YOMEDIA
ADSENSE
Tối ưu hóa phản ứng tổng hợp sulfasalazin
16
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích tạo ra nguồn nguyên liệu sulfasalazin đáp ứng cho ngành dược phẩm Việt Nam trong việc điều trị bệnh viêm ruột.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tối ưu hóa phản ứng tổng hợp sulfasalazin
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
TỐI ƯU HOÁ PHẢN ỨNG TỔNG HỢP SULFASALAZIN<br />
La Ngọc Vân*, Trương Văn Đạt*, Trần Thành Đạo*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu – mục tiêu: Bệnh viêm ruột, một trong những bệnh về đường tiêu hóa, hiện nay đang có xu<br />
hướng tăng. Sulfasalazin (Salicylazosulfapyridin), ban đầu được sử dụng như thuốc điều trị viêm khớp<br />
dạng thấp. Sau đó được sử dụng điều trị viêm ruột một cách hiệu quả. Nghiên cứu này được thực hiện với<br />
mục đích tạo ra nguồn nguyên liệu sulfasalazin đáp ứng cho ngành dược phẩm Việt Nam trong việc điều trị<br />
bệnh viêm ruột.<br />
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Với các trang thiết bị đơn giản cùng nguyên liệu dễ kiếm gồm<br />
sulfapyridin, acid salicylic, natri nitrit… qua hai giai đoạn để tạo thành sulfasalazin. Giai đoạn 1: tổng hợp<br />
muối sulfapyridin diazonium clorid từ sulfapyridin và natri nitrit trong môi trường acid HCl. Giai đoạn 2:<br />
tổng hợp sulfasalazin bằng phản ứng ghép đôi giữa muối sulfapyridin diazonium clorid và acid salicylic<br />
trong môi trường base NaOH. Nhiệt độ phản ứng luôn duy trì từ 0 oC đến 5 oC. Khảo sát các yếu tố ảnh<br />
hưởng đến quy trình tổng hợp. Tối ưu hóa quy trình tổng hợp dựa vào phần mềm Modde 5.0. Tinh chế,<br />
kiểm tra cấu trúc và độ tinh khiết của sản phẩm.<br />
Kết quả: Sulfasalazin được tổng hợp qua 2 bước. Cấu trúc sản phẩm và độ tinh khiết được xác định<br />
bằng các phương pháp phổ nghiệm như điểm chảy, IR, MS, UV-Vis, SKLM. Kết quả tối ưu hoá cho thấy có<br />
3 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng. Phản ứng sau khi tối ưu hoá có hiệu suất cao (82,75%), sản<br />
phẩm có độ tinh khiết cao (98,71%)<br />
Từ khóa: sulfasalazin, sylfapyridin, tối ưu hóa.<br />
ABSTRACT<br />
OPTIMIZATION OF PARAMETERS FOR SYNTHESIS OF SULFASALAZINE<br />
La Ngoc Van, Truong Van Dat, Tran Thanh Dao<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 560 – 566<br />
<br />
Background – Objectives: Inflammatory bowel disease, one of the digestive diseases, has increasing<br />
tendency. Sulfasalazine (Salicylazosulfapyridine) was originally proposed as a treatment for rheumatoid<br />
arthritis. It was subsequently discovered that sulfasalazine was also efficacious in treating inflammatory<br />
bowel disease. The aim of this study is to synthesis sulfasalazine with simple and effect condition to supply<br />
materials for Vietnam's pharmaceutical industry.<br />
Materials and Methods: With simple method and materials such as sulfapyridine, salicylic acid,<br />
sodium nitrite, ect and following two steps to synthesis of sulfasalazine. First, synthesis sulfapyridine<br />
diazonium from sulfapyridine and sodium nitrite in HCl. Second, synthesis of sulfasalazine by pairing<br />
reaction of sulfapyridine diazonium and salicylic acid in NaOH. The temperature of both reactions is<br />
maintained from 0 oC to 5 oC. Optimize parameters based on Modde 5.0 software to indentify the best<br />
conditions for reaction.<br />
Results: Salfasalazine was synthesized from 2 step reaction. Structure of sulfasalazine was identified by<br />
these methods: melting point, IR, MS, UV-Vis, TLC. There were 3 factors affecting the reaction yield. The<br />
*<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần Thành Đạo ĐT: 0903716482 Email: daott@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
560 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
experimental result is high yield (82.75%) and high impurity (98.71%).<br />
Keywords: sulfasalazine, sulfapyridine, optimization.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ giảm các triệu chứng của bệnh viêm kết<br />
tràng và cả bệnh Crohn. Hai loại thuốc<br />
Bệnh viêm ruột rất phổ biến ở các nước thường được kê đơn là thuốc kháng viêm<br />
phương Tây, đặc biệt tỷ lệ mắc bệnh tăng và chất ức chế miễn dịch. Trong các phác<br />
mạnh vào khoảng đầu những năm 1950. đồ điều trị bệnh hiện nay thì thuốc kháng<br />
Nguyên nhân của xu hướng này có thể do ô<br />
viêm thường là bước đầu tiên trong điều trị<br />
nhiễm nguồn nước, mất an toàn vệ sinh gồm các sulfamid như sulfasalazin,<br />
thực phẩm và thói quen sinh hoạt thiếu mesalazin, olsalazin và balsalazin (1,3,9). Qua<br />
khoa học. Ngoài ra, bệnh này tuy phổ biến tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng một<br />
và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc<br />
trong những thuốc đầu tay điều trị viêm<br />
sống nhưng nhiều người vẫn thờ ơ, chưa<br />
ruột là sulfasalazin hoàn toàn có thể sản<br />
điều trị kịp thời và dứt điểm nên dễ gây ra xuất ở Việt Nam với nguyên liệu rẻ tiền và<br />
những biến chứng đáng tiếc. Điều trị bằng dễ kiếm.<br />
thuốc là phương pháp đầu tiên để làm<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Nguyên liệu, hoá chất<br />
Bảng 1: Danh mục các hóa chất sử dụng<br />
STT Tên hóa chất Hàm lượng (%) Tiêu chuẩn Xuất xứ<br />
1 Sulfapyridin ≥ 99,0 Tổng hợp Mỹ (Merck)<br />
2 Acid salicylic ≥ 99,5 Tổng hợp Trung Quốc<br />
3 Natri nitrit ≥ 99,0 Tổng hợp Trung Quốc<br />
4 HCl 36-38 Tổng hợp Trung Quốc<br />
5 NaOH ≥ 99,0 Tổng hợp Trung Quốc<br />
6 Methanol ≥ 99,5 Tổng hợp Trung Quốc<br />
7 Cloroform ≥ 99,5 Tổng hợp Trung Quốc<br />
8 Acid acetic băng ≥ 99,5 Tổng hợp Trung Quốc<br />
9 Ethyl methyl ceton ≥ 99,5 Tổng hợp Trung Quốc<br />
10 Aceton ≥ 99,5 Tổng hợp Trung Quốc<br />
11 Natri acetat ≥ 99,5 Tổng hợp Trung Quốc<br />
12 Methanol ≥ 99,9 Kiểm Nghiệm (HPLC) Mỹ<br />
13 Acetonitril ≥ 99,9 Kiểm Nghiệm (HPLC) Mỹ<br />
Thiết bị nghiên cứu Bercher, pipet, nhiệt kế, bình cầu và các<br />
Máy khuấy từ Stuart, cá từ. dụng cụ khác.<br />
Máy hút chân không, phễu Buchner. Phương pháp nghiên cứu<br />
Cân phân tích Kern ABS-220-4. - Dựa vào các patent để chọn phương pháp<br />
Máy soi UV VL-215-LC. tổng hợp sulfasalazin phù hợp với điều kiện<br />
Tủ sấy dụng cụ Heraeus. Việt Nam.<br />
Tủ lạnh Towashi.<br />
Sulfasalazin được tổng hợp từ 2 giai đoạn<br />
Máy đo điểm chảy Stuart. theo phương pháp(6,7):<br />
Máy làm đá EverMed.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 561<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sơ đồ 1: Các giai đoạn tổng hợp sulfasalazin<br />
+ Giai đoạn 1: Tổng hợp muối sulfapyridin + Cột phân tích: HiQ sil C18, size 4,6 mm<br />
diazonium clorid từ sulfapyridin và natri nitrit x 250 mm (5µm) Ser.00B00494<br />
trong môi trường acid HCl, nhiệt độ phản ứng + Pha động: Methanol – Acetonitril –<br />
duy trì từ 0 oC đến 5 oC. Nước cất (30:30:40)<br />
+ Giai đoạn 2: Tổng hợp sulfasalazin bằng + Nhiệt độ cột: 24 oC<br />
phản ứng ghép đôi giữa muối sulfapyridin<br />
+ Tốc độ dòng: 1 ml/phút<br />
diazonium clorid và acid salicylic trong môi<br />
+ Thể tích tiêm mẫu: 10 µl<br />
trường base NaOH, nhiệt độ phản ứng cũng<br />
luôn duy trì từ 0 oC đến 5 oC. + Bước sóng phát hiện: 365 nm<br />
<br />
- Thực hiện khảo sát sơ bộ: Tiến hành khảo + Nồng độ pha mẫu 100 ppm.<br />
sát các yếu tố ảnh hưởng. Ở mỗi lần khảo sát, KẾTQUẢ<br />
thay đổi thông số cần tìm trong khi giữ Tổng hợp, tinh chế và tính hiệu suất phản<br />
nguyên các giá trị khác. ứng<br />
- Tối ưu hoá bằng phần mềm Modde 5.0: - Tiến hành phản ứng diazo hoá và phản<br />
sau khi xác định, các yếu tố ảnh hưởng sẽ ứng ghép đôi theo sơ đồ 1, thực hiện trong bình<br />
cầu:<br />
được đưa vào phần mềm Modde, bố trí các<br />
+ Bình cầu 1: 0,3 g (0,0012 mol)<br />
yếu tố theo mô hình Box-Behnken để phần<br />
sulfapyridin hòa tan trong 4ml HCl 3M.<br />
mềm cho ra những phản ứng cần thực hiện(8).<br />
+ Bình cầu 2: 0,08 g (0,0012 mol) NaNO2<br />
- Xây dựng quy trình tổng hợp sulfasalazin hòa tan trong 3ml nước.<br />
hoàn chỉnh: tổng hợp sulfasalazin theo quy<br />
+ Ngâm cả 2 bình cầu trong nước đá đến<br />
trình đã lựa chọn; tinh chế sản phẩm thu<br />
khi nhiệt độ đạt khoảng 0 oC - 5 oC.<br />
được; kiểm tra bằng sắc lý lớp mỏng; đo độ<br />
ẩm, định lượng, tính hiệu suất phản ứng; định + Thực hiện phản ứng diazo hoá.<br />
tính; kiểm tra độ tinh khiết bằng HPLC(2). - Phản ứng ghép đôi:<br />
- Xác định độ tinh khiết của sản phẩm bằng + Chuẩn bị bình cầu 3: cân 0,18 g<br />
phương pháp HPLC với điều kiện sắc ký(2): (0,0013 mol) acid salicylic hòa tan trong 5ml<br />
