YOMEDIA
ADSENSE
Tối ưu hóa quy trình real-time PCR định lượng nồng độ ADN virut BK có độ nhạy cao ở bệnh nhân ghép thận
53
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày đặc điểm tối ưu hóa quy trình real-time PCR định lượng nồng độ ADN virut BK có độ nhạy cao trong huyết tương, nước tiểu ở bệnh nhân sau ghép thận.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tối ưu hóa quy trình real-time PCR định lượng nồng độ ADN virut BK có độ nhạy cao ở bệnh nhân ghép thận
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2019<br />
<br />
TỐI ƢU HÓA QUY TRÌNH REAL-TIME PCR ĐỊNH LƢỢNG<br />
NỒNG ĐỘ ADN VIRUT BK CÓ ĐỘ NHẠY CAO<br />
Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN<br />
Đinh Thị Thu Hằng1; Lê Thị Bảo Quyên 1, 2<br />
Phạm Quốc Toản3; Hoàng Xuân Sử1<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tối ưu hóa quy trình real-time PCR định lượng nồng độ ADN virut BK có độ nhạy<br />
cao trong huyết tương, nước tiểu ở bệnh nhân sau ghép thận. Vật liệu và phương pháp: kỹ<br />
thuật real-time PCR được phát triển, tối ưu với độ nhạy cao trên cơ sở phân tích trình tự vùng<br />
gen đặc hiệu VP1 của các chủng virut BK từ bệnh nhân sau ghép thận ở Việt Nam và đánh giá<br />
độ chính xác, độ ổn định trên mẫu chuẩn cũng như đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu trên 30 mẫu<br />
nhóm bệnh virut BK (+) và 30 mẫu nhóm chứng người hiến máu tình nguyện virut BK (-). Kết<br />
quả và kết luận: quy trình real-time PCR tối ưu có độ chính xác cao khi đánh giá trên các mẫu<br />
4<br />
3<br />
2<br />
chuẩn nồng độ 10 , 10 , 10 (copy/µl) với hệ số biến thiên nội phản ứng lần lượt là 0,42%;<br />
1,92% và 1,07%, hệ số biến thiên liên phản ứng lần lượt là 3,38%; 1,28% và 1,47%, độ ổn định<br />
o<br />
4 tháng ở điều kiện -20 C. Khi đánh giá trên các mẫu nhóm bệnh và nhóm chứng, kỹ thuật đạt<br />
độ nhạy, độ đặc hiệu 100%. Đồng thời, kỹ thuật phù hợp tốt so với kít thương mại Realstar<br />
BKV PCR 1.0 (Hãng Altona) với hệ số Kappa 0,73 trong xác định virut BK. Kết quả bước đầu<br />
cho thấy, kỹ thuật real-time PCR này sử dụng phù hợp hơn trong chẩn đoán virut BK trên bệnh<br />
2<br />
4<br />
nhân ghép thận ở Việt Nam, đã định lượng được 8/30 mẫu virut BK (+) có nồng độ 10 - 10<br />
copies/ml mà kít Altona bỏ sót. Như vậy, đã tối ưu thành công quy trình real-time PCR định<br />
lượng virut BK, góp phần theo dõi, giám sát virut BK ở bệnh nhân sau ghép thận, giảm thiểu tối<br />
đa nguy cơ thải ghép do virut BK có nguy cơ dẫn đến bệnh thận.<br />
* Từ khóa: Virut BK; Bệnh thận do virut BK; Ghép thận; Real-time PCR.<br />
<br />
Optimization of a Novel Real-Time PCR Quantitative Assay for BK<br />
Polyomavirus in Renal Allograft Recipients<br />
Summary<br />
Objectives: To optimize a novel high sensitive real-time PCR quantitative assay in plasma and<br />
urine specimens for BK polyomavirus screening strategies and treatment options in renal allograft<br />
recipients. Materials and methods: A real-time PCR assay for BK polyomavirus quantification<br />
was developed and optimized based on sequence analysing of VP1 gene of BK virus strains<br />
isolated from the Northern Vietnamese renal transplant recipients, and evaluated the reproducibility,<br />
1. Học viện Quân y<br />
2. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
3. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đinh Thị Thu Hằng (hangdinhbio@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/12/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 22/01/2019<br />
<br />
50<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2019<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
stability on standard panels, including 10 , 10 , 10 copies/µL concentration (recombinant<br />
plasmid), as well as the sensitivity, specificity on control groups. Results and conclusion: Intra<br />
assay precision of optimized real-time PCR assay was excellent reproducibility based on the<br />
4<br />
linear range of quantification with low CV values which were 0.42%, 1.92% and 1.07% of 10 ,<br />
3<br />
2<br />
10 and 10 standards, respectively. Additionally, a high degree of inter assay precision of the<br />
4<br />
3<br />
2<br />
assay was also identified (CV values were 3.38%, 1.28% and 1.47% of 10 , 10 and 10<br />
o<br />
standards, respectively), and the stability of 4 months when stored at -20 C. Both the sensitivity<br />
and specificity of our assay were 100% when we evaluated on 30 BK polyomavirus (+) samples<br />
and 30 BK polyomavirus (-) samples of volunteer blood donors. Furthermore, a comparison of<br />
30 BK polyomavirus (+) samples showed a good agreement between this assay and RealStar<br />
BK polyomavirus PCR 1.0 kit results (Altona Diagnostics, Hamburg, Germany) when analyzed<br />
by Cohen's kappa statistic. Notably, 8 other positive BK polyomavirus samples which were<br />
quantified by our assay were undetermined by RealStar BKV PCR 1.0 kit. In conclusion, the<br />
real-time PCR assay is a reliable non-invasive method for measuring BK polyomavirus load in<br />
plasma and urine specimens, and identifying patients at risk of BK virus-associated nephropathy<br />
in Vietnamese renal post-transplant patients.<br />
* Keywords: BK polyomavirus; BK virus-associated nephropathy; Renal allograft recipient;<br />
Real-time PCR.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghép thận là phương pháp điều trị<br />
thay thế hiệu quả nhất hiện nay cho bệnh<br />
nhân (BN) suy thận mạn giai đoạn cuối.<br />
Phẫu thuật ghép thận được thực hiện<br />
thành công lần đầu tiên ở Việt Nam vào<br />
năm 1992 tại Bệnh viện Quân y 103. Cho<br />
đến nay, nhiều cơ sở y tế trong nước đã<br />
triển khai thành công kỹ thuật này. Phẫu<br />
thuật ghép thận đã giúp những BN suy<br />
thận mạn giai đoạn cuối cải thiện rõ rệt về<br />
chất lượng cuộc sống cũng như hiệu quả<br />
kinh tế. Việc theo dõi điều trị BN sau ghép<br />
thận đóng vai trò rất quan trọng trong duy<br />
trì chức năng thận ghép, giảm thiểu tối đa<br />
nguy cơ mất mô ghép hay suy chức năng<br />
thận ghép. Tuy nhiên, hoạt động của virut<br />
BK (BKV) được cho là có vai trò quan trọng<br />
<br />
dẫn đến suy chức năng thận ghép, thậm<br />
chí mất mô ghép ở BN sau ghép thận [3].<br />
Điều này được lý giải: do BN ghép thận<br />
phải sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch,<br />
BKV dạng tiềm ẩn trong tế bào biểu mô<br />
niệu đạo và biểu mô thận có khả năng tái<br />
hoạt động và gây bệnh. Ở những BN này,<br />
nếu không được phát hiện và điều trị kịp<br />
thời sẽ có nguy cơ dẫn đến bệnh thận do<br />
BKV (BK virus-associated nephropathy BKVN) và thải ghép. Tỷ lệ BKVN ước tính<br />
1 - 10%, hầu hết các trường hợp xảy ra<br />
trong những năm đầu sau ghép thận và ><br />
50% trường hợp thận ghép bị tác động<br />
bởi BKV [4, 5]. Vì vậy, cần có một công<br />
cụ giám sát BKV hiệu quả góp phần chẩn<br />
đoán sớm và theo dõi điều trị BN sau<br />
ghép thận, ngăn ngừa thải ghép.<br />
51<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2019<br />
Hiện nay, vấn đề theo dõi và giám sát<br />
BKV ở BN ghép thận ở nước ta chưa<br />
được quan tâm đúng mức. Việc chẩn<br />
đoán ban đầu BKVN thường gặp nhiều<br />
khó khăn do các triệu chứng lâm sàng<br />
không đặc hiệu, có thể nhầm với giai<br />
đoạn thải ghép cấp khi sử dụng thuốc ức<br />
chế miễn dịch, dễ dẫn đến bỏ sót trong<br />
chẩn đoán. Sinh thiết thận ghép để chẩn<br />
đoán mô bệnh học được coi là tiêu chuẩn<br />
vàng trong chẩn đoán BKVN, tuy nhiên,<br />
đây là kỹ thuật xâm lấn dễ gây tổn<br />
thương thận ở BN, đòi hỏi chuyên gia giải<br />
phẫu bệnh có kinh nghiệm. Trong khi đó,<br />
việc xác định, giám sát tải lượng BKV<br />
bằng kỹ thuật real-time PCR trong huyết<br />
tương, nước tiểu BN ghép thận đã được<br />
công nhận là công cụ rất có giá trị trong<br />
giám sát BKV cũng như tiên lượng BKVN<br />
[3]. Chính vì vậy, để chủ động trong theo<br />
dõi, giám sát BKV trên BN ghép thận ở<br />
Việt Nam, chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br />
này nhằm: Tối ưu hóa quy trình real-time<br />
PCR định lượng nồng độ BKV ADN có độ<br />
nhạy cao trong định hướng điều trị ở BN<br />
ghép thận.<br />
<br />
khẳng định bằng semi-nested PCR theo<br />
Arthur và CS, trình tự [6] (nhóm bệnh); 30<br />
mẫu máu ngoại vi của người hiến máu<br />
tình nguyện, semi nested PCR (-) (nhóm<br />
chứng) sử dụng để đánh giá độ nhạy, độ<br />
đặc hiệu, sự phù hợp của kỹ thuật realtime PCR định lượng BKV có độ nhạy<br />
cao - trên cơ sở tối ưu kỹ thuật real-time<br />
PCR đã được nhóm nghiên cứu phát triển<br />
trước đó [5]. Các mẫu bệnh phẩm được<br />
cung cấp nhờ hợp tác nghiên cứu giữa<br />
Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự,<br />
Học viện Quân y và Khoa Thận - Lọc<br />
máu, Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện<br />
Việt Đức.<br />
<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
dụng trong phản ứng khảo sát từ 3 - 5 - 9 l.<br />
<br />
1. Mẫu bệnh phẩm.<br />
Lựa chọn 18 mẫu máu ngoại vi và 12<br />
mẫu nước tiểu của 30 BN sau ghép thận<br />
nhiễm BKV (mỗi BN được lựa chọn một<br />
loại mẫu bệnh phẩm, hoặc mẫu máu hoặc<br />
mẫu nước tiểu), trong đó 5 BN BKVN<br />
được khẳng định bằng chẩn đoán mô<br />
bệnh học, 25 trường hợp còn lại được<br />
52<br />
<br />
2. Tối ƣu quy trình real-time PCR<br />
định lƣợng BKV-ADN có độ nhạy cao.<br />
Kỹ thuật real-time PCR phát triển trước<br />
đó [2] được nghiên cứu tối ưu một số<br />
thông số liên quan đến quá trình tách<br />
chiết ADN tổng số cũng như phản ứng<br />
real-time PCR. Cụ thể, lượng mẫu bệnh<br />
phẩm đưa vào sử dụng thể tích là 0,5 ml,<br />
thể tích mẫu ADN thu hồi 54 µl, đảm bảo<br />
cô đặc mẫu tối đa, thể tích ADN khuôn sử<br />
<br />
3. Đánh giá kỹ thuật real-time PCR<br />
định lƣợng BKV-ADN trên bộ mẫu<br />
chuẩn.<br />
Đánh giá kỹ thuật real-time PCR trên<br />
bộ panel mẫu ADN - được thiết lập từ<br />
mẫu plasmid tái tổ hợp chứa gen VP1<br />
của BKV [2]. Để phân tích độ chính xác,<br />
ba mẫu chuẩn 102 - 104 (copy/µl) được<br />
chạy lặp lại 3 lần trong cùng một thí<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2019<br />
nghