intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng mất HBsAg ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HIV có điều trị ARV

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồng nhiễm HIV-HBV là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng tại Việt Nam. Nhiễm HIV gia tăng nguy cơ bệnh gan giai đoạn cuối, xơ gan và gia tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân nhiễm HBV. Phác đồ điều trị thuốc kháng virus HIV (ARV) gồm Tenofovir (TDF), Lamivudine (3TC) và Efavirenz (EFV) được sử dụng đầu tay tại Việt Nam, trong đó Tenofovir và Lamivudin có thể kiểm soát được HBV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng mất HBsAg ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HIV có điều trị ARV

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> TÌNH TRẠNG MẤT HBsAg Ở BỆNH NHÂN ĐỒNG NHIỄM<br /> HBV/HIV CÓ ĐIỀU TRỊ ARV<br /> Trần Minh Hoàng*, Võ Triều Lý*, Cao Ngọc Nga*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đồng nhiễm HIV-HBV là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng tại Việt Nam. Nhiễm HIV gia<br /> tăng nguy cơ bệnh gan giai đoạn cuối, xơ gan và gia tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân nhiễm HBV. Phác đồ<br /> điều trị thuốc kháng virus HIV (ARV) gồm Tenofovir (TDF), Lamivudine (3TC) và Efavirenz (EFV) được<br /> sử dụng đầu tay tại Việt Nam, trong đó Tenofovir và Lamivudin có thể kiểm soát được HBV. Tuy nhiên,<br /> hiện nay có rất ít nghiên cứu về diễn tiến của HBV sau khi điều trị phác đồ này, đặc biệt là dấu ấn HBsAg.<br /> Chúng tôi báo cáo 6 trường hợp đồng nhiễm HIV-HBV mất HBsAg sau điều trị ARV tại bệnh viện Bệnh<br /> Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh từ 12/2014 đến 06/2015. Kết quả cho thấy phác đồ điều trị ARV (TDF-<br /> 3TC-EFV) có tác dụng tốt, ức chế sự nhân lên của HBV trên bệnh nhân đồng nhiễm HIV/AIDS, gia tăng<br /> khả năng mất HBsAg ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV.<br /> ABSTRACT<br /> HBsAg ELIMINATION IN HIV/HBV HIV-HBV CO-INFECTION PATIENTS TREATED WITH ARV<br /> Tran Minh Hoang, Vo Trieu Ly, Cao Ngoc Nga<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 ‐ No 2‐ 2018: 126 ‐ 130<br /> <br /> HBV-HIV coinfection has been considered an important health issue in Vietnam. HIV infection increases the<br /> risks of end stage liver disease; cirrhosis and mortality rate in the HBV infected individuals. HIV therapy included<br /> Tenofovir (TDF), Lamivudine (3TC) and Efavirenz (EFV) is the first-line regimen treatment in Vietnam which<br /> can control HBV replication. However, there is a paucity of studies on the progression of HBV, especially HBsAg<br /> elimination by applying this regimen. We conduct a case report study to characterize HBsAg elimination in<br /> HIV/HBV coinfection patients who were treated with ARV at Hospital for Tropical Diseases from 12/2014 to<br /> 06/2015. Anti-retroviral therapy (ART) with Tenofovir and Lamivudine indicated a good effect on HBV<br /> suppression, facilitated HBsAg loss in HIV/HBV coinfection patients.<br /> đến tăng nguy cơ xơ gan và ung thư biểu mô tế<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> bào gan(11). Tuy nhiên, các phản ứng huyết thanh<br /> Chuyển đổi huyết thanh anti HBe và mất này cao hơn trên bệnh nhân đồng nhiễm HIV‐<br /> HBsAg là mục tiêu quan trọng trong điều trị HBV, như trong báo cáo năm 2010, điều trị ARV<br /> bệnh nhân viêm gan siêu vi (VGSV) B mạn. Điều (phác đồ có TDF‐3TC) tỷ lệ mất HBe là 46%, mất<br /> trị các thuốc nucleos(t)ide trên bệnh nhân chỉ HBsAg là 12% sau 5 năm(3). Hay trong báo cáo<br /> nhiễm HBV mạn, tỷ lệ mất HBsAg chỉ < 10% (4,5). của Miailhes P năm 2007, tỷ lệ mất HBsAg sau<br /> điều trị ARV (phác đồ có TDF), tỷ lệ chuyển đổi<br /> Tình trạng suy giảm miễn dịch gây ra do<br /> anti HBe là 46% và mất HBsAg là 13%(9).<br /> virus HIV tác động không tốt trong diễn tiến tự<br /> nhiên của bệnh VGSV B, làm tăng tỷ lệ diễn tiến Tại Việt Nam, hiện nay phác đồ ARV phổ<br /> đến nhiễm HBV mạn tính và giảm tỷ lệ chuyển biến gồm TDF‐3TC‐EFV, vừa điều trị HIV và<br /> đổi huyết thanh anti HBe và mất HBsAg . Đồng (1) HBV. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về diễn tiến<br /> thời nồng độ HBV DNA thường cao hơn, dẫn của HBV sau khi điều trị phác đồ này. Chúng tôi<br /> <br /> * Bộ môn Nhiễm, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Minh Hoàng ĐT: 0946717599 Email: dr.hoangtm@gmail.com<br /> 126 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> báo cáo đặc điểm 6 trường hợp mất HBsAg trên Ca lâm sàng 3<br /> bệnh nhân đồng nhiễm HIV‐HBV sau 12 tháng<br /> Bệnh nhân nam, 21 tuổi, thể trạng trung<br /> điều trị ARV (TDF‐3TC‐EFV), tại các trung tâm<br /> bình, không có tiền sử bệnh VGSV B trước đây,<br /> điều trị HIV thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12<br /> không đồng nhiễm VGSV C, mới phát hiện HIV,<br /> năm 2014 đến tháng 06 năm 2015.<br /> yếu tố nguy cơ là quan hệ tình dục đồng giới,<br /> BÁO CÁO CA chưa điều trị ARV. Khi tham gia nghiên cứu,<br /> bệnh nhân có giai đoạn lâm sàng 3, số lượng tế<br /> Ca lâm sàng 1 bào TCD4+ là 72 tế bào/ul, HIV RNA là 5,67log<br /> Bệnh nhân nữ, 28 tuổi, thể trạng trung copies/ml; HBeAg dương, anti HBe âm, HBV<br /> bình, không có tiền sử bệnh viêm gan siêu vi DNA 5,2 cps/ul, APRI 0,34 điểm (F0‐1).<br /> (VGSV) B trước đây, có đồng nhiễm VGSV C, Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm sàng<br /> phát hiện HIV khoảng 2 năm, yếu tố nguy cơ<br /> tốt, thể trạng ổn định, số lượng tế bào TCD4+<br /> là quan hệ tình dục, chưa điều trị ARV. Khi<br /> tăng 96 tb/ul, nồng độ HIV RNA 2log cps/ml;<br /> tham gia nghiên cứu, bệnh nhân có giai đoạn chuyển đổi huyết thanh HBe, HBV DNA âm<br /> lâm sàng 1, số lượng tế bào TCD4+ là 26 tế tính, APRI 0,14 điểm (F0‐1).<br /> bào/ul, HIV RNA là 4,75log copies/ml; HBeAg<br /> dương, anti HBe âm, HBV DNA 2,76 cps/ul, Ca lâm sàng 4<br /> APRI 0,32 điểm (F0‐1).<br /> Bệnh nhân nam, 28 tuổi, thể trạng trung<br /> Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm sàng bình, có tiền sử bệnh VGSV B trước đây, không<br /> tốt, BMI trung bình, số lượng tế bào TCD4+ tăng đồng nhiễm VGSV C, mới phát hiện HIV, yếu tố<br /> nguy cơ là quan hệ tình dục, mới ARV < 1 tháng<br /> 99 tb/ul, nồng độ HIV RNA âm; chuyển đổi<br /> (AZT‐3TC‐EFV). Khi tham gia nghiên cứu, bệnh<br /> huyết thanh HBe, HBV DNA âm tính, APRI cải nhân có giai đoạn lâm sàng 2, số lượng tế bào<br /> thiện 0,3 điểm (F0‐1). TCD4+ là 34 tế bào/ul, HIV RNA là 7,64log<br /> Ca lâm sàng 2 copies/ml; HBeAg âm, anti HBe âm, HBV DNA<br /> 2,99 cps/ul, APRI 0,23 điểm (F0‐1).<br /> Bệnh nhân nữ, 26 tuổi, thể trạng trung bình,<br /> Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm<br /> có tiền sử bệnh VGSV B trước đây, không đồng sàng tốt, thể trạng cải thiện, số lượng tế bào<br /> nhiễm VGSV C, phát hiện HIV khoảng 6 năm, TCD4+ tăng 269 tb/ul, nồng độ HIV RNA âm;<br /> yếu tố nguy cơ là quan hệ tình dục, điều trị ARV HBeAg và anti HBe âm, HBV DNA âm tính,<br /> khoảng 5 năm (AZT‐3TC‐EFV). Khi tham gia APRI 0,2 điểm (F0‐1).<br /> nghiên cứu, bệnh nhân có giai đoạn lâm sàng 1, Ca lâm sàng 5<br /> số lượng tế bào TCD4+ là 676 tế bào/ul, không<br /> Bệnh nhân nam, 34 tuổi, thể trạng gầy, có<br /> làm HIV RNA; HBeAg âm, anti HBe âm, HBV<br /> tiền sử bệnh VGSV B trước đây, không đồng<br /> DNA 1,94 cps/ul, APRI 0,32 điểm (F0‐1).<br /> nhiễm VGSV C; phát hiện HIV khoảng 3 năm,<br /> Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm sàng yếu tố nguy cơ là tiêm chích ma tuý, chưa điều<br /> trị ARV. Khi tham gia nghiên cứu, bệnh nhân có<br /> tốt, thể trạng cải thiện, số lượng tế bào TCD4+ ổn<br /> giai đoạn lâm sàng 3, số lượng tế bào TCD4+ là<br /> định 666 tb/ul, không thực hiện HIV RNA;<br /> 56 tế bào/ul, HIV RNA là 6,31log copies/ml;<br /> HBeAg và anti HBe âm, HBV DNA âm tính, HBeAg dương, anti HBe âm, HBV DNA 8,94<br /> APRI cải thiện 0,15 điểm (F0‐1). cps/ul, APRI 0,25 điểm (F0‐1).<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Sau 12 tháng điều trị ARV: đáp ứng lâm Bảng 1: Đặc điểm dân số học của 6 bệnh nhân mất<br /> sàng tốt, thể trạng cải thiện, số lượng tế bào HBsAg sau 12 tháng ARV (n=6)<br /> TCD4+ tăng 126 tb/ul, nồng độ HIV RNA âm; Đặc điểm n<br /> HBeAg và anti HBe âm, HBV DNA âm tính, Nữ 2<br /> Giới<br /> APRI 0,21 điểm (F0‐1). Nam 4<br /> Tuổi 5log cps/ml, 3 bệnh<br /> đều có cải thiện mức độ xơ gan đánh giá theo<br /> nhân < 3log cps/ml. Trong 3 bệnh nhân HBV<br /> thang điểm APRI.<br /> DNA cao, 1 có tiền sử VGSV B, 2 chưa biết<br /> <br /> <br /> 128 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BÀN LUẬN Trong 6 bệnh nhân có 3 bệnh nhân có tiền sử<br /> nhiễm HBV, còn 3 bệnh nhân không có tiền sử<br /> Theo các nghiên cứu trước đây, trên những<br /> nhiễm HBV trước đây. Điều này đặt ra giả thiết<br /> bệnh nhân chỉ nhiễm HBV, tỷ lệ mất HBsAg<br /> rằng 3 bệnh nhân không có tiền sử HBV trước<br /> thường chỉ khoảng 0‐2% ở bệnh nhân điều trị<br /> đây có thể là nhiễm HBV cấp và đang thải trừ<br /> NAs(2,7), và 8% với điều trị bằng peg‐‐interferon(6).<br /> siêu vi viêm gan B, cho nên có thể giải thích<br /> Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi theo dõi<br /> được tỷ lệ thải trừ HBsAg cao. Điều đáng tiếc là<br /> đầy đủ 58 bệnh nhân và có 6 bệnh nhân mất<br /> trong nghiên cứu này, chúng tôi không làm xét<br /> HBsAg, tỷ lệ là 10,3%. Như vậy, tỷ lệ mất HBs<br /> nghiệm IgM‐antiHBc nên không xác định được<br /> này khá cao, cao hơn cả những bệnh nhân chỉ<br /> bệnh nhân bị nhiễm viêm gan siêu vi B cấp.<br /> nhiễm HBV đơn thuần. Giả thuyết đưa ra:<br /> KẾT LUẬN<br /> HIV ảnh hưởng xấu lên tất cả các giai đoạn<br /> trong diễn tiến của HBV ở những bệnh nhân Phác đồ điều trị ARV (TDF‐3TC‐EFV) có tác<br /> đồng nhiễm HIV – HBV. Có những bằng chứng dụng tốt, ức chế sự nhân lên của HBV trên bệnh<br /> cho thấy HIV có tác động rất lớn đến diễn tiến tự nhân đồng nhiễm HIV/AIDS. Tỷ lệ mất HBsAg<br /> nhiên của nhiễm HBV, gây ra sự tồn tại kéo dài cao, cần có những nghiên cứu lớn hơn để kết<br /> của HBsAg, HBeAg, HBV DNA và tỷ lệ tái phát luận được chính xác tỷ lệ này.<br /> cao (tái xuất hiện HBsAg, HBeAg hoặc HBV TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> DNA) . Nhiều nghiên cứu gần đây thấy rằng<br /> (6) 1. Bodsworth NJ, Cooper DA, Donovan B (1991), "The influence<br /> of human immunodeficiency virus type 1 infection on the<br /> những người mang HBsAg (+) có nhiều lợi ích development of the hepatitis B virus carrier state". Journal of<br /> khi dùng ARV (giảm rõ rệt nguy cơ tử vong vì Infectious Diseases, 163 (5), pp. 1138‐1140.<br /> 2. Chang TT, Gish RG, de Man R, Gadano A, Sollano J, et al.<br /> bệnh gan). Khi bắt đầu chỉ định điều trị ARV cho (2006), "A comparison of entecavir and lamivudine for HBeAg‐<br /> positive chronic hepatitis B". New England Journal of Medicine,<br /> bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV, có thể làm<br /> 354 (10), pp. 1001‐1010.<br /> tăng mức độ nặng của bệnh viêm gan do phản 3. de Vries–Sluijs Theodora EMS, Reijnders Jurriën GP, Hansen<br /> Bettina E, Zaaijer Hans L, Prins Jan M, et al. (2010), "Long‐term<br /> ứng viêm phục hồi miễn dịch. Tuy nhiên, chính therapy with tenofovir is effective for patients co‐infected with<br /> đáp ứng miễn dịch tốt giúp bệnh nhân tăng human immunodeficiency virus and hepatitis B virus".<br /> Gastroenterology, 139 (6), pp. 1934‐1941.<br /> cường khả năng loại trừ kháng nguyên bề mặt 4. Gane E, Lee SL, Heathcote EJ, Sievert W, Trinh H, et al (2010),<br /> (HBsAg) và HBeAg(10). Ngay cả đối với những "Four years efficacy and safety of tenofovir disoproxil fumarate<br /> (TDF) in Asians with HBeAg‐positive and HBeAg‐negative<br /> trường hợp bệnh gan nặng, điều trị ức chế HBV chronic hepatitis B (CHB), preliminary analysis". Hepatology, 52<br /> (4 Supplement), pp. 559A.<br /> bằng Tenofovir giúp cải thiện chức năng gan,<br /> 5. Heathcote EJ, Marcellin P, Buti M, Gane E, De Man Robert A, et<br /> giảm nguy cơ biến chứng vì xơ gan, giảm tiến al (2011), "Three‐Year Efficacy and Safety of Tenofovir<br /> Disoproxil Fumarate Treatment for Chronic Hepatitis B".<br /> trình xơ hoá ở bệnh nhân đồng nhiễm Gastroenterology, 140 (1), pp. 132‐143.<br /> HIV/HBV(8). Nguy cơ diễn tiếng sang nhiễm 6. Lau George KK, Piratvisuth T, Luo Kang X, Marcellin P,<br /> Thongsawat S, et al. (2005), "Peginterferon Alfa‐2a, lamivudine,<br /> HBV mạn tính có lẽ phụ thuộc vào sự toàn vẹn and the combination for HBeAg‐positive chronic hepatitis B".<br /> của hệ thống miễn dịch, vào số lượng tế bào T New England Journal of Medicine, 352 (26), pp. 2682‐2695.<br /> 7. Marcellin P, Chang TT, Lim Seng G, Tong Myron J, Sievert W,<br /> CD4+. Có khả năng là sự kết hợp của hiệu quả et al (2003), "Adefovir dipivoxil for the treatment of hepatitis B<br /> e antigen–positive chronic hepatitis B". New England Journal of<br /> miễn dịch sau điều trị ARV cùng với liệu pháp<br /> Medicine, 348 (9), pp. 808‐816.<br /> chống HBV tích cực có thể làm tăng tỷ lệ đảo 8. Matthews GV, Cooper DA, Dore GJ (2007), "Short<br /> communication Improvements in parameters of end‐stage liver<br /> ngược huyết thanh của VGSV B(9).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> disease in patients with HIV/HBV‐related cirrhosis treated with 11. Thio Chloe L, Seaberg Eric C, Skolasky R, Phair J, Visscher B, et<br /> tenofovir". Antiviral therapy, 12, pp. 119‐122. al. (2002), "HIV‐1, hepatitis B virus, and risk of liver‐related<br /> 9. Miailhes P, Trabaud MA, Pradat P, Lebouché B, Chevallier mortality in the Multicenter Cohort Study (MACS)". The Lancet,<br /> Miché le, et al. (2007), "Impact of highly active antiretroviral 360 (9349), pp. 1921‐1926.<br /> therapy (HAART) on the natural history of hepatitis B virus<br /> (HBV) and HIV coinfection: relationship between prolonged<br /> efficacy of HAART and HBV surface and early antigen Ngày nhận bài báo: 16/11/2017<br /> seroconversion". Clinical Infectious Diseases, 45 (5), pp. 624‐632.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017<br /> 10. Omland LH, Weis N, Skinhøj P, Laursen Alex L, Christensen<br /> Peer B, et al. (2008), "Impact of hepatitis B virus co‐infection on Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> response to highly active antiretroviral treatment and outcome<br /> in HIV‐infected individuals: a nationwide cohort study". HIV<br /> medicine, 9 (5), pp. 300‐306.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 130 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2