+ Hệ thống HPLC: Alliance (Water 2695– NaOH 20%. Ngâm bình cầu 3 trong nước đá<br />
Detector PDA 2996) đến khi nhiệt độ đạt khoảng 0 oC - 5 oC.<br />
<br />
<br />
562 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
+ Cho từ từ hỗn hợp muối Khảo sát thời gian phản ứng<br />
sulfapyridin diazonium clorid vào bình cầu - Giữ nguyên các yếu tố tỷ lệ mol natri<br />
3, kiểm tra nhiệt độ luôn phải nằm trong nitrit – sulfapyridin, tỷ lệ mol acid salicylic –<br />
khoảng 0 oC - 5 oC. Sau khi đã cho hết, để sulfapyridin, thay đổi thời gian phản ứng lần<br />
phản ứng tiếp tục trong 2 giờ, nhiệt độ luôn lượt 1,5 giờ; 2 giờ; 2,5 giờ; 3 giờ; 3,5 giờ; 4 giờ.<br />
duy trì trong khoảng 0 oC - 5 oC. Tiến hành phản ứng, tinh chế, định lượng.<br />
+ Sau 2 giờ, để phản ứng trở về nhiệt độ - Hiệu suất tăng dần theo thời gian, nhận<br />
phòng. Cho từ từ dung dịch HCl 3M vào dịch thấy rằng tại thời điểm 3 giờ (180 phút) thì cho<br />
phản ứng, tủa sẽ bắt đầu xuất hiện, tiếp tục hiệu suất cao nhất, qua ngưỡng giá trị đó hiệu<br />
cho dung dịch HCl vào đến khi hỗn hợp đạt suất bắt đầu giảm xuống. Chọn giá trị 3 giờ<br />
pH=5. Lọc lấy tủa, rửa tủa kỹ bằng nước, sau ứng với thời gian phản ứng tối ưu để đưa vào<br />
đó rửa bằng ether, sấy khô. mô hình thiết kế phản ứng.<br />
- Tinh chế sản phẩm trong becher chứa Khảo sát tỷ lệ mol natri nitrit – sulfapyridin<br />
H2O và dung dịch CH3COOH (tỷ lệ 1:2). Lọc<br />
- Để thực hiện khảo sát tỷ lệ mol giữa natri<br />
lấy sản phẩm, sấy khô. Tiến hành kiểm tra độ<br />
nitrit – sulfapyridin, các yếu tố thời gian, tỷ lệ<br />
tinh khiết bằng sắc kí lớp mỏng. Hiệu suất sau<br />
mol acid salicylic – sulfapyridin được cố định,<br />
tinh chế là 56,01%.<br />
còn tỷ lệ mol natri nitrit – sulfapyridin được<br />
- Thực hiện kiểm tra trên SKLM với 3 hệ thay đổi lần lượt bằng 1:1; 1,75:1; 2:1; 2,25:1;<br />
dung môi: 2,5:1; 2,75:1.<br />
+ Hệ 1: Cloroform – ethyl methyl ceton – - Cố định thông số thời gian tại 3 giờ (180<br />
acid acetic (70:15:10) phút) và lượng acid salicylic sử dụng là 0,18g<br />
+ Hệ 2: Cloroform – aceton – acd acetic (0,0013 mol). Tiến hành phản ứng, tinh chế,<br />
(90:5:5) định lượng. Tại tỉ lệ 2,25:1 thì cho hiệu suất<br />
+ Hệ 3: Cloroform – methanol - acid cao nhất, qua ngưỡng giá trị đó hiệu suất bắt<br />
acetic (85:10:5) đầu giảm xuống. Chọn giá trị tỉ lệ 2,25 cho<br />
hiệu suất phản ứng tối ưu để đưa vào mô hình<br />
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất<br />
thiết kế phản ứng.<br />
phản ứng<br />
Môi trường acid cho phản ứng diazo hóa Khảo sát tỷ lệ mol acid salicylic –<br />
và môi trường base cho phản ứng ghép cặp. sulfapyridin<br />
Acid HCl và base NaOH là những nguyên - Để thực hiện khảo sát tỷ lệ mol giữa acid<br />
liệu có sẵn và dễ kiếm nên chúng tôi thực salicylic – sulfapyridin, các yếu tố thời gian, tỷ<br />
hiện theo tài liệu đã chọn. Ngoài ra, quá lệ mol natri nitrit – sulfapyridin được cố định,<br />
trình điều chế phải được thực hiện ở nhiệt còn tỷ lệ mol acid salicylic – sulfapyridin được<br />
độ thấp từ 0 oC đến 5 oC vì HNO2 dễ bị phân thay đổi lần lượt bằng 1:1; 1,5:1; 2:1; 2,5:1;<br />
hủy ở nhiệt độ cao và muối diazonium là 3:1;3,5:1<br />
hợp chất không bền dễ bị phân hủy sẽ - Cố định thông số thời gian tại 3 giờ (180<br />
chuyển một phần thành dẫn xuất của phenol phút) và lượng natri nitrit sử dụng là 0,14g<br />
ở nhiệt độ thường làm giảm hiệu suất phản (0,002 mol). Tiến hành phản ứng, tinh chế,<br />
ứng. Vậy nên chúng tôi sẽ giữ phản ứng ở định lượng. Tại tỉ lệ 2,5:1 thì cho hiệu suất cao<br />
nhiệt độ cố định từ 0 oC đến 5 oC. Do đó, nhất, qua ngưỡng giá trị đó hiệu suất bắt đầu<br />
chúng tôi thực hiện tối ưu hoá trên các yếu giảm xuống. Chọn giá trị tỉ lệ 2,5 cho hiệu suất<br />
tố còn lại như sau: phản ứng tối ưu để đưa vào mô hình thiết kế<br />
phản ứng.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 563<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Kết quả bố trí thí nghiệm bậc 2 theo mô hình Bảng 2. Mã hóa các yếu tố khảo sát<br />
Box-Behnken Yếu tố Các mức<br />
Mức dưới -1 Mức cơ sở 0 Mức trên +1<br />
Tiến hành<br />
X1- 2 2,25 2,5<br />
- Chọn các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất X2- 2 2,5 3<br />
phản ứng, ta có 3 yếu tố như sau: X3- 150 180 210<br />
+ Yếu tố 1: Tỷ lệ mol natri nitrit – sulfapyridin. Kết quả<br />
+ Yếu tố 2: Tỷ lệ mol acid salicylic – - Bố trí ma trận và các giá trị thực nghiệm<br />
sulfapyridin. thu được:<br />
+ Yếu tố 3: Thời gian phản ứng (phút)<br />
Bảng 3. Kết quả hiệu suất 15 phản ứng<br />
STT Mã thí nghiệm Tỷ lệ mol NaNO2 và Tỷ lệ mol acid salicylic Thời gian Hiệu suất<br />
sulfapyridin và sulfapyridin phản ứng (%)<br />
1 N1 2,00 2,0 180 53,54<br />
2 N2 2,50 2,0 180 64,25<br />
3 N3 2,00 3,0 180 61,19<br />
4 N4 2,50 3,0 180 75,82<br />
5 N5 2,00 2,5 150 67,71<br />
6 N6 2,50 2,5 150 82,14<br />
7 N7 2,00 2,5 210 66,74<br />
8 N8 2,50 2,5 210 76,82<br />
9 N9 2,25 2,0 150 58,58<br />
10 N10 2,25 3,0 150 70,34<br />
11 N11 2,25 2,0 210 56,85<br />
12 N12 2,25 3,0 210 67,82<br />
13 N13 2,25 2,5 180 77,25<br />
14 N14 2,25 2,5 180 76,62<br />
15 N15 2,25 2,5 180 76,77<br />
- Tiến hành phân tích ANOVA, giá trị R2 = Y (%) = 76,88 + 6,23125X1 + 5,24376X2 –<br />
0,998 là đạt yêu cầu (yêu cầu > 0,9) với mức tin 1,3175X3 – 1,6125X12 – 11,5675X22 – 1,91499X32 +<br />
cậy 95% thể hiện mối tương quan chặt chẽ 0,979988X1X2 – 1,0875X1X3<br />
giữa hiệu suất và các yếu tố khảo sát. - Trong đó:<br />
- Bên cạnh đó, giá trị Q = 0,967 cũng đạt<br />
2<br />
X1: Tỷ lệ mol natri nitrit – sulfapyridin.<br />
yêu cầu (yêu cầu > 0,5) cho thấy các biến số<br />
X2: Tỷ lệ mol acid salicylic – sulfapyridin.<br />
trong phương trình hồi quy cũng có sự tương<br />
X3: Thời gian phản ứng.<br />
quan khá chặt chẽ. Dựa theo hệ số Q2 ta cũng<br />
có thể dự đoán hiệu suất của phản ứng khi<br />
thay đổi các yếu tố khảo sát ở trong vùng khảo<br />
sát.<br />
- Giá trị p trong phân tích ANOVA bằng<br />
0,000 là đạt yêu cầu (yêu cầu < 0,05) chứng tỏ<br />
mô hình phù hợp với thực nghiệm.<br />
- Phương trình bề mặt đáp ứng đối với<br />
hiệu suất được thiết lập như sau:<br />
Hình 2: Tác động của các yếu tố lên hiệu suất<br />
phản ứng<br />
<br />
<br />
564 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Nhận xét: Kết quả xác định tính chất và kiểm tra độ<br />
+ Từ phương trình bề mặt đáp ứng và hình 2 tinh khiết<br />
ta nhận thấy rằng yếu tố tỷ lệ mol NaNO2 và tỷ Bảng 4: Bảng tóm tắt các chỉ tiêu định tính và kiểm<br />
lệ mol acid salicylic có ảnh hưởng lớn đến hiệu tra độ tinh khiết của sản phẩm<br />
suất phản ứng. Hai tỷ lệ này khi tăng lên thì sẽ Chỉ tiêu Kết quả<br />
dẫn đến tăng hiệu suất tổng hợp tuy nhiên khi tỷ SKLM Kiểm tra với 3 hệ dung môi, kết quả không<br />
có bất kì vết phụ nào ở vết của sản phẩm<br />
lệ này tăng quá cao sẽ làm giảm hiệu suất phản IR<br />
-1<br />
Dao động ứng với νmax: 1678 cm (-CO),<br />
-1<br />
ứng, thể hiện qua yếu tố X và X2. 1537 cm (-C=C-)<br />
]+ -<br />
MS [M+H là 399,0653 và [M-H] là 397,0696<br />
+ Tương quan giữa tỷ lệ mol NaNO2 và tỷ<br />
UV λmax = 366 nm và λmax = 243 nm<br />
lệ mol acid salicylic là tương quan có ý nghĩa Điểm chảy Nhiệt độ nóng chảy của sản phẩm là<br />
o o<br />
thể hiện qua hệ số X1X2. Hệ số tương quan cho 240 C-245 C kèm sự phân hủy.<br />
thấy rằng khi cùng tăng 2 yếu tố này thì hiệu Độ tinh khiết 98,71% theo HPLC<br />
suất của phản ứng sẽ tăng. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu<br />
+ Tương quan giữa tỷ lệ mol NaNO2 và quốc tế đã được công bố. Như vậy, sản phẩm<br />
thời gian cũng là tương quan có ý nghĩa thể đúng là sulfasalazin(4,5).<br />
hiện qua hệ số tương quan X1X3. Hệ số tương BÀNLUẬN<br />
quan cho biết rằng khi đồng thời tăng 2 yếu tố<br />
Kết quả tối ưu hoá thể hiện rằng khi giá trị<br />
này thì hiệu suất sẽ giảm.<br />
được chọn khảo sát càng tốt thì đường sẽ có<br />
dạng parabol, giá trị cực đại có thể nhìn thấy<br />
được và vẫn nằm trong miền giá trị khảo sát.<br />
Cả 3 yếu tố khảo sát đều có ảnh hưởng đến<br />
hiệu suất phản ứng, khi các giá trị này tăng thì<br />
hiệu suất phản ứng tăng. Nhưng khi giá trị<br />
này tăng đến một giá trị ngưỡng nào đó thì<br />
hiệu suất bắt đầu giảm xuống. Cả 3 yếu tố đều<br />
tương quan qua lại.<br />
Như vậy, mô hình đáp ứng tốt, các giá trị<br />
chọn để khảo sát là tối ưu. Vùng giá trị cực đại<br />
đều nhìn thấy được trên các đường đồng mức,<br />
Hình 3: Đường cong biểu diễn sự phụ thuộc hiệu giá trị hiệu suất thu được sau khi tiến hành<br />
suất vào các biến riêng lẻ bằng thực nghiệm dựa trên mô hình có giá trị<br />
gần bằng giá trị dự đoán, sau khi tiến hành tối<br />
- Tiến hành dự đoán giá trị tối ưu hiệu<br />
ưu, hiệu suất tổng hợp đạt được 82,75%.<br />
suất của phản ứng bằng phần mềm. Kết quả<br />
tối ưu là: tỷ lệ mol NaNO2 và sulfapyridin = KẾTLUẬN<br />
2,5; tỷ lệ mol salicylic và sulfapyridin = Nghiên cứu đã khảo sát và xây dựng được<br />
2,6332; thời gian phản ứng là 161 phút. Lặp quy trình tổng hợp sulfasalazin từ 3 nguyên<br />
lại thí nghiệm theo như điều kiện dự đoán 3 liệu là sulfapyridin, NaNO2 và acid salicylic<br />
lần, ta thu được các hiệu suất như sau: bằng cách diazo hóa sulfapyridin và ghép đôi<br />
83,15%; 82,34%; 82,76%. Hiệu suất phản ứng muối diazonium này với acid salicylic. Đây là<br />
thực tế trung bình là 82,75%, khác biệt không một phương pháp dễ thực hiện, trang thiết bị<br />
có ý nghĩa với hiệu suất dự đoán là 83,124%. đơn giản và nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 565<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Tối ưu hóa quy trình tổng hợp sulfasalazin 3. Cross RK, Jung C, Wasan S, et al. (2006), "Racial differences<br />
in disease phenotypes in patients with Crohn’s disease",<br />
bằng phần mềm Modde 5.0 đưa ra được Inflamm Bowel Dis, 12, pp. 192-198.<br />
những thông số tối ưu cho quy trình tổng hợp 4. https://monographs.iarc.fr/wp-content/uploads/2018/06<br />
/mono108-08.pdf (truy cập 06/2018)<br />
và đã kiểm tra bằng thực nghiệm. Kết quả tối<br />
5. https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/sulfasalazine<br />
ưu là: tỷ lệ mol NaNO2 và sulfapyridin = 2,5; (truy cập 06/2018)<br />
tỷ lệ mol salicylic và sulfapyridin = 2,6332; thời 6. Karl HA (1977), "4-(4-hydroxy-or acetoxy-3-carbomethoxy<br />
phenylazo)-benzenesulphonyl chloride", US Patent 4,405,429.<br />
gian phản ứng là 161 phút. 7. Karl HA (1986), "2-hydroxy-5-(arylazo)-benzene alkanoic<br />
Định tính, kiểm tra độ tinh khiết bằng các acids", US Patent 4,628,083.<br />
8. Nguyễn Thị Chung (2009), Ứng dụng tối ưu hóa thống kê<br />
phương pháp: sắc kí lớp mỏng, MS, UV, IR, và trong lĩnh vực nghiên cứu dược phẩm, Bài giảng cao học,<br />
HPLC và cho thấy sản phẩm tổng hợp được Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 53.<br />
hoàn toàn phù hợp với cấu trúc dự đoán, độ 9. Watkinson G (1986), "Sulphasalazine: a review of 40 years'<br />
experience", Drugs, 32, pp. 1-11.<br />
tinh khiết khá cao, hàm lượng đạt 98,71%.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
1. Buning C and Lochs H (2006), "Conventional therapy for<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
Crohn's disease", World J Gastroenterol, 12(30), pp. 4794-4806.<br />
2. Chen J (2007), "Determination of Sulfasalazine Tablets by Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
HPLC", Food and Drug Control Institute of Nanning City,<br />
Nanning, China.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
566 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn