Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÍNH ƯU THẾ CỦA ĐỘNG MẠCH VÀNH<br />
Nguyễn Hoàng Vũ*, Dương Văn Hải*, Trần Minh Hoàng**<br />
<br />
TÓM TẮT:<br />
Đặt vấn đề: Tính ưu thế động mạch vành tùy thuộc vào nguyên ủy của nhánh gian thất sau và các nhánh<br />
sau bên thất trái. Tính ưu thế liên quan đến sự tưới máu cơ tim và bệnh lý động mạch vành.<br />
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ các dạng ưu thế động mạch vành ở người Việt Nam.<br />
Đối tượng: 125 quả tim lấy từ tử thi được ướp dung dịch formol tại bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược<br />
TP.HCM.<br />
Kết quả: Động mạch vành phải và động mạch vành trái đều xuất phát ở xoang phải và xoang trái tương<br />
ứng. Động mạch vành phải kết thúc ở bờ phải tim trong 1,6%, giữa bờ phải và tâm điểm 2,4%, ở tâm điểm<br />
14,4%, giữa tâm điểm và bờ trái 74,2%, kết thúc ở bờ trái tim 10,4% trường hợp. Nhánh gian thất sau xuất phát<br />
từ động mạch vành phải trong 96,8%, từ động mạch mũ 3,2% trường hợp. Các nhánh sau bên thất trái xuất phát<br />
từ động mạch vành phải chiếm 80%, từ động mạch mũ chiếm 6,4% và từ cả hai chiếm 13,6%. Ưu thế phải chiếm<br />
79,2%, ưu thế trái 3,2% và 17,6% là cân bằng. Không có sự liên quan giữa giới tính và tính ưu thế động mạch<br />
vành.<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu này, chúng tôi kết luận ưu thế phải chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là cân bằng và<br />
ưu thế trái chiếm tỷ lệ thấp nhất. Không có sự liên quan giữa giới tính và tính ưu thế động mạch vành.<br />
Từ khóa: Ưu thế, Ưu thế phải, Ưu thế trái, cân bằng, nhánh gian thất sau, nhánh sau bên thất trái, tâm<br />
điểm.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE DOMINANCE OF CORONARY ARTERIES<br />
Nguyen Hoang Vu, Duong Van Hai, Tran Minh Hoang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 287 - 291<br />
Introduction: The dominance of coronary arteries depends on the origin of the posterior interventricular<br />
branch and left posteriolateral ventricular branches. The dominance relates to myocardial irrigation and coronary<br />
artery diseases.<br />
Objective: To study the patterns of coronary dominance in Vietnamese.<br />
Materials and methods: 125 hearts of 125 cadavers preserved in formalin solution in department of<br />
Anatomy, Ho Chi Minh city University of Medicine and Pharmacy.<br />
Results: The right coronary artery (RCA) and the left coronary artery originated respectively from the right<br />
sinus and the left sinus of aorte. The right coronary terminated at the right border in 1.6% of the specimens,<br />
between the right border and the crux in 2.4%, at the crux in 14.4%, between the crux and the left border in<br />
74.2%, and terminated at the left border in 10.4%. The posterior interventricular branch originated from RCA in<br />
96.8%, from the left circumfex artery (LCx) in 3.2% of the specimens.The left posterolateral ventricular branches<br />
orginated from RCA in 80%, from LCx in 6.4%, and from both of them in 13.6% of the specimens. Right<br />
dominance was found in 79.2%, Left dominance in 3.2% and balanced dominance in 17.6% of the specimens.<br />
Conclusion: Through this study, we concluded that right dominance accounted for the highest propotion,<br />
* Bộ môn Giải phẫu học, ĐH Y Dược TPHCM.<br />
** Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh ĐH Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoàng Vũ<br />
ĐT: 0903863252<br />
Email: vuhoangdr@yahoo.com<br />
<br />
Giải Phẫu Học<br />
<br />
287<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
followed by the balanced dominance, and the left dominance was the lowest. The dominance did not relate to the<br />
gender.<br />
Key words: Dominance, Right dominace, Left dominance, balanced dominance, posterior inventricular<br />
branch, left posterolateral ventricualr branch, crux.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
<br />
Tim được cung cấp máu bởi hai động mạch<br />
vành: động mạch vành phải và động mạch vành<br />
trái. Động mạch vành phải cung cấp máu cho<br />
tâm nhĩ phải, mặt trước và mặt hoành tâm thất<br />
phải, 1/3 sau của vách gian thất. Động mạch<br />
vành trái cho hai nhánh chính là động mạch gian<br />
thất trước và động mạch mũ. Động mạch gian<br />
thất trước cung cấp máu cho tâm nhĩ trái, mặt<br />
trước hai tâm thất và 2/3 trước của vách gian<br />
thất. Động mạch mũ cung cấp máu cho hầu hết<br />
mặt trái tâm thất trái. Riêng mặt hoành tâm thất<br />
trái có thể do động mạch vành phải hoặc động<br />
mạch vành trái cung cấp máu tùy thuộc vào<br />
động mạch nào là động mạch ưu thế. Động<br />
mạch ưu thế là động mạch cho nhánh gian thất<br />
sau (posterior interventricular branch) và cho các<br />
nhánh sau bên thất trái (left posteral lateral<br />
branches) để cấp máu cho mặt hoành thất trái.<br />
Nếu nhánh gian thất sau và các nhánh sau bên<br />
thất trái xuất phát từ động mạch vành phải thì ta<br />
gọi là ưu thế phải (Right dominance), nếu xuất<br />
phát từ động mạch mũ là ưu thế trái (Left<br />
dominance). Trường hợp nhánh gian thất sau<br />
xuất phát từ động mạch vành phải và các nhánh<br />
sau bên thất trái xuất phát từ động mạch mũ thì<br />
ta gọi là cân bằng (balanced dominance) hoặc<br />
không có tính ưu thế (non-dominance). Tính ưu<br />
thế liên quan trực tiếp đến sự tưới máu của cơ<br />
tim do đó nó cũng liên quan đến hậu quả của<br />
bệnh lý động mạch vành, một bệnh lý trở nên<br />
khá phổ biến trên thế giới hiện nay. Vì vậy,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo<br />
sát tính ưu thế động mạch vành ở người Việt<br />
Nam, góp phần vào việc chẩn đoán, điều trị<br />
bệnh động mạch vành.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
288<br />
<br />
125 tử thi người Việt Nam (91 nam, 34 nữ),<br />
tuổi trung bình 68,1 (từ 33 đến 95) đã ngâm<br />
formol 10% tại bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y<br />
Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu và kỹ thuật phẫu<br />
tích<br />
Mẫu được chọn lựa thuận tiện, là những tử<br />
thi được sử dụng chuẩn bị cho việc giảng dạy<br />
năm học 2011-2014, trừ những trường hợp đã<br />
được mổ tim hoặc can thiệp động mạch vành.<br />
Phẫu tích: Tử thi được mở ngực và cắt các<br />
mạch máu lớn (động mạch chủ, động mạch phổi,<br />
tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh<br />
mạch phổi) để đưa tim ra ngoài. Tim được phẫu<br />
tích tỉ mỉ, bóc sạch lớp màng ngoài tim để bộc lộ<br />
hệ thống động mạch vành rồi quan sát, đo đạc<br />
các chỉ số sau:<br />
Nguyên ủy động mạch vành phải và động<br />
mạch vành trái.<br />
Điểm tận của động mạch vành phải.<br />
Nguyên ủy của nhánh gian thất sau.<br />
Nguyên ủy và số lượng các nhánh sau bên<br />
thất trái.<br />
Tỷ lệ tính ưu thế phải, ưu thế trái, không ưu<br />
thế.<br />
Mối tương quan giữa tính ưu thế và giới<br />
tính.<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel<br />
2007.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Nguyên ủy của nhánh gian thất sau (bảng 2)<br />
<br />
Nguyên ủy động mạch vành<br />
<br />
Bảng 2. Nguyên ủy nhánh gian thất sau<br />
<br />
Động mạch vành phải: tất cả mẫu nghiên<br />
cứu đều có động mạch vành phải và đều xuất<br />
phát từ xoang phải động mạch chủ như bình<br />
thường.<br />
Động mạch vành trái:<br />
120 mẫu (chiếm tỷ lệ 96%) có sự hiện diện<br />
của thân chung động mạch vành trái và đều xuất<br />
phát ở xoang trái động mạch chủ.<br />
1 trường hợp (0,8%) không có thân chung<br />
động mạch vành trái, động mạch mũ và động<br />
mạch gian thất trước xuất phát bằng hai lỗ riêng<br />
ở xoang trái động mạch chủ.<br />
4 trường hợp (3,2%) chỉ có động mạch gian<br />
thất trước xuất phát từ xoang trái động mạch chủ<br />
mà không có thân chung động mạch vành trái và<br />
động mạch mũ.<br />
Như vậy về nguyên ủy động mạch vành,<br />
chúng tôi không gặp trường hợp nào bất thường.<br />
Các trường hợp không có thân chung động<br />
mạch vành trái hoặc động mạch mũ là một dạng<br />
dị dạng động mạch vành chúng tôi sẽ đề cập ở<br />
bài báo khác.<br />
<br />
Điểm tận động mạch vành phải (bảng 1)<br />
Động mạch vành phải thường đi qua khỏi<br />
tâm điểm và tận hết trước khi đến bờ trái tim.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, động mạch<br />
vành phải kết thúc xa vị trí nguyên ủy hơn. Điều<br />
này có lẽ để bù trừ cho động mạch mũ hơi “ngắn<br />
hơn” như đã nói ở trên.<br />
Bảng 1. Vị trí điểm tận của động mạch vành phải<br />
Điểm tận hết của động mạch vành<br />
phải<br />
Số<br />
mẫu<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
(7)<br />
<br />
Giữa<br />
Giữa<br />
Bờ bờ phải tâm<br />
tâm<br />
Bờ trái<br />
phải và tâm điểm điểm và<br />
điểm<br />
bờ trái<br />
106 2%<br />
7%<br />
9%<br />
64%<br />
18%<br />
70 4,28% 8,57% 18,57% 58,58% 10,00%<br />
<br />
James TN<br />
(5)<br />
Das H<br />
Ballesteros<br />
221<br />
(3)<br />
LE<br />
8,6% 13,6% 75,6% 2,2%<br />
Nghiên cứu<br />
125<br />
này<br />
1,60% 2,40% 14,40% 71,20% 10,40%<br />
<br />
Giải Phẫu Học<br />
<br />
Nguyên ủy nhánh gian thất<br />
sau<br />
Tác giả<br />
Số mẫu<br />
Từ ĐM<br />
Từ ĐM vành phải<br />
mũ<br />
(10)<br />
Kalpana<br />
100<br />
89%<br />
11%<br />
87,5% (5% không có<br />
40<br />
7,5%<br />
(13)<br />
Ortale<br />
nhánh gian thất sau)<br />
(5)<br />
Das H<br />
70<br />
81,43%<br />
18,57%<br />
86% (10% không có<br />
50<br />
4%<br />
(7)<br />
Fazliogullari Z<br />
nhánh gian thất sau)<br />
(3)<br />
Ballesteros LE<br />
221<br />
93,2%<br />
6,8%<br />
Nghiên cứu này<br />
125<br />
96,8%<br />
3,2%<br />
<br />
Nhánh gian thất sau hiện diện ở 100% mẫu<br />
nghiên cứu. Trong đó, 121 trường hợp (chiếm<br />
96,8%) nhánh gian thất sau xuất phát từ động<br />
mạch vành phải, chỉ có 4 trường hợp (tỷ lệ 3,2%)<br />
xuất phát từ động mạch mũ.<br />
Kết quả của chúng tôi gần giống với nghiên<br />
cứu của Fazliogullari Z, tỷ lệ nhánh gian thất sau<br />
xuất phát từ động mạch mũ rất thấp. Tuy nhiên,<br />
mẫu nghiên cứu của Fazliogullari Z chỉ giới hạn<br />
ở 50 quả tim.<br />
Nguyên ủy nhánh gian thất sau là một<br />
trong những yếu tố xác định tính ưu thế của<br />
động mạch vành. Những trường hợp ưu thế<br />
phải và không ưu thế, nhánh gian thất sau<br />
xuất phát từ động mạch vành phải, trường<br />
hợp ưu thế trái thì nhánh gian thất sau xuất<br />
phát từ động mạch mũ.<br />
<br />
Nguyên ủy của các nhánh sau bên thất trái<br />
Các nhánh sau bên thất trái là các nhánh ở<br />
mặt hoành thất trái, còn gọi là nhánh sau thất<br />
trái. Các nhánh này xuất phát từ động mạch mũ<br />
hoặc từ động mạch vành phải.<br />
6,4% trường hợp các nhánh sau thất trái chỉ<br />
xuất phát từ động mạch mũ. Một động mạch mũ<br />
cho từ 1 đến 4 nhánh sau bên thất trái, trung<br />
bình là 2 nhánh.<br />
80% trường hợp các nhánh sau thất trái chỉ<br />
xuất phát từ động mạch vành phải. Động mạch<br />
vành phải thường cho từ 1 đến 6 nhánh sau thất<br />
trái, trung bình là 3,5 nhánh. 13,6% trường hợp<br />
<br />
289<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
các nhánh sau thất trái xuất phát từ cả động<br />
mạch mũ lẫn động mạch vành phải. Về đặc tính<br />
này, chúng tôi chưa thấy nghiên cứu nào đề cập<br />
nên chưa so sánh được.<br />
<br />
động mạch vành trái, những người có ưu thế trái<br />
sẽ nguy hiểm hơn những người có ưu thế phải<br />
và trung gian. Trong nghiên cứu này, chúng tôi<br />
chỉ gặp 3,2% ưu thế trái.<br />
<br />
Tính ưu thế<br />
<br />
Bảng 3. Tỷ lệ tính ưu thế:<br />
<br />
Tỷ lệ về tính ưu thế từ kết quả nghiên cứu<br />
này và một số nghiên cứu trước đây được thể<br />
hiện trong bảng 3.<br />
Tỷ lệ ưu thế trái trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi thấp hơn so với các tác giả khác. Tính ưu thế<br />
đã được xác định do sự phân nhánh của động<br />
mạch vành vì vậy nó là đặc tính có tính bẩm sinh<br />
và có thể có liên quan đến yếu tố chủng tộc.<br />
Về sự tưới máu cơ tim, phần trước vách gian<br />
thất được cấp máu bởi động mạch gian thất<br />
trước qua các nhánh vách. Phần sau vách gian<br />
thất được cấp máu bởi nhánh gian thất sau.<br />
Trong ưu thết trái, nhánh gian thất sau xuất phát<br />
từ động mạch vành trái, nghĩa là, toàn bộ vách<br />
gian thất được cấp máu bởi động mạch vành trái<br />
và không có sự thông nối với động mạch vành<br />
phải trong vách gian thất. Điều này sẽ tăng sự<br />
nguy hiểm trong trường hợp tắc động mạch<br />
vành trái. Nói cách khác, trong trường hợp tắc<br />
<br />
Hình 1. Ưu thế phải: nhánh gian<br />
thất sau và các nhánh sau bên<br />
thất trái đếu xuất phát từ ĐMVP:<br />
1. ĐM vành phải; 2. Nhánh gian<br />
thất sau; 3. Các nhánh sau bên<br />
thất trái<br />
<br />
290<br />
<br />
Số<br />
mẫu<br />
(2)<br />
Angelini<br />
1950<br />
(1)<br />
Abdellah<br />
429<br />
(12)<br />
Loukas M<br />
200<br />
(3)<br />
Balesteros<br />
221<br />
Nghiên cứu này 125<br />
Tác giả<br />
<br />
Đối<br />
tượng<br />
X-quang<br />
X-quang<br />
Thi thể<br />
Thi thể<br />
Thi thể<br />
<br />
TÍNH ƯU THẾ<br />
Phải Trái Cân bằng<br />
89% 8,4%<br />
2,5%<br />
77%<br />
8%<br />
15%<br />
55% 33%<br />
12%<br />
76% 6,8%<br />
17,2%<br />
79,2% 3,2%<br />
17,6%<br />
<br />
Mối tương quan giữa tính ưu thế và giới<br />
tính (bảng 4)<br />
Theo Kouchoukos NT(11), ưu thế trái ở nam<br />
nhiều hơn ở nữ giới, nhưng trong nghiên cứu<br />
này, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
về tính ưu thế giữa hai giới nam và nữ. Có thể<br />
do tính ưu thế trái trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi xuất hiện với tỷ lệ quá thấp nên không thấy<br />
được sự khác biệt này.<br />
Bảng 4. Mối tương quan giữa tính ưu thế và giới<br />
Giới tính<br />
Ưu thế phải Ưu thế trái Trung gian<br />
Nam<br />
72,1%<br />
2,2%<br />
19,8%<br />
Nữ<br />
82,4%<br />
5,9%<br />
11,8%<br />
Chung cho hai giới<br />
79,2%<br />
3,2%<br />
17,6%<br />
<br />
Hình 2. Ưu thế trái: nhánh gian<br />
thất sau và các nhánh sau bên thất<br />
trái đếu xuất phát từ động mạch<br />
mũ: 1. ĐM mũ; 2. Nhánh gian thất<br />
sau; 3. Các nhánh sau bên thất trái<br />
<br />
Hình 3. Cân bằng: nhánh gian thất<br />
sau xuất phát từ động mạch vành<br />
phải, các nhánh sau bên thất trái<br />
xuất phát từ động mạch mũ: 1.<br />
Động mạch vành phải; 2. Động<br />
mạch mũ; 3. Nhánh gian thất sau;<br />
4. Các nhánh sau bên thất trái<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Ưu thế phải gặp tỷ lệ cao nhất, kế đến là<br />
trung gian và thấp nhất là ưu thế trái. Tính ưu<br />
thế không liên quan đến giới tính. Một số dạng<br />
dị dạng động mạch vành cũng gặp trong nghiên<br />
cứu này như không có động mạch mũ, có hai<br />
động mạch gian thất trước.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Abdellah AAA, Elsayed ASA, Hassan MA (2009).<br />
Angiographic coronary artery anatomy in the Sudan Heart<br />
Center. Khartoum Medical Journa; 2(1): 162-164.<br />
Angelini P, Villason S, Chan AV, Diez JG (1999). Normal<br />
and Anomalous Coronary Arteris in Human. In: Coronary<br />
Artery Anomalies: A Comprehensive Approach. (eds: Angelini<br />
P.). Lippincott Williams & Wilkins, Philadenphia; pp:27 – 79.<br />
Ballesteros LE., Ramirez ML, Quintero ID (2011). Right<br />
coronary artery anatomy: Anatomical and morphometric<br />
analysis. Rev Bras Cir Cardiovas 26(2): 230 – 237.<br />
Ballesteros LE, Ramirez LM (2008). Morphological<br />
expression of the left coronary artery: a direct anatomy<br />
study. Florida Morphol; 67 (2): 135-142<br />
Baskurt M, Okcun B, Caglar IM, Ozkan AA, Ersanli M,<br />
Gurman T (2010). “Congenital absence of the left circumflex<br />
coronary artery and an unusually dominant course of the<br />
right coronary artery”. Cardiovasc J Afr; 21 (5): 286-288.<br />
<br />
Giải Phẫu Học<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Das H, Das G, Das DC, Talukdar K (2010). A study of<br />
coronary dominance in the population of ASSAM. J Anat. So.<br />
India.; 59(2) 187-191.<br />
Fazliogullari Z, Karabulut AK, Ulver Dugan N, Uysal II<br />
(2010). Corpnary artery variations and median artery in<br />
Turkish cadaver hearts. Singapore Med J.; 51 (10): 775 – 780.<br />
James TN (1961). Anatomy of the coronary arteries, 1st<br />
edition, Harper & Row, Publishers, Inc., Hagerstown,<br />
Maryland, pp 3-202.<br />
Joshi SD, Joshi SS, Athavale SA (2010). Origins of the<br />
coronary arteries and their significance. Clinics; 65(1):79 – 84.<br />
Kalpana R. (2003). A Study on Principal Branches of<br />
Coronary Arteries in Humans. Journal of Anatomy of the<br />
Anatomical Society of India, 52 (2): 137 – 140.<br />
Kouchoukos NT, Blackstone EH, Doty DB, Hanley FL, Karp<br />
RB (2003). Cardiac Surgery, Vol 1; 3rd edition, Churchill<br />
Livingstone; Philadelphia; pp: 22-28.<br />
Loukas M, Curry B, Bowers M, Louis Jr R G, Bartczak A,<br />
Kiedrowski M et al (2006). The relationship of myocardial<br />
bridges to coronary artery dominance in the adult human<br />
heart. J Anat 209(1): 43 – 50.<br />
Majid Y, Warade, Sinha J, Kalyanpur A, Gupta T (2011).<br />
“Superdominant right coronary artery with absent left<br />
circumflex artery”. Biomed Imaging Interv J., 7(1): e2.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
30/10/2014<br />
27/11/2014<br />
10/01/2015<br />
<br />
291<br />
<br />