intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định trình trạng đột biến gen EGFR trên bệnh phẩm phẫu thuật bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ năm 2022 – 2023 tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Xác định tình trạng đột biến gen EGFR trên bệnh phẩm phẫu thuật bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K năm 2022 – 2023 và tìm mối liên quan của đột biến với tuổi, giới, giai đoạn bệnh và típ mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 238 bệnh nhân phẫu thuật và được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định trình trạng đột biến gen EGFR trên bệnh phẩm phẫu thuật bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ năm 2022 – 2023 tại Bệnh viện K

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 XÁC ĐỊNH TRÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN EGFR TRÊN BỆNH PHẨM PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ NĂM 2022 – 2023 TẠI BỆNH VIỆN K Trần Thị Tươi1, Lê Thị Thu Thủy2 TÓM TẮT 18 Từ khóa: UTPKTBN, EGFR, bệnh phẩm phẫu Mục tiêu: Xác định tình trạng đột biến gen thuật, Del exon 19, L858R exon 21 EGFR trên bệnh phẩm phẫu thuật bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K năm SUMMARY 2022 – 2023 và tìm mối liên quan của đột biến với DETERMINING THE STATUS OF EGFR tuổi, giới, giai đoạn bệnh và típ mô bệnh học. Đối GENE MUTATION IN SURGICAL tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu SPECIMENS OF PATIENTS WITH NON- mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 238 bệnh nhân SMALL CELL LUNG CANCER IN 2022 – phẫu thuật và được chẩn đoán ung thư phổi không 2023 AT K HOSPITAL tế bào nhỏ tại bệnh viện K. Kết quả: Tỷ lệ đột biến Objective: Determining the status of EGFR gen EGFR giai đoạn sớm chiếm 49,2% các trường gene mutations in surgical specimens of non-small hợp. Trong đó, phát hiện 1 đột biến (88,9%) hay cell lung cancer patients at K Hospital in 2022 - gặp hơn 2 đột biến phối hợp. Đối với trường hợp 2023 and find the relationship of mutations with đơn đột biến, vị trí Del exon 19 và đột biến L858R age, gender, stage and histopathological type. exon 21 chiếm phần lớn với tỷ lệ lần lượt 50,0% và Methods: Cross-sectional descriptive study, 39,4%. Đột biến gen EGFR ở bệnh nhân nữ cao conducted on 238 patients who had surgery and hơn nam. Các típ mô bệnh học như lót vách, nang, were diagnosed with non-small cell lung cancer at nhú, vi nhú cao hơn các típ đặc và típ biến thể. Tỷ K hospital. Results: The rate of early-stage EGFR lệ đột biến gen EGFR không có sự khác biệt giữa gene mutations accounts for 49.2% of cases. các nhóm tuổi, giai đoạn, típ mô học của Among them, 1 mutation (88.9%) was detected, UTPKTBN . Kết luận: Đột biến gen EGFR trong more often than 2 combined mutations. For single UTPKTBN trên bệnh phẩm phẫu thuật chiếm tỷ lệ mutation cases, Del exon 19 position and L858R cao, trong đó hay gặp nhất là đột biến ở Del exon exon 21 mutation account for the majority with 19 và đột biến L858R exon 21. Tỷ lệ đột biến có 50.0% and 39.4% respectively. EGFR gene liên quan đến giới. mutations are higher in female patients than in males. Histopathological types such as lepidic, 1 Trung tâm Giải phẫu bệnh -Sinh học phân tử, cystic, papillary, and papillary are higher than solid Bệnh viện K and variant types. The rate of EGFR gene 2 Bộ môn Giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà Nội mutations does not differ between age groups, Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Tươi stages, and histological types of NSCLC. ĐT: 0988089283 Conclusions: EGFR gene mutations in NSCLC on Email: tuoitranthi84@gmail.com surgical specimens account for a high rate, of which Ngày nhận bài: 20/09/2024 the most common are mutations in Del exon 19 and Ngày phản biện khoa học: 26/09 và 28/09/2024 Ngày duyệt bài:15/10/2024 162
