Tình trạng nuôi ăn và tử vong ở trẻ bệnh nặng nhập khoa Hồi sức Tích cực-chống độc, bệnh viện Nhi Đồng 2
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Xác định trung bình năng lượng nhận được trong tuần đầu và trong tuần thứ 2 của nuôi ăn qua sonde, nuôi ăn tĩnh mạch (TM) và tổng cộng theo năng lượng tiêu thụ lúc nghỉ (resting energy expenditure REE) và các yếu tố liên quan với tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình trạng nuôi ăn và tử vong ở trẻ bệnh nặng nhập khoa Hồi sức Tích cực-chống độc, bệnh viện Nhi Đồng 2
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):23-29 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.04 Tình trạng nuôi ăn và tử vong ở trẻ bệnh nặng nhập khoa Hồi sức Tích cực-chống độc, bệnh viện Nhi Đồng 2 Nguyễn Huy Luân1,*, Bùi Quang Vinh1, Nguyễn Diệu Vinh2 1 Bộ môn Nhi, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Mục tiêu: Xác định trung bình năng lượng nhận được trong tuần đầu và trong tuần thứ 2 của nuôi ăn qua sonde, nuôi ăn tĩnh mạch (TM) và tổng cộng theo năng lượng tiêu thụ lúc nghỉ (resting energy expenditure REE) và các yếu tố liên quan với tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc hàng loạt ca, trên 95 bệnh nhi nhập vào khoa HSTCCĐ, bệnh viện (BV) Nhi Đồng 2 vì các nguyên nhân nội khoa và có thở máy hơn 3 ngày từ tháng 10/2022 đến 6/2023. Biến số chính bao gồm: trung bình năng lượng nhận được (EI), năng lượng tiêu thụ lúc nghỉ (REE) và tỷ lệ năng lượng nhận được so với năng lượng tiêu thụ lúc nghỉ (EI/REE) trong tuần đầu; Các yếu tố dinh dưỡng gồm có SDD cấp, SDD mạn, có nuôi ăn TM, albumin/huyết thanh
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Abstract THE FEEDING METHODS AND MORTALITY OF CRITICALLY ILL CHILDREN IN PICUPEDIATRIC INTENSIVE CARE UNIT, CHILDREN’S HOSPITAL N0 2, HO CHI MINH CITY Nguyen Huy Luan, Bui Quang Vinh, Nguyen Dieu Vinh Objective: Determine the average energy intake during the first and second weeks of enteral feeding, total parenteral nutrition (TPN), and the total energy intake relative to resting energy expenditure (REE). and factors associated with mortality in patients. Methods: Prospective case series study on 95 critically ill children mechanical ventilated from non-surgery diseases, stayed in the PICU Children’s Hospital N0 2 more than 3 days from November 2022 to June 2023. Main variables: The rest energy expenditure (REE) according to Schofield equation, the mean energy intake and the ratio of EI/REE in the first and second weeks, nutritional factors includeds acute malnutrition, chronic malnutrition, parenteral nutrition, albuminemia, the ratio of EI/REE during first week
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu trung vị là 6 (2-19) tháng, 60 (63,2%) trẻ nam. Theo dõi 2 tuần đầu có 84 (88,4%) trẻ còn sống, 11 (11,6%) trẻ tử vong. Chọn mẫu toàn bộ. Theo dõi đến khi xuất viện có 78 (82,1%) ca sống và xuất 2.2.3. Các bước tiến hành viện, 17 (17,9%) ca tử vong. Dinh dưỡng được cung cấp chủ Trẻ đủ tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu được cân, đo yếu qua sonde trong vòng 48 giờ; nuôi ăn tĩnh mạch (TM) chiều dài