỏe chung và chất nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện<br />
lượng sống; Đại học Y Hà Nội và đã được chấp nhận bởi<br />
+ Đánh giá các triệu chứng khác (khó thở, hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh<br />
rối loạn giấc ngủ, táo bón, tiêu chảy); học của Trường Đại học Y Hà Nội số 187/<br />
+ Và tác động tài chính. HĐĐĐĐHYHN ngày 20/02/2016.<br />
2.6. Nội dung và kế hoạch can thiệp<br />
dinh dưỡng: III. KẾT QUẢ<br />
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn can thiệp được Nghiên cứu tiến hành trên 45 bệnh nhân<br />
đánh giá TTDD, chất lượng cuộc sống và lập ung thư dạ dày và đại tràng điều trị hóa chất<br />
kế hoạch can thiệp dinh dưỡng cho từng bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 02 bệnh nhân<br />
nhân theo mục tiêu khuyến cáo: năng lượng bỏ cuộc trong quá trình nghiên cứu do không<br />
30 - 35 kcal/kg/ngày, protein 1,2 - 1,5 g/kg/ tiếp tục điều trị tại bệnh viện. Kết thúc can<br />
ngày; được cung cấp tư vấn dinh dưỡng, cung thiệp chúng tôi có 43 bệnh nhân được đánh<br />
cấp chế độ ăn cao năng lượng được xây dựng giá hiệu quả, bao gồm 27 nam (62,8%) và<br />
riêng cho bệnh nhân ung thư trong thời gian 16 nữ (37,2%), tuổi trung bình là 54,7 ± 11,0.<br />
nằm viện và bổ sung sữa Leanmax Hope ngày Ung thư đại tràng chiếm 46,5% và ung thư dạ<br />
2 lần trong 2 tháng. Bệnh nhân được theo dõi dày chiếm 53,5%. Ung thư giai đoạn 3 chiếm<br />
TTDD và các triệu chứng tiêu hoá trong các lần 55,8%, giai đoạn 2 là 32,6% và giai đoạn 1<br />
nhập viện, qua điện thoại khi điều trị ngoại trú. chiếm 11,6%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
144 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 1. Sự thay đổi các chỉ số cơ thể trước và sau can thiệp dinh dưỡng<br />
<br />
Ung thư Ung thư<br />
Chung (n = 43)<br />
dạ dày (n = 23) đại tràng (n = 20)<br />
Các chỉ số Trước Sau Trước Sau Trước Sau<br />
can can p can can p can can p<br />
thiệp thiệp thiệp thiệp thiệp thiệp<br />
Cân nặng 48,8 48,4 51,1 53,7 49,9 50,9<br />
0,25* 0,000* 0,013*<br />
(kg) ± 9,0 ± 8,9 ± 6,2 ± 6,3 ± 7,8 ± 8,1<br />
19,3 19,1 20,08 21,09 19,6 20,04<br />
BMI (kg/m2) 0,26* 0,000* 0,01*<br />
± 2,4 ± 2,5 ± 1,98 ± 2,1 ± 2,2 ± 2,5<br />
Khối lượng 36,0 37,5 37,1 36,6 36,5 37,1<br />
0,099* 0,39* 0,28*<br />
cơ (%) ± 6,3 ± 7,6 ± 5,8 ± 8,4 ± 6,0 ± 7,9<br />
Chu vi vòng<br />
24,8 24,5 25,5 26,3 25,1 25,3<br />
cánh tay 0,3* 0,001* 0,2*<br />
± 3,0 ± 3,3 ± 1,97 ± 2,0 ± 2,6 ± 2,9<br />
(cm)<br />
Bề dày mỡ<br />
12,4 16,4 15,97 15,6 14,1 16,0<br />
dưới da 0,83** 0,6** 0,55**<br />
± 6,1 ± 16,6 ± 8,7 ± 7,7 ± 7,6 ± 13,1<br />
(mm)<br />
<br />
*: Paired – Samples T test<br />
**: Wilcoxon signed-rank test<br />
Cân nặng trung bình và BMI và chu vi vòng cánh tay của bệnh nhân ung thư đại tràng tăng có ý<br />
nghĩa thống kê sau 2 tháng can thiệp, nhưng không tăng ở nhóm bệnh nhân ung thư dạ dày. Các<br />
chỉ khác không có sự khác biệt trước và sau can thiệp.<br />
Bảng 2. TTDD trước và sau can thiệp của bệnh nhân theo PG-SGA và loại ung thư<br />
<br />
Ung thư dạ dày Ung thư đại tràng Chung<br />
Phân<br />
(n = 23) (n = 20) (n = 43)<br />
loại<br />
Trước Sau Trước Sau Trước Sau<br />
PG-<br />
can can p can can p can can p<br />
SGA<br />
thiệp thiệp thiệp thiệp thiệp thiệp<br />
PG- 0 10 9 17 9 27<br />
SGA A (0,0) (43,5) (45,0) (85,0) (20,9) (62,8)<br />
0,002b 0,011b 0,0001b<br />
PG- 23 13 11 3 34 16<br />
SGA B (100) (56,5) (55,0) (15,0) (79,1) (37,2)<br />
và C<br />
<br />
b: McNemar’s Chi-squared test<br />
PG-SGA ở cả 2 nhóm ung thư dạ dày và đại tràng đều có sự cải thiện, PG-SGA B và C chung<br />
ở cả 2 nhóm giảm từ 79,1% xuống còn 37,2% có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 145<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 3. Sự cải thiện điểm số chất lượng cuộc sống về các mặt chức năng của bệnh nhân<br />
trước và sau can thiệp<br />
<br />
Các mặt Trước can thiệp Sau can thiệp<br />
p<br />
chức năng Mean± SD Median (IQR) Mean± SD Median (IQR)<br />
Thể chất 68,8 ± 17,1 66,7 (60 - 80) 87,3 ± 9,8 86,7 (86,6 – 93,3) 0,000**<br />
Hoạt động 56,98 ± 24,5 66,7 (33,3 - 66,7) 74,0 ± 20,7 66,7 (66,7 – 100) 0,0001*<br />
Nhận thức 93,4 ± 15,9 100 (100 – 100) 95,3 ± 11,1 100 (100 – 100) 0,55**<br />
Cảm xúc 88,2 ± 18,7 100 (83,3 – 100) 89,9 ± 16,8 100 (83,3 – 100) 0,61**<br />
Xã hội 65,1 ± 23,3 66,7 (50 - 83,3) 72,9 ± 18,9 66,7 (66,7 - 83,3) 0,038*<br />
Sức khỏe<br />
52,1 ± 15,0 50 (41,7 – 58,3) 72,1 ± 12,95 75 (66,7 – 83,3) 0,000**<br />
toàn diện<br />
<br />
(Mean: trung bình; Median: trung vị; SD: độ lệch chuẩn, IQR: khoảng tứ phân vị)<br />
*: Paired – Samples T test; **: Wilcoxon signed-rank test.<br />
Về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, kết quả cho thấy điểm thể chất sau can thiệp tăng từ<br />
68,8 ± 17,1 lên 87,3 ± 9,8 với p < 0,0001. Điểm hoạt động tăng từ 56,98 ± 24,5 lên 74,0 ± 20,7 có ý<br />
nghĩa thống kê, các chức năng xã hội và sức khoẻ toàn diện cải thiện có ý nghĩa thống kê.<br />
Bảng 4. Sự cải thiện chất lượng cuộc sống trên lĩnh vực các triệu chứng bệnh và tài chính<br />
của bệnh nhân trước và sau can thiệp<br />
<br />
Các triệu chứng Trước can thiệp Sau can thiệp<br />
p<br />
và tài chính Mean± SD Median (IQR) Mean± SD Median (IQR)<br />
Mệt mỏi 28,9 ± 21,7 22,2 (11,1 - 33,3) 15,5 ± 19,7 0 (0 – 33,3) 0,0001**<br />
Buồn nôn, nôn 12,4 ± 20,3 0 (0 – 16,7) 7,3 ± 12,8 0 (0 – 16,7) 0,3**<br />
Đau 19,8 ± 16,8 16,7 (0 – 33,3) 3,5 ± 8,6 0 (0 – 0) 0,000**<br />
Khó thở 10,1 ± 21,3 0 (0 – 0) 17,1 ± 22,3 0 (0 – 33,3) 0,041**<br />
Rối loạn giấc ngủ 24,0 ± 31,1 0 (0 – 33,3) 18,6 ± 24,5 0 (0 – 33,3) 0,33**<br />
Mất cảm giác<br />
17,1 ± 25,6 0 (0 – 33,3) 13,9 ± 20,9 0 (0 – 33,3) 0,33**<br />
ngon miệng<br />
Táo bón 4,7 0 ± 12,8 0 (0 – 0) 4,7 0 ± 12,8 0 (0 – 0) 1,00**<br />
Tiêu chảy 6,2 ± 13,1 0 (0 – 0) 8,5 ± 20,7 0 (0 – 0) 0,88**<br />
Tác động tài chính 37,2 ± 30,2 33,3 (0 – 66,7) 31,8 ± 29,95 33,3 (0 – 66,7) 0,34*<br />
<br />
(Mean: trung bình; Median: trung vị; SD: độ lệch chuẩn, IQR: khoảng tứ phân vị);<br />
*:Paired – Samples T test; **: Wilcoxon signed-rank test<br />
Sau 2 tháng can thiệp, điểm số các triệu chứng như mệt mỏi, đau, khó thở giảm có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,05. Các triệu chứng khác và tác động về tài chính giảm không có ý nghĩa thống<br />
kê với p > 0,05.<br />
<br />
<br />
146 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN can thiệp thay đổi trung bình 9 điểm [9].<br />
Nghiên cứu đã cung cấp tư vấn dinh dưỡng, Điểm số về chất lượng cuộc sống về các<br />
hướng dẫn chế độ ăn và bổ sung dinh dưỡng mặt chức năng của bệnh nhân sau can thiệp<br />
đường miệng cho bệnh nhân ung thư điều trị có cải thiện rõ rệt, đặc biệt về mặt thể chất,<br />
hóa chất trong 2 tháng, kết quả cho thấy: cân hoạt động, xã hội và sức khỏe toàn diện. Tuy<br />
nặng tăng trung bình 1,0 ± 0,3 kg và tăng BMI nhiên, về các triệu chứng bệnh (bảng 4), các<br />
của bệnh nhân sau can thiệp tăng có ý nghĩa triệu chứng đau, khó thở, mệt mỏi đặc biệt là<br />
thống kê, đặc biệt ở nhóm ung thư đại tràng. triệu chứng đau không được cải thiện, điều<br />
Một nghiên cứu so sánh nhóm bổ sung dinh này có thể giải thích do diễn biến của bệnh<br />
dưỡng đường miệng (332 bệnh nhân), nhóm và các tác dụng phụ sau 2 tháng điều trị hoá<br />
nhận lời khuyên dinh dưỡng kết hợp bổ sung chất làm cho các triệu chứng bệnh nặng thêm.<br />
dinh dưỡng đường miệng (731 bệnh nhân), Nghiên cứu của Ravasco năm 2005 cũng cho<br />
theo dõi bệnh nhân từ 18 đến 24 tháng cho thấy hiệu quả sau can thiệp ở bệnh nhân nhóm<br />
thấy, có sự thay đổi về cân nặng nhóm nhận G1 (chỉ tư vấn chế độ ăn bằng thực phẩm<br />
lời khuyên dinh dưỡng kèm theo bổ sung dinh thông thường) có điểm chất lượng cuộc sống<br />
dưỡng so với nhóm không nhận lời khuyên, cải thiện tương xứng với năng lượng ăn vào<br />
sự khác nhau trung bình là 2,20 kg (95%CI với đầy đủ và tình trạng dinh dưỡng (p < 0,05).<br />
khoảng tin cậy là 1,16 - 3,25). Giữa 2 nhóm Trong khi đó, nhóm G2 (bổ sung protein) chỉ có<br />
cũng có sự khác biệt trong việc cải thiện chu vi 3 trong 6 điểm chức năng được cải thiện tỷ lệ<br />
vòng cánh tay nhưng không có ý nghĩa thống với lượng protein ăn vào (p = 0,04), và toàn bộ<br />
kê, sự khác biệt trung bình 0,81mm (95% CI nhóm G3 (ăn uống tự do theo nhu cầu) điểm<br />
với khoảng tin cậy 0,31 - 1,31) [6]. chất lượng cuộc sống trở nên tồi tệ (p < 0,05).<br />
Một nghiên cứu can thiệp bằng tư vấn dinh Cả 2 nhóm can thiệp đều có hiệu quả tích cực<br />
dưỡng hàng tuần và bổ sung dinh dưỡng đối với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân<br />
đường miệng bằng sản phẩm cao protein và ung thư trong suốt quá trình xạ trị, nhóm tư vấn<br />
năng lượng với acid eicosapentaenoic (EPA) chế độ ăn có hiệu quả cao hơn, tuy nhiên, sau<br />
trong 8 tuần của Bauer JD cho thấy, cải thiện 3 tháng kết thúc xạ trị, chỉ nhóm bệnh nhân<br />
có ý nghĩa thống về cân nặng (thay đổi trung được tư vấn dinh dưỡng duy trì được hiệu quả<br />
bình 2,3kg; khoảng 2,7 đến 4,5 kg). Sự thay đổi đầu ra có ý nghĩa [10].<br />
cân nặng này cao hơn so với kết quả nghiên Nghiên cứu khác của Ravasco trên 75 bệnh<br />
cứu của chúng tôi [9]. nhân ung thư đầu cổ điều trị xạ trị. Sau xạ trị,<br />
Sự cải thiện về tình trạng dinh dưỡng theo điểm chức năng về chất lượng cuộc sống<br />
PG-SGA có ý nghĩa thống kê đối với bệnh nhân được cải thiện (p < 0,003) tỷ lệ với cải thiện<br />
sau 2 tháng can thiệp. Đối với bệnh nhân ung tình trạng dinh dưỡng và năng lượng ăn vào<br />
thư dạ dày, bệnh nhân có suy dinh dưỡng theo ở nhóm 1 (bệnh nhân nhận tư vấn dinh dưỡng<br />
PG-SGA trước can thiệp là 100%, sau 2 tháng từ các thực phẩm thông thường). Tại thời điểm<br />
can thiệp giảm xuống còn 56,5% có ý nghĩa 3 tháng, bệnh nhân ở nhóm 1 duy trì hoặc cải<br />
thống kê với p = 0,002; bệnh nhân ung thư đại thiện tổng thể chất lượng cuộc sống, trong khi<br />
trực tràng giảm từ 55% trước can thiệp xuống đó bệnh nhân nhóm 2 (bệnh nhân ăn chế độ<br />
còn 15% có ý nghĩa thống kê với p = 0,011. ăn thông thường và thêm sản phẩm bổ sung)<br />
Nghiên cứu của Bauer cho thấy, PG-SGA sau và nhóm 3 (duy trì chế độ ăn tự do), điểm tổng<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 147<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
thể chất lượng cuộc sống duy trì hoặc xấu đi. receiving chemotherapy. Supportive Care in<br />
Như vậy, can thiệp dinh dưỡng ảnh hưởng tích Cancer, 18(5), 617–625. doi:10.1007/s00520-<br />
cực đến đầu ra của bệnh nhân, và tư vấn dinh 009-0703-6.<br />
dưỡng đạt hiệu quả cao hơn [11]. 4. Nguyễn Văn Hiếu (2015). Ung thư<br />
học. Nhà xuất bản y học.<br />
V. KẾT LUẬN<br />
5. Aapro M, J, A., & et al (2014). Early<br />
Tư vấn dinh dưỡng kết hợp bổ sung dinh recognition of malnutrition and cachexia in the<br />
dưỡng đường miệng trong 2 tháng giúp tăng cancer patient: a position paper of a European<br />
cân nặng trung bình 1,0 ± 0,3 kg; tỷ lệ bệnh School of Oncology Task Force. Annals of<br />
nhân suy dinh dưỡng theo PG-SGA giảm từ Oncology, 25(8), 1492–1499.<br />
79,1% xuống còn 37,2% có ý nghĩa thống kê 6. Baldwin, C., & Weekes, C. E.<br />
với p = 0,0001. Chất lượng cuộc sống về mặt (2011). Dietary advice with or without oral<br />
chức năng và triệu chứng bệnh của bệnh nhân nutritional supplements for disease-related<br />
ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất cải malnutrition in adults. The Cochrane Database<br />
thiện tích cực có ý nghĩa thống kê. of Systematic Reviews, (9), CD002008.<br />
Lời cảm ơn doi:10.1002/14651858.CD002008.pub4<br />
7. Nguyen Thuy Linh, Tran Thi Giang<br />
Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ Huong, & et al (2016). Nutritional status and<br />
của các thành viên nhóm nghiên cứu từ Bệnh dietary intake in cancer patients receiving<br />
viện Đại học Y Hà Nội– Trường Đại học Y Hà chemotherapy in Hanoi Medical University<br />
Nội và các bệnh nhân tình nguyện tham gia hospital 2015. Vietnam Journal of Medicine<br />
nghiên cứu. and Pharmacy, 9(3), 75–82.<br />
8. WHO. What is malnutrition? http://<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO www.who.int/features/qa/malnutrition/en/.<br />
1. Pressoir, M., Desné, S., Berchery, 9. Bauer, J. D., & Capra, S. (2005).<br />
D., Rossignol, G., Poiree, B., Meslier, Nutrition intervention improves outcomes<br />
M., Bachmann, P. (2010). Prevalence, risk in patients with cancer cachexia receiving<br />
factors and clinical implications of malnutrition chemotherapy--a pilot study. Supportive Care<br />
in French Comprehensive Cancer Centres. in Cancer: Official Journal of the Multinational<br />
British Journal of Cancer, 102(6), 966–971. Association of Supportive Care in Cancer,<br />
doi:10.1038/sj.bjc.6605578. 13(4), 270–274. doi:10.1007/s00520-004-<br />
2. Xavier Hébuterne, Etienne 0746-7.<br />
Lemarié, & Mauricette Michallet (2014). 10. Ravasco, P., Monteiro-Grillo, I.,<br />
Prevalence of Malnutrition and Current Vidal, P. M., & Camilo, M. E. (2005). Dietary<br />
Use of Nutrition Support in Patients With counseling improves patient outcomes: a<br />
Cancer. http://journals.sagepub.com/doi/ prospective, randomized, controlled trial<br />
pdf/10.1177/0148607113502674. in colorectal cancer patients undergoing<br />
3. Halpern-Silveira, D., Susin, L. R. O., radiotherapy. Journal of Clinical Oncology:<br />
Borges, L. R., Paiva, S. I., Assunção, M. C. Official Journal of the American Society<br />
F., & Gonzalez, M. C. (2010). Body weight and of Clinical Oncology, 23(7), 1431–1438.<br />
fat-free mass changes in a cohort of patients doi:10.1200/JCO.2005.02.054<br />
<br />
<br />
148 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
11. Ravasco, P., Monteiro-Grillo, I., randomized controlled trial in patients with head<br />
Marques Vidal, P., & Camilo, M. E. (2005) and neck cancer undergoing radiotherapy. Head<br />
Impact of nutrition on outcome: a prospective & Neck, 27(8), 659–668. doi:10.1002/hed.20221.<br />
<br />
<br />
Summary<br />
EFFECTIVE INTERVENTION IMPROVES NUTRITIONAL<br />
STATUS AND QUALITY OF LIFE IN PATIENTS WITH<br />
GASTROINTESTINAL CANCER UNDERGOING<br />
CHEMOTHERAPY IN HANOI MEDICAL UNIVERSITY<br />
HOSPITAL IN 2017 – 2018<br />
Poor nutrition, weight-loss, and malnutrition reduce efficacy of treatment, decrease quality<br />
of life, worsen complication rates, and interrupt treatment in cancer patients. Early nutritional<br />
interventions in patients with cancer contributes to improving their outcomes. This study<br />
was conducted to evaluate the effect of interventions on nutritional status and quality of life in<br />
patients with gastrointestinal cancer undergoing chemotherapy at Hanoi Medical University<br />
Hospital. Forty-three patients with gastrointestinal cancer undergoing their initial chemotherapy<br />
course received oral nutritional supplements and counseling for 2 months. Results: At the<br />
end of the intervention, average patient weight and BMI increased significantly; the PG-<br />
SGA score had decreased significantly from 79.1% to 37.2%; quality of life with indicators<br />
about function as physical, activity, social and overall well-being improved significantly.<br />
<br />
Keywords: Hanoi Medical University Hospital, nutrition intervention, quality of life,<br />
chemotherapy, gastrointestinal cancer.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 149<br />