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 L858R exon 21 mutations. The rate of genetic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mutations is related to gender. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: non-small cell lung cancer, EGFR, 238 BN được chẩn đoán UTPKTBN giai surgical specimens, Del exon 19, L858R exon 21 đoạn IA-IIIB , được làm xét nghiệm bằng phương pháp Real - time PCR trên mẫu mô I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật tại Trung Tâm Giải phẫu bệnh & Ung thư phổi không tế bào nhỏ Sinh học phân tử, Bệnh viện K. (UTPKTBN) chiếm 80% đến 85% các trường Tiêu chuẩn lựa chọn: hợp (TH) ung thư phổi. Gần 30% bệnh nhân BN UTPKTBN, giai đoạn IA-IIIB, đã (BN) UTPKTBN đến khám khi bệnh còn trong phẫu thuật, có sẵn mẫu mô FFPE để xét giai đoạn sớm và có thể phẫu thuật được. Đột nghiệm đột biến gen EGFR và đầy đủ hồ sơ bệnh án tại cơ sở nghiên cứu biến gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì 2.2. Phương pháp nghiên cứu (EGFR) là một đột biến quan trọng của bệnh Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. UTPKTBN. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích Phương pháp chọn mẫu: lâm sàng của liệu pháp nhắm trúng đích EGFR Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho 1 tỷ lệ: TKI dành cho nhóm BN UTPKTBN giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR, giúp cải thiện đáng kể hiệu quả điều trị và kéo dài thời gian sống Trong đó: thêm. Tầm soát tìm đột biến gen EGFR đã Z: giá trị giới hạn tin cậy ( =5% = 0,05), được chứng minh có ý nghĩa lâm sàng ở tất cả và Z1-α/2=1,96. BN UTPKTBN giai đoạn tiến xa, vai trò của p: tỷ lệ BN có đột biến EGFR trên bệnh phẩm phẫu thuật, p theo các nghiên cứu từ 0,3- các liệu pháp nhắm trúng đích đang được làm 0,6. rõ trong bối cảnh hiện nay đối với những BN ở d: sai lệch chấp nhận được: d = 0,6/2. giai đoạn sớm (giai đoạn IA – IIIA), phẫu thuật Từ công thức trên chúng tôi dự kiến số được (bao gồm giai đoạn sớm và một số TH lượng cần thiết là 200 bệnh nhân. giai đoạn IIIB). Thuốc TKI thế hệ 3 đã được Thu thập được 238 bệnh nhân đạt tiêu chấp thuận điều trị cho BN UTPKTBN có đột chuẩn nghiên cứu. biến EGFR sau phẫu thuật. Trước đây, các xét Biến số và chỉ số nghiên cứu: nghiệm EGFR được thực hiện chủ yếu trên Tỷ lệ % theo tuổi, giới, giai đoạn, típ mô bệnh phẩm sinh thiết cho các BN giai đoạn học, đột biến EGFR muộn (giai đoạn IIIB- IVB) để điều trị đích, Tỷ lệ đột biến EGFR trong các nhóm tuổi, nhóm giới tính, giai đoạn, típ mô bệnh học. tuy nhiên, trên các bệnh phẩm mổ chưa được Quy trình nghiên cứu: quan tâm nhiều. Chính vì vậy chúng tôi tiến Trên mẫu mô bệnh phẩm phẫu thuật được hành nghiên cứu: Xác định tình trạng đột biến đánh giá típ mô bệnh học theo phân loại WHO gen EGFR trên bệnh phẩm phẫu thuật bệnh 2015, đánh giá giai đoạn theo Hiệp Hội Ung nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ năm thư Hoa Kỳ (AJCC) phiên bản lần thứ 8. 2022-2023 tại Bệnh viện K. 163
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Đánh giá số lượng tế bào u và khoanh vùng Nam giới mắc UTPKTBN chiếm ưu thế với tỷ tế bào u có chất lượng (Tỉ lệ u/mô lành 30 – lệ mắc giữa nam: nữ là 1,7:1,0. Phần lớn các 50% và tổng số tế bào u đạt 200 – 400 trở lên BN phát hiện UTPKTBN ở giai đoạn sớm, trên lát cắt thì cho BN làm xét nghiệm Real – trong đó giai đoạn I chiếm 51,7% giai đoạn II time PCR). Xét nghiệm đột biến EGFR (tách là 68 TH chiếm 28,6% và giai đoạn III có 47 chiết AND, đo nồng độ DNA, PCR). XN đột TH chiếm 19,7%. biến gen EGFR bằng phương phương pháp Trong 238 BN UTPKTBN nghiên cứu có Real - time PCR trên máy Real – time PCR 235 TH ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) Rotor-Gene®Q 5plex HRM® của Qiagen hoặc chiếm tỷ lệ cao nhất với 98,8% hệ thống Cobas 480 của Roche. UTBM tuyến dưới típ nang chiếm tỷ lệ cao Phân tích đột biến: nhất 29,4% với 69/235 ca. Đứng thứ 2 là Phương pháp có thể phát hiện được những UTBM tuyến típ đặc với 60/235 ca chiếm tỷ lệ đột biến khi tỉ lệ các tế bào mang đột biến chỉ 25,5%. Đứng thứ tiếp là UTBMT típ nhú, típ có 1% ở trong mẫu. vi nhú, típ biến thể (tất cả các TH trong nghiên 22 đột biến gen EGFR sẽ được thống kê để cứu là biến thể nhầy) 22,6%; 10,6%; 10,2%. đánh giá tình trạng đột biến. Các đột biến này Dưới típ chiếm tỷ lệ thấp nhất là dưới típ lót nằm trên exon 18-21 của NST 7p12. vách 1,7%. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý Trong 238 BN nghiên cứu phát hiện thấy trên phần mềm SPSS 16.0, áp dụng các thuật có 49,2% trường hợp có đột biến EGFR và toán T-student, Chi-Square, phân tích đa biến. 50,8% TH không mang đột biến. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được Trong 104 BN phát hiện có đột biến đơn thông Hội đồng nghiệm thu bệnh viện K, số gen, đột biến mất đoạn ở exon 19 chiếm tỷ lệ 2721/QĐ-BVK ngày 25/12/2023. cao nhất 50,0%, đột biến thay thế G719X ở exon 18 và đột biến thay thế L861Q chiếm tỷ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lệ thấp 3,8%, Thấp nhất là đột biến điểm S768I 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, ở exon 20 chiếm 1,0%. mô bệnh học, tình trạng đột biến gen EGFR Các TH có 2 đột biến thì hay gặp phối hợp Trong tổng số 238 ca UTPKTBN, chúng đột biến exon 19 và 20; đột biến exon 20 và 21 tôi thấy: tuổi mắc bệnh cao nhất là 77, thấp chiếm tỷ lệ đều là 38,5% . nhất là 31. Tuổi trung bình mắc là 60,61±8,69. Bảng 1: Tỷ lệ % típ mô bệnh học của UTPKTBN Số lượng N Tỷ lệ % Các thứ típ UTBM tuyến 235 98,8 UTBM tuyến vảy 2 0,8 UTBM biểu bì nhầy 1 0,4 Tổng 238 100,0 164
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2: Bảng tỷ lệ % típ mô bệnh học của UTBM tuyến Số lượng N Tỷ lệ % Các thứ típ UTBMT UTBMT dưới típ lót vách 4 1,7 UTBMT dưới típ nang 69 29,4 UTBMT dưới típ nhú 53 22,6 UTBMT dưới típ vi nhú 25 10,6 UTBMT dưới típ đặc 60 25,5 UTBMT dưới típ biến thể (UTBM tuyến nhầy) 24 10,2 Tổng 235 100,0 Bảng 3: Tỷ lệ % đột biến gen EGFR Phương pháp chẩn đoán Số lượng Tỷ lệ % 1 đột biến 104 Có đột biến 49,2 2 đột biến 13 Không đột biến 121 50,8 Tổng 238 100,0 Bảng 4: Các dạng đột biến gen EGFR với các TH 1 đột biến Vị trí exon Dạng đột biến Số BN % Đột biến exon 18 G719X 4 3,8 Đột biến exon 19 Del 52 50,0 S768I 1 1,0 Đột biến exon 20 InS 2 1,9 L858R 41 39,4 Đột biến exon 21 L861Q 4 3,8 Tổng 104 100,0 Bảng 5: Các dạng đột biến gen EGFR với các trường hợp có 2 đột biến Vị trí exon Dạng đột biến gen EGFR Số BN % G719X và S768I 2 Exon 18 và 20 23,0 G719X và L861Q 1 Del và T790M 1 Exon 19 và 20 38,5 Del và INS 4 T790M và L858R 2 Exon 20 và 21 38,5 InS và L858R 3 Tổng 13 100,0 165
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 3.2. Mối liên quan của đột biến EGFR ứng là 75% ở nữ và 34% ở nam. Tuy nhiên, sự với một số yếu tố khác biệt không có ý nghĩa thống kê về nhóm Tỷ lệ đột biến gen có sự khác biệt có ý tuổi (p=0,053; Fisher’s Exact Test) và giai nghĩa thống kê về giới tính với p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN và típ biến thể với tỷ lệ lần lượt là 22,6%; 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, 10,6%; 10,2%. Dưới típ chiếm tỷ lệ thấp nhất mô bệnh học, tình trạng đột biến gen EGFR là lót vách chỉ chiếm 1,7%. Nghiên cứu của tác Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô giả Kim YT, Seong YW, Jung YJ cho thấy với bệnh học 863 BN, ung thư biểu mô tuyến có 636 TH Với 238 TH UTPKTBN được nghiên cứu, chiếm 73,7%; 227 TH UTBM vảy chiếm chúng tôi thấy: tuổi mắc bệnh cao nhất là 77, 22,3% [1]. Nghiên cứu của Lai Y, Zhang Z, Li thấp nhất là 31. Tuổi trung bình mắc là J gặp các típ của UTPKTBN đa dạng hơn và 60,61±8,69. BN 63 tuổi có tần xuất xuất hiện nghiên cứu đột biến EGFR trên 697 BN ở cao nhất trong nghiên cứu. Tỷ lệ mắc bệnh Trung Quốc thu được kết quả UTBM tuyến giữa nam: nữ là 1,7:1,0. So sánh với một số chiếm 42,1%, UTBM vảy chiếm 40,1%, tác giả khác, nghiên cứu của chúng tôi cho UTBM tuyến vảy chiếm 12,4%, UTBM tế bào thấy nhiều điểm tương đồng, nhóm tuổi từ 61- lớn chiếm 1,6%, UTBM dạng tế bào thoi 70 là nhóm tuổi hay gặp nhất và tỷ lệ mắc ở chiếm 2,6%, UTBM dạng biểu bì nhầy chỉ nam giới cao hơn nữ giới. Nghiên cứu của 1,2% [3]. Như vậy trong tất cả các nghiên cứu, Kim YT, Seong YW, Jung YJ chỉ ra rằng tỷ lệ tỷ lệ UTBM tuyến đều chiếm tỷ lệ cao nhất. nam:nữ mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ là Tuy nhiên tỷ lệ các típ hiếm gặp cũng khác 1,5;1,0 [1]. nhau cũng khác nhau giữa các nghiên cứu, có Về đặc điểm giai đoạn bệnh, kết quả của thể do cỡ mẫu có sự chênh lệch. Nếu cỡ mẫu chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của càng lớn thì càng gặp nhiều hơn các típ mô Lv C, An C, Feng Q, với tỷ lệ BN đang ở giai học, đặc biệt là các típ hiếm. đoạn I và giai đoạn II-IIA lần lượt là 49% và Tình trạng đột biến gen EGFR (tỷ lệ đột 51% [2]. Đa số BN được chẩn đoán ở giai biến gen EGFR và số lượng đột biến) đoạn sớm một phần do chẩn đoán hình ảnh Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên ngày càng phát triển, vậy nên chụp chiếu X cứu về các đột biến gen ở BN UTPKTBN. Tác quang hay CT giúp phát hiện sớm tổn thương giả D’Angelo SP, Janjigian YY, Ahye N ở phổi, kể cả những khối u có kích thước rất nghiên cứu diễn biến lâm sàng khác biệt trên nhỏ ở giai đoạn sớm. Khám sàng lọc định kỳ 1118 BN UTPKTBN, xác định 222 BN có đột và các kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán ngày biến EGFR (20%) và 227 BN có đột biến càng được nâng cao cũng là lý do khiến nhiều KRAS (27%) [4]. Các bệnh nhân có đột biến loại ung thư ngày nay được phát hiện ở giai EGFR có nguy cơ tử vong thấp hơn nhóm BN đoạn rất sớm. không có đột biến EGFR. Còn theo tác giả Về đặc điểm các típ mô bệnh học, trong Kim YT, Seong YW, Jung YJ kết luận rằng sự nghiên cứu của chúng tôi, UTBM tuyến chiếm hiện diện của đột biến EGFR không phải là đa số với 235 TH lên đến 98,8%. UTBM tuyến yếu tố tiên lượng cho kết quả lâu dài sau phẫu dưới típ nang chiếm tỷ lệ cao nhất với 29,4%. thuật. Nghiên cứu này cũng phát hiện tỷ lệ đột Đứng thứ hai là UTBM tuyến típ đặc chiếm biến EGFR là 41% [1]. Theo Lai Y, Zhang Z, 25,5%; thứ tiếp là UTBMT típ nhú, típ vi nhú Li J, bệnh nhân có đột biến EGFR chiếm 167
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 33,7% [3]. Trong đó tỷ lệ đột biến mất đoạn 4.2. Mối liên quan của đột biến gen Del ở exon 19 là 43,4%, đột biến điểm L858R, EGFR với một số yếu tố L861Q ở exon 21 là 48,1% và 1,7%, đột biến Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đột điểm G719X (bao gồm G719C, G719S, biến EGFR không liên quan đến nhóm tuổi, G719A) là 6,8%. Đột biến điểm T790M ở giai đoạn và các típ của UTPKTBN exon 20 được phát hiện trong 3 TH UTBM (p >0,05) tuy nhiên có mối liên quan với giới vảy và 3 TH UTBMT. Đột biến chèn đoạn tính (tỷ lệ đột biến ở giới nữ cao hơn nam Insertion ở exon 20 được phát hiện trong 2 TH p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thấy nhiều hơn ở BN nữ (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1