vào ngày thứ ba và ngày thứ 14 sau vào khoa và 5,3% (5/95) trường hợp; phối hợp qua sonde và TM 13,7% khi xuất viện. Ghi nhận các đặc điểm dịch tễ, bệnh lý. (13/95) trường hợp. Tất cả các trường hợp nuôi ăn TM đều được bắt đầu sớm trong vòng 3 ngày sau khi nhập khoa Tính năng lượng thu nhận (EI) mỗi ngày (qua nuôi ăn HSTCCĐ và qua TM trung tâm (Bảng 1). đường ruột và/hoặc nuôi ăn tĩnh mạch từ lúc vào đến N14), Bảng 1. Đặc điểm nuôi ăn (N=95) từ đó tính trung bình năng lượng thu nhận trong tuần đầu và tuần 2 theo REE. Biến số Giá trị * Ghi nhận kết cục điều trị: xuất viện hoặc tử vong (nếu thân Phương pháp nuôi ăn tuần đầu, (n,%) nhân xin mang trẻ về trong tình trạng nặng được xem như Chỉ qua sonde 77 (81) tử vong). Tĩnh mạch toàn phần 5 (5,3) Phối hợp qua sonde và tĩnh mạch 13 (13,7) 2.2.4. Định nghĩa biến số Khoảng thời gian nhịn ăn (giờ) Phân loại SDD theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế Giới: ≤24 52 (54,9) SDD cấp khi: Cân nặng theo chiều cao 48 22 (23) SDD mạn khi: Chiều cao theo tuổi 0,7xREE (Bảng 2). Thống kê: Tính tần số, tỉ lệ % cho các biến định tính, tính Sang tuần 2, tỉ lệ EI/REE (định lượng) là 1,5 ± 0,78. Phần trung bình cùng độ lệch chuẩn cho các biến định lượng có lớn trẻ có EI >1x REE, 32 (36,8%) trẻ có EI >1,5x REE phân phối chuẩn, tính trung vị cùng khoảng tứ vị (25th, 75th) (Bảng 2). cho biến định lượng không phân phối chuẩn. Xác định các Bảng 2. Tỉ lệ % EI/REE ngày thứ 7 và trung bình tuần 1, tuần 2 yếu tố ảnh hưởng đến tử vong có ý nghĩa thống kê bằng HR (Hazard ratio), khoảng tin cậy (KTC) 95% qua hồi quy Cox Biến số Giá trị* đơn biến. Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Biến số Giá trị* được bắt đầu khá sớm, theo hướng dẫn của Hội Dinh dưỡng >1,5 0 (0) Đường Tiêu hóa và Tĩnh mạch Mỹ (The American Society Tuần 2 (n=87) for Parenteral and Enteral Nutrition - ASPEN) và Hội Hồi sức tích cực Mỹ (Society of Critical Care Medicine - SCCM) Tỉ lệ % EI/REE (định lượng) 150,7±78,6 năm 2017. Tỉ lệ này cao hơn so với báo cáo của tác giả Mehta Tỉ lệ EI/REE (định tính) NM năm 2012, tại các quốc gia phát triển, có 67% bệnh nhân 1,5 32 (36,8) trẻ này giảm nguy cơ tử vong so với nhóm còn lại (OR 0,51; * Giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn, tần số (%) KTC 95% 0,34–0,76; p = 0,001) [5]. Các phân tích gộp các nghiên cứu lâm sàng cho thấy nuôi ăn đường ruột có nguy 3.3. Phân tích hồi quy mô hình Cox đơn biến liên cơ nhiễm trùng và chi phí thấp hơn so với nuôi ăn TM [6]. quan tử vong Nghiên cứu (NC) của chúng tôi cũng ghi nhận các lý do Sau khi phân tích hồi quy mô hình Cox đơn biến liên quan cản trở việc bắt đầu sớm và duy trì nuôi ăn qua sonde ở trẻ tử vong, chúng tôi nhận thấy các yếu tố sau liên quan có ý nghĩa đến tử vong ở trẻ bệnh nặng: Alb/huyết thanh
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 ngày ≤0,7xREE. Có 19 trẻ (20%) trẻ có năng lượng nhận Kittisakmontri K cho thấy nhóm bệnh nhân có được (EI) trung bình mỗi ngày >1xREE. Con số này cho thấy Albumin/huyết thanh thấp có thời gian thở máy, thời gian khoảng 1/5 trường hợp bệnh nhi tại khoa HSTCCĐ BV Nhi nằm Hồi sức tích cực kéo dài hơn và nguy cơ tử vong cao Đồng 2 được cung cấp năng lượng dư thừa. Các hướng dẫn hơn so với nhóm còn lại [18,19,20]. Điều này cho thấy việc mới tại các khoa Hồi sức tích cực Nhi ủng hộ năng lượng thu chỉ định xét nghiệm Albumin/huyết thanh trên bệnh nhi nặng nhập trong pha cấp của bệnh nặng không nên vượt quá là cần thiết, giúp tiên lượng bệnh và theo dõi sau đó để đánh 1xREE [4,12]. Đồng thời cũng khuyến cáo việc tăng nuôi ăn giá tình trạng dinh dưỡng. đường ruột từng bước cho đến khi đạt được mục tiêu cung 4.3.3. Có nuôi ăn tĩnh mạch cấp theo quy trình nuôi ăn hoặc theo các hướng dẫn và năng lượng thu nhập đạt được vào cuối tuần đầu ít nhất 2/3 nhu Kết quả NC chúng tôi cho thấy nhóm có nuôi ăn TM có tỉ cầu năng lượng hàng ngày [12,13]. lệ cao hơn có ý nghĩa ở nhóm tử vong so với nhóm sống (p=0,001, HR=5,87, KTC 95% 2,08-16,56). Tác giả Mehta Trong NC chúng tôi, sang tuần thứ 2, phần lớn trẻ được NM, thực hiện NC trên 500 trẻ tại 31 khoa PICU, cho thấy tỉ nuôi ăn qua đường ruột, chỉ có 5 trẻ cần tiếp tục nuôi ăn TM. lệ tử vong cao hơn ở nhóm bệnh nhi có nuôi ăn TM (HR 2,61 Tỉ lệ EI/REE trung bình là 1,5±0,78. Điều này cho thấy việc KTC 95% (1,3-5,3), p=0,008) [4]. cung cấp năng lượng được tăng dần và ổn định. Theo y văn, khi đáp ứng stress chuyển hóa đã lui đi (thường từ ngày thứ Trong NC chúng tôi, trẻ bệnh nặng thường được chỉ định 7 trở đi), cần tăng cung cấp năng lượng nhằm giúp bệnh nhân nuôi ăn qua đường tĩnh mạch hỗ trợ khi không nhận được phục hồi và bắt kịp tăng trưởng và con số phù hợp là dinh dưỡng qua đường ruột (do tình trạng huyết động không 1,3–1,5× REE [14,15]. ổn định, ói, chướng bụng, không dung nạp nuôi ăn đường SDD tăng nguy cơ tử vong, do đó việc đánh giá và hỗ trợ ruột), do đó những trẻ này khi vào khoa thường nặng hơn so dinh dưỡng cho bệnh nhi nặng là một phần không thể thiếu với nhóm dung nạp nuôi ăn đường ruột. trong điều trị và cần được lồng ghép vào công việc chăm sóc 4.3.4. Năng lượng cung cấp cho trẻ trong tuần hàng ngày. đầu EI
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 5. KẾT LUẬN Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Nghiên cứu này đã được thông qua Hội Đồng Khoa học Nuôi ăn phù hợp trên nhóm bệnh nhi nặng là vấn đề quan Công nghệ và Đạo đức bệnh viện Nhi Đồng 2, số 817/GCN- trọng cần được chú ý tại các khoa Hồi sức tích cực Nhi. Các BVNĐ2 ngày 20/10/2022. yếu tố tăng nguy cơ tử vong là Albumin/huyết thanh
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 Critical Care Medicine and American Society for 16. Bechard LJ, Duggan C, Touger-Decker R, et al. Parenteral and Enteral Nutrition. JPEN J Parenter Nutritional Status Based on Body Mass Index Is Enteral Nutr. 2017;41(5):706-742. Associated With Morbidity and Mortality in Mechanically Ventilated Critically Ill Children in the 10. Lee JH, Rogers E, Chor YK, et al. Optimal nutrition PICU. Crit Care Med. 2016;44(8):1530-1537. therapy in paediatric critical care in the Asia-Pacific and Middle East: a consensus. Asia Pac J Clin Nutr. 17. Castillo A, Santiago MJ, López-Herce J, et al. 2016;25(4):676-696. Nutritional status and clinical outcome of children on continuous renal replacement therapy: a prospective 11. Fivez T, Kerklaan D, Mesotten D, et al. Early versus observational study. BMC Nephrology. 