intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, IV tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa năm 2023-2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày: Ung thư phổi (UTP) là một trong những loại ung thư phổ biến hàng đầu ở Việt Nam, trong đó ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) là típ mô học phổ biến nhất, chiếm tới 80%. Các thuốc điều trị đích TKI được khẳng định có hiệu quả trên những bệnh nhân có đột biến EGFR. Tuy nhiên mức độ hiệu quả, tình trạng đáp ứng hay kháng các thế hệ khác nhau của TKI phụ thuộc vào loại đột biến EGFR.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, IV tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa năm 2023-2024

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 1 - 2025 trong nghiên cứu này. thành phố Trà Vinh", Tạp chí y học dự phòng, tập 30-số 3-2020, tr. 63 -70. V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3. Lê Công Văn, và các cộng sự (2014), "Xác định Tỉ lệ rau ăn sống bán ở các chợ có nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nhiễm trên rau và thử nghiệm một số phương pháp rửa rau dùng làm giun sán là 53,71%. Nghiên cứu chưa tìm thấy thực phẩm trên địa bàn thành phố Trà Vinh", Tạp mối liên quan giữa tình trạng nhiễm giun sán chí khoa học Đại học Trà Vinh, số 17, tháng trên rau với từng loại rau ăn sống. Cần có những 3/2015, tr. 20 -25. nghiên cứu sâu hơn về tỉ lệ nhiễm và khả năng 4. Lê Đức Vinh (2020), "Ký sinh trùng y học", Nhà xuất bản đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. gây bệnh của các loài giun sán trên rau kết hợp 5. Fitsum Bekele and et al., "Parasitic với các nghiên cứu tại vườn rau để đánh giá toàn contamination of raw vegetables and fruits diện hơn về mức độ ô nhiễm giun sán trên các collected from selected local markets in Arba sản phẩm rau tại vườn, nước và đất trồng. Minch town, Southern Ethiopia", Infectious diseases of poverty. 6(1), p. 1-7, 2017, doi: TÀI LIỆU THAM KHẢO 10.1186/s40249-016-0226-6. 1. Hồ Thị Dung, và các cộng sự (2021), "Thực 6. W. Khan and et al., "Parasitic contamination of trạng nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau ăn fresh vegetables sold in open markets: a public sống tại địa bàn thành phố Huế và các vùng phụ health threat", Brazilian Journal of Biology. p 82, cận", Tạp chí khoa học và công nghệ nông thôn. 2021, doi: 10.1590/1519-6984.242614. 2. Trần Thanh Quang, và các cộng sự (2020), 7. Scallan, E. et al., "Foodborne illness acquired in "Thực trạng nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng the United States--major pathogens", Emerg đường ruột trên rau ăn sống ở các chợ trong Infect Dis. 17(1), p. 7-15, 2011, doi: 10.3201/ eid1701.P11101. TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN EGFR TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III, IV TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỈNH THANH HÓA NĂM 2023-2024 Nguyễn Thị Thủy1,2, Nguyễn Thị Ngần1, Trần Ngọc Anh1, Mai Thị Thùy1, Trần Văn Thiết1 TÓM TẮT EGFR trong nghiên cứu là 29,7%. Đột biến exon 19 (Del19) và exon 21 (L858R) là hai vị trí hay gặp nhất. 38 Ung thư phổi (UTP) là một trong những loại ung Nữ giới có nguy cơ đột biến EGFR cao gấp 5,744 lần thư phổ biến hàng đầu ở Việt Nam, trong đó ung thư so với nam giới. Người không hút thuốc có nguy cơ phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) là típ mô học phổ biến đột biến EGFR cao gấp 6,407 lần so với người hút nhất, chiếm tới 80%. Các thuốc điều trị đích TKI được thuốc. Kết luận: Tỷ lệ đột biến EGFR ở nghiên cứu khẳng định có hiệu quả trên những bệnh nhân có đột thấp hơn đa số các nghiên cứu trong nước. Mối liên biến EGFR. Tuy nhiên mức độ hiệu quả, tình trạng đáp quan giữa tình trạng đột biến EGFR với các đặc điểm ứng hay kháng các thế hệ khác nhau của TKI phụ lâm sàng của nghiên cứu tại Bệnh viện Ung bướu thuộc vào loại đột biến EGFR. Do đó, xét nghiệm tìm Thanh Hóa tương đồng với nhiều nghiên cứu tại Việt đột biến EGFR ở bệnh nhân có vai trò quan trọng, Nam và trên thế giới. Từ khóa: Ung thư phổi không phục vụ tiên lượng và điều trị bệnh. Mục tiêu: 1. Xác tế bào nhỏ, đột biến EGFR định tỷ lệ các loại đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, IV. 2. SUMMARY Đánh giá mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng với tình trạng đột biến gen EGFR ở nhóm bệnh EGFR GENE MUTATION STATUS IN STAGE nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp III AND IV NON-SMALL CELL LUNG nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 219 trường hợp CANCER PATIENTS AT THANH HOA NSCLC giai đoạn III, IV có làm xét nghiệm tìm đột ONCOLOGY HOSPITAL IN 2023-2024 biến gen EGFR tại Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa từ Lung cancer is one of the most common types of 11/2023 đến 08/2024. Kết quả: Tỷ lệ đột biến gen cancer in Vietnam, with non-small cell lung cancer (NSCLC) being the most prevalent histological type, 1Bệnh accounting for up to 80%. Targeted therapies using viện Ung Bướu Thanh Hóa TKI have been confirmed to be effective in patients 2Trường Đại học Y Hà Nội Phân hiệu Thanh Hóa with EGFR mutations. However, the level of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thủy effectiveness, response, or resistance to different Email: nguyenthuy@hmu.edu.vn generations of TKI depends on the type of EGFR Ngày nhận bài: 18.11.2024 mutation. Therefore, testing for EGFR mutations in Ngày phản biện khoa học: 23.12.2024 patients plays an important role in prognosis and Ngày duyệt bài: 22.01.2025 treatment. Objectives: 1. To determine the rate of 157
  2. vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2025 EGFR gene mutations of stage III-IV NSCLC patients. EGFR hiếm khi đáp ứng với thuốc điều trị đích, 2. To evaluate the relationship between certain clinical trong khi đột biến trên exon 20 thường kết hợp characteristics and EGFR gene mutation status in the study group. Subjects and research methods: A với hiện tượng kháng TKI thế hệ thứ nhất 2. Do descriptive study of 219 stage III-IV NSCLC cases was đó, kết quả xác định đột biến gen EGFR là một conducted with EGFR gene mutation testing thông tin vô cùng quan trọng giúp cho các bác sĩ performed at Thanh Hoa Cancer Hospital from lâm sàng cân nhắc sử dụng liệu pháp điều trị November 2023 to August 2024. Results: The EGFR đích cho bệnh nhân. Tại Thanh Hoá, từ ngày mutation rate in the study was 29.7%. Exon 19 21/11/2023 khoa Giải phẫu bệnh – Tế bào Bệnh (Del19) and exon 21 (L858R) were the most commonly found mutations. Females had a 5.744 viện Ung bướu Thanh Hoá đã trở thành cơ sở times higher risk of EGFR mutation compared to đầu tiên trên địa bàn tỉnh triển khai kỹ thuật xét males. Non-smokers had a 6.407 times higher risk of nghiệm đột biến EGFR bằng phương pháp PCR – EGFR mutation compared to smokers. Conclusion: lai đầu dò đặc hiệu. Chính vì vậy, để cải thiện The EGFR mutation rate in this study is lower than in kết quả điều trị trên nhóm bệnh nhân UTP tại most domestic studies. The relationship between EGFR mutation status and clinical characteristics tỉnh nhà, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với observed at Thanh Hoa Cancer Hospital aligns with 2 mục tiêu: many studies in Vietnam and globally. 1. Xác định tỷ lệ các loại đột biến gen EGFR Keywords: Invasive breats carcinoma, molecular trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ subtypes, histopathology giai đoạn III, IV. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Đánh giá mối liên quan giữa một số đặc Ung thư phổi (UTP) là một trong những loại điểm lâm sàng với tình trạng đột biến gen EGFR ung thư (UT) phổ biến hàng đầu trên thế giới ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN, năm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2022, UTP trở thành loại UT có số ca mắc mới Đối tượng nghiên cứu: Gồm 219 bệnh đứng hàng đầu. Tại Việt Nam, UTP là loại UT nhân NSCLC giai đoạn III-IV làm xét nghiệm tìm đứng hàng thứ 3 về số ca mắc mới sau UT vú và đột biến gen EGFR tại Bệnh viện Ung bướu UT gan, tạo ra gánh nặng bệnh tật vô cùng nặng Thanh Hóa từ 11/2023 đến 08/2024. nề 1. Nhóm đối tượng được tập trung nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn: là bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ (NSCLC) do  Được chẩn đoán xác định là NSCLC giai chiếm tỷ lệ cao, trên 80% UTP nói chung. Cùng đoạn III, IV. với sự phát triển của bệnh học phân tử, nhiều  Bệnh nhân chưa từng điều trị bằng TKIs đột biến gen gây UTP đã được tìm ra, loại đột trước đó biến xuất hiện nhiều nhất là đột biến gen EGFR  Có bệnh phẩm đủ điều kiện làm xét (Epidermal Growth Factor Receptor - thụ thể yếu nghiệm đột biến gen EGFR (đối với các trường tố phát triển biểu bì). EGFR và các thành viên hợp chưa làm xét nghiệm này). trong họ thụ thể yếu tố tăng trưởng là vị trí tiếp  Có thể khai thác đầy đủ thông tin hành nhận tín hiệu ngoại bào, thông qua con đường chính và lâm sàng cần thiết cho nghiên cứu RAS/RAF/MAP2K1/MAPK1 hoặc PIK3CA/AKT1/ Tiêu chuẩn loại trừ: mTOR để điều tiết sự phát triển, biệt hóa tế bào,  Trường hợp bệnh nhân chuyển từ viện sự tự chết theo chương trình… Đột biến EGFR khác đến không có thông tin (cần thiết cho gây nên sự hoạt hóa quá mức các con đường nghiên cứu) tại thời điểm lấy mẫu bệnh phẩm này, giúp tế bào tăng trưởng không kiểm soát, xét nghiệm. thoát khỏi chương trình tự chết, dẫn đến nhiều  Trường hợp bệnh nhân, gia đình bệnh bệnh ung thư. Đã có nhiều nghiên cứu tại Việt nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu Nam và trên thế giới chỉ ra rằng các thuốc ức Phương pháp nghiên cứu chế tyrosine kinase (TKI) của thụ thể yếu tố phát Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả triển biểu bì (EGFR) như gefitinib, erlotinib… có cắt ngang hiệu quả trên bệnh nhân NSCLC mang đột biến Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tính theo công thức tính EGFR. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị phụ thuộc cỡ mẫu ước lượng 1 tỷ lệ: vào kết quả xét nghiệm loại đột biến EGFR của bệnh nhân. Các đột biến ở exon 18, 19, 21 của gen EGFR tạo ra protein EGFR có ái lực mạnh đối Tỉ lệ ước lượng của đột biến EGFR ở người với TKI, do đó những bệnh nhân mang đột biến bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ. p= 0.37 này thường đáp ứng tốt với thuốc điều trị đích. (37% theo nghiên cứu của Hoàng Văn Thịnh Ngược lại, các trường hợp không mang đột biến trên 726 trường hợp tại Bệnh viên Chợ Rẫy) 3. 158
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 1 - 2025 Tính ra cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu: n=183 thu được các kết quả sau: Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập 3.1. Tỷ lệ các loại đột biến EGFR được 219 trường hợp phù hợp với các tiêu chuẩn Bảng 2. Tình trạng đột biến EGFR và tỷ của nghiên cứu. lệ các loại đột biến Quy trình nghiên cứu: Đột biến EGFR n %  Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn. Tình trạng đột Có đột biến 65 29,7  Xét nghiệm đột biến EGFR bằng phương biến EGFR Không 154 70,3 pháp lai đầu dò đặc hiệu sử dụng kit StripAssay: Exon 18 10 14,9 Kỹ thuật này sử dụng bộ kit StripAssay Loại đột biến Exon 19 28 41,8 (ViennaLab), có thể phát hiện được 30 đột biến EGFR Exon 20 1 2.5 khác nhau, là những đột biến thường gặp nhất Exon 21 28 41,8 và đã được xác định có ảnh hưởng đến tính nhạy Nhận xét: Tỷ lệ đột biến EGFR trong nghiên cảm với thuốc điều trị. Bộ kit đã được cáp chứng cứu là 29,7% với 65 trường hợp có đột biến. Đột chỉ CE-IVD chứng nhận được phép sử dụng cho biến hay gặp nhất là đột biến Exon 18, đột biến chẩn đoán, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có Exon 19. Có 2 trường hợp xuất hiện đột biến kép. khả năng phát hiện đột biến khi số lượng tế bào 3.2. Mối liên quan giữa tình trạng đột mang đột biến 60 47 28,5 118 71,5 tiêu đột biến Exon 18; Exon Nam 30 19 128 81 Vị trí đột biến 5,744 1 EGFR 19; Exon 20; < EGFR Giới (3,015- Exon 21 Nữ 35 57,4 26 42,6 0,0001 10,943) Tính theo năm Tuổi Tiền Không 43 54,4 36 36,1 6,407 dương lịch < Giới Nam, nữ sử hút (3,395- Có 22 15,7 118 84,3 0,0001 thuốc 12,089) Tiền sử hút Có/ không Giai đoạn thuốc Giai 13 23,2 43 76,8 Đặc điểm III Giai đoạn bệnh GĐ III; GĐ IV đoạn 0,220 lâm sàng Giai đoạn Vị trí lấy mẫu Phổi; Hạch; Dịch u 52 31,9 112 68,1 bệnh phẩm các màng; Khác IV Mục Phẫu thuật; Sinh Vị trí Phổi 42 26,4 117 73,6 tiêu Loại mẫu bệnh lấy Hạch 13 38,2 21 61,8 thiết; Dịch 2 phẩm mẫu Dịch các 0,148* khoang 10 43,5 13 56,5 Mối liên bệnh màng quan giữa Mối liên quan phẩm Khác 0 0 3 100 tình trạng giữa tình trạng Sinh thiết 51 27,6 134 72,4 đột biến có/ không có Loại Phẫu 4 36,4 7 63,6 EGFR với đột biến EGFR bệnh thuật 0,255 một số đặc với các đặc phẩm Dịch 10 43,5 13 56,5 điểm lâm điểm lâm sàng khoang sàng Nhận xét: Tình trạng đột biết EGFR liên Đạo đức nghiên cứu: Đề tài đảm bảo tính quan có ý nghĩa thống kê với giới tính và tiền sử riêng tư, bảo mật thông tin, chỉ phục vụ cho mục hút thuốc lá của bệnh nhân. Khả năng xuất hiện đích nghiên cứu. đột biến ở nữ giới cao gấp 5,744 lần nam giới. Bệnh nhân không hút thuốc có nguy cơ đột biến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU EGFR cao gấp 6,407 lần so vói bệnh nhân hút Nghiên cứu trên 219 bệnh nhân NSCLC giai thuốc. Không tìm thấy mối liên quan có nghĩa đoạn III-IV làm xét nghiệm tìm đột biến EGFR thống kê giữa tình trạng đột biến EGFR với các tại Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa, chúng tôi đặc điểm như: tuổi, giai đoạn u, vị trí và loại 159
  4. vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2025 bệnh phẩm xét nghiệm nhạy cảm thuốc khác, thường là Del19 hoặc L858R. Phần lớn T790M là đột biến thứ phát ở IV. BÀN LUẬN những bệnh nhân mang đột biến EGFR nhạy Theo các nghiên cứu trên thế giới, Châu Á là cảm đã được điều trị TKIs8. khu vực có tỷ lệ đột biến EGFR ở bệnh nhân Qua nghiên cứu này, chúng tôi thấy nguy cơ NSCLC cao hơn các khu vực khác với trung bình xuất hiện đột biến gen ở nhóm bệnh nhân nữ là 39,6%, trong đó Nhật Bản là quốc gia có tỷ lệ cao hơn 5,744 lần so với bệnh nhân nam đột biến EGFR cao nhất, lên tới 64,8% 4. Do đó, (95%CI; 3,015-10,943). Cùng với đó, nhóm bệnh nhân mắc UTP ở khu vực Châu Á nói chung bệnh nhân không hút thuốc có nguy cơ đột biến và Việt Nam nói riêng có khả năng cao được sử gen EGFR cao gấp 6,407 lần so với nhóm có hút dụng các thuốc TKI và việc xét nghiệm tìm EGFR thuốc (95%CI; 3,395-12,089). Giới tính và tiền lại càng quan trọng hơn. sử hút thuốc trong UTP đã được rất nhiều Nghiên cứu trên 219 bệnh nhân NSCLC giai nghiên cứu chứng minh liên quan có ý nghĩa đoạn III-IV, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ đột biến thống kê với tình trạng đột biến EGFR. Sự ảnh EGFR trong nghiên cứu của mình (29,7%) thấp hưởng của thuốc lá lên đột biến gen ở UTP đã hơn so với các nghiên cứu khác tại Việt Nam như được giải thích qua nghiên cứu của Xiao-Jun Yu của Hoàng Văn Thịnh (30,7%)3, Mai Trọng Khoa và cs trên 100 bệnh nhân NSCLC với các phân (40,7%)5… và cũng thấp hơn so với tỷ lệ trung nhóm không hút thuốc, đã cai thuốc và còn hút bình của khu vực4. Sự khác biệt này có thể do thuốc. Nhóm tác giả nhận định rằng gen điều cách chọn đối tượng, kỹ thuật xét nghiệm tìm đột khiển chính trong nhóm bệnh nhân không hút biến hay khác nhau do đặc điểm của bệnh nhân thuốc là EGFR trong khi gen đóng vai trò chính từng vùng miền ảnh hưởng đến khả năng xuất trong nhóm bệnh nhân vẫn hút thuốc và đã cai hiện đột biến. Nghiên cứu của chúng tôi chọn thuốc là titin9. Mối liên quan giữa tình trạng đột bệnh nhân NSCLC ở giai đoạn III-IV (theo khuyến biến EGFR và giới tính được cho là do sự ảnh cáo của Bộ Y Tế), trong khi nghiên cứu của Mai hưởng của tình trạng hút thuốc khác nhau ở Trọng Khoa chọn bệnh nhân ở giai đoạn I-IV. Một bệnh nhân nam và nữ khi hầu hết các quốc gia, số nghiên cứu khác lựa chọn nghiên cứu trên đặc biệt là khu vực châu Á có tỷ lệ hút thuốc ở nhóm bệnh nhân UT biểu mô tuyến phổi, típ mô nam giới cao hơn nữ giới. Bên cạnh đó, một số học đã được chứng minh là có tỷ lệ xuất hiện đột nhóm tác giả cũng nghiên cứu đánh giá tác động biến EGFR cao hơn các típ NSCLC khác. của hormon giới tính lên tình trạng đột biến Khi đánh giá về loại đột biến EGFR chúng tôi EGFR. Tuy nhiên các nghiên cứu đều chưa đưa nhận thấy exon 19 và exon 21 là hai vị trí hay ra được khẳng định cuối cùng về vai trò của gặp nhất. Điều này phù hợp với đa số các nghiên hormon giới tính với đột biến EGFR. cứu khác trong và ngoài nước. Vị trí exon 19 có Khi đánh giá mối liên quan giữa tình trạng đột biến trong nghiên cứu đều là đột biến Del19 đột biến EGFR với các đặc điểm như tuổi, giai trong khi đột biến tại exon 21 là các loại đột biến đoạn u, vị trí lấy mẫu bệnh phẩm hay loại bệnh thuộc nhóm đột biến điểm L858R. Hai loại đột phẩm, chúng tôi chưa thấy sự khác biệt có ý biến này còn được gọi là đột biến cổ điển do độ nghĩa thống kê. Về mối liên quan với tuổi, qua phổ biến của chúng. Dù đều là các đột biến đáp nhiều nghiên cứu có thể chứng minh rằng tuổi ứng tốt với điều trị bằng TKIs, nhưng tác dụng của bệnh nhân không ảnh hưởng đến việc phát của thuốc ở bệnh nhân mang đột biến Del19 tốt hiện đột biến gen EGFR hay không. Tuy nhiên, hơn so với L858R6. Đột biến tại exon 18 được coi tuổi bệnh nhân có mối liên quan tới loại đột biến là đột biến hiếm với tỷ lệ xuất hiện thấp. Ở EGFR. Những bệnh nhân trong nhóm tuổi trẻ nghiên cứu của chúng tôi, đột biến này xuất hiện
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 1 - 2025 lệ DNA từ 20% trở lên thì bệnh phẩm phẫu thuật Phạm Quang Thông. Khảo sát đặc điểm giải với lượng tế bào u đủ nhiều sẽ có tỷ lệ phát hiện phẫu bệnh và đột biến gen EGFR trong 726 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tạp đột biến cao hơn. Phương pháp lai đầu dò đặc Chí Học TP Hồ Chí Minh. 2017;21 Số 4 năm hiệu mà chúng tôi sử dụng đã được nghiên cứu 2017:448-453. là có khả năng phát hiện đột biến chỉ với tỷ lệ 4. Yatabe Y, Kerr KM, Utomo A, et al. EGFR DNA 1%. Bên cạnh đó, mẫu bệnh phẩm sử dụng mutation testing practices within the Asia Pacific region: results of a multicenter diagnostic survey. luôn được chúng tôi lựa chọn vùng kiểm tra để J Thorac Oncol Off Publ Int Assoc Study Lung đảm bảo số lượng u nhiều nhất có thể và tỷ lệ Cancer. 2015;10(3): 438-445. doi:10.1097/JTO. DNA lấy được là cao nhất cho xét nghiệm. 0000000000000422 5. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Nguyễn Tiến V. KẾT LUẬN Lung, Vũ Thị Thúy Quỳnh, Nguyễn Thuận Nghiên cứu 219 trường hợp NSCLC giai đoạn Lợi, Phạm Cẩm Phương. Đột biến gen EGFR III-IV tại Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa, chúng trong ung thư phổi không tế bào nhỏ: Kết quả phân tích trên 1451 bệnh nhân tại Bệnh viện Bạch tôi rút ra được một số kết luận: Tỷ lệ đột biến Mai. Tạp Chí Học Việt Nam. 2018;471:293-300. EGFR là 29,7%, thấp hơn đa số các nghiên cứu 6. Jiang H, Zhu M, Li Y, Li Q. Association between trong nước. Đột biến nhạy cảm thuốc là các đột EGFR exon 19 or exon 21 mutations and survival biến thường gặp nhất, đặc biệt là exon 19 rates after first-line EGFR-TKI treatment in patients with non-small cell lung cancer. Mol Clin Oncol. (Del19) và exon 21(L858R). Đột biến kháng 2019;11(3):301-308. doi:10.3892/ mco.2019.1881 thuốc T790M rất hiếm gặp nguyên phát. Nữ giới 7. Harrison PT, Vyse S, Huang PH. Rare và không hút thuốc có nguy cơ đột biến EGFR epidermal growth factor receptor (EGFR) cao hơn so với nam giới và nhóm bệnh nhân có mutations in non-small cell lung cancer. Semin Cancer Biol. 2020;61:167-179. doi:10.1016/ hút thuốc. j.semcancer.2019.09.015 8. Denis MG, Vallée A, Théoleyre S. EGFR T790M TÀI LIỆU THAM KHẢO resistance mutation in non small-cell lung 1. International Agency for Research on Cancer carcinoma. Clin Chim Acta Int J Clin Chem. (IARC). Global Cancer Observatory: Vietnam 2015;444:81-85. doi:10.1016/j.cca.2015.01.039 Population fact sheets. Published online 2022. 9. Yu XJ, Chen G, Yang J, et al. Smoking alters https://gco.iarc.who.int/media/globocan/ factsheets/ the evolutionary trajectory of non-small cell lung populations/704-viet-nam-fact-sheet.pdf cancer. Exp Ther Med. 2019;18(5):3315-3324. 2. Yoneda K, Tanaka F. Molecular Diagnosis and doi:10.3892/etm.2019.7958 Targeting for Lung Cancer. In: Shimada Y, 10. Zhang Y, He D, Fang W, et al. The Difference Yanaga K, eds. Molecular Diagnosis and Targeting of Clinical Characteristics Between Patients With for Thoracic and Gastrointestinal Malignancy. Exon 19 Deletion and Those With L858R Mutation Current Human Cell Research and Applications. in Nonsmall Cell Lung Cancer. Medicine Springer Singapore; 2018:1-32. doi:10.1007/978- (Baltimore). 2015;94(44):e1949. doi:10.1097/MD. 981-10-6469-2_1 0000000000001949 3. Hoàng Văn Thịnh, Nguyễn Bùi Ngọc Diệp, TÌNH HÌNH HẠ GLUCOSE MÁU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH Nguyễn Ngọc Thể1, Khưu Gia Nghi1, Trang Thị Hồng Nhung1 TÓM TẮT 8/2023. Kết quả: Tỷ lệ hạ glucose máu trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tự ghi nhận theo triệu 39 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hạ glucose máu và mô chứng chiếm 53,98%. Yếu tố nơi sống, thời gian mắc tả một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo bệnh đái tháo đường có mối liên quan với tình trạng đường type 2 đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trà hạ glucose máu tự ghi nhận theo triệu chứng. Kết Vinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: luận: Tình hình hạ glucose máu là thường gặp trên Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 339 người bệnh mắc bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type 2 đang điều đái tháo đường type 2 đến khám và điều trị tại Bệnh trị tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh. Từ khóa: Hạ viện Đa khoa Trà Vinh từ tháng 6/2023 đến tháng glucose máu, đái tháo đường type 2 1Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Thể HYPOGLYCEMIA IN TYPE 2 DIABETES Email: nguyenngocthe@tvu.edu.vn MELLITUS PATIENTS UNDERGOING Ngày nhận bài: 19.11.2024 TREATMENT AT TRA VINH GENERAL HOSPITAL Ngày phản biện khoa học: 2412.2024 Objectives: This study aims to determine Ngày duyệt bài: 23.01.2025 161
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
62=>2