2012;13(1):125. Late Parenteral Nutrition in Critically Ill Children. N Engl J Med. 2016;374(12):1111-1122. 18. Tiwari LK, Singhi S, Jayashree M, Baranwal AK, Bansal A. Hypoalbuminemia in critically sick children. 12. Tume LN, Valla FV, Joosten K, et al. Nutritional support Indian J Crit Care Med. 2014;18(9):565-569. for children during critical illness: European Society of Pediatric and Neonatal Intensive Care (ESPNIC) 19. Leite HP, Rodrigues da Silva AV, de Oliveira Iglesias metabolism, endocrine and nutrition section position SB, Koch Nogueira PC. Serum Albumin Is an statement and clinical recommendations. Intensive Care Independent Predictor of Clinical Outcomes in Med. 2020;46(3):411-425. Critically Ill Children. Pediatric Critical Care Medicine. 2016;17(2):e50. 13. Mehta NM, Skillman HE, Irving SY, et al. Guidelines for the Provision and Assessment of Nutrition Support 20. Kittisakmontri K, Reungrongrat S, Lao-Araya M. Therapy in the Pediatric Critically Ill Patient: Society of Hypoalbuminaemia at admission predicts the poor Critical Care Medicine and American Society for outcomes in critically ill children. Anaesthesiol Parenteral and Enteral Nutrition. Pediatr Crit Care Med. Intensive Ther. 2016;48(3):158-161. 2017;18(7):675-715. 21. Wong JJM, Han WM, Sultana R, Loh TF, Lee JH. 14. Joosten KFM, Eveleens RD, Verbruggen SCAT. Nutrition Delivery Affects Outcomes in Pediatric Acute Nutritional support in the recovery phase of critically ill Respiratory Distress Syndrome. JPEN J Parenter children. Curr Opin Clin Nutr Metab Care. Enteral Nutr. 2017;41(6):1007-1013. 2019;22(2):152-158. 22. Singer P, Blaser AR, Berger MM, et al. ESPEN 15. Koletzko B, et al. (eds). Pediatric Nutrition in Practice. guideline on clinical nutrition in the intensive care unit. World Rev Nutr Diet (Basel, Karger). 2015;113:19–22. Clinical Nutrition. 2019;38(1):48-79. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.04 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 29
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cẩn thận với 6 rau quả có thể gây ngộ độc Không phải cứ rau củ quả là
7 p | 101 | 13
-
Chăm sóc người nhà bị liệt nửa người
3 p | 166 | 13
-
Dinh dưỡng với bệnh động mạch vành
10 p | 99 | 11
-
101 kinh nghiệm nuôi con đầu lòng – Kỳ 1.“Có con thật là hạnh phúc lắm, vui lắm nhưng mà cũng lắm
5 p | 53 | 10
-
Suy dinh dưỡng làm tăng tử vong ở trẻ
3 p | 92 | 9
-
Vì sao không nên cho con uống nước trái cây?
6 p | 70 | 6
-
Bé khóc “dạ đề” vì mẹ thiếu vitamin B12
5 p | 105 | 6
-
quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh loãng xương trong y học p5
6 p | 82 | 5
-
Cha mẹ hết sức cảnh giác khi con bị hóc dị vật
8 p | 91 | 5
-
Ăn gì để khắc phục chứng bệnh hay quên?
7 p | 102 | 4
-
Bênh từ thú cưng
5 p | 64 | 3
-
"Lời kêu cứu" của bà mẹ có con còi xương, táo bón
5 p | 47 | 3
-
Tư vấn giúp mẹ trị tận gốc bệnh biếng ăn của con
5 p | 61 | 2
-
Ăn gì để chữa bệnh hay quên?
7 p | 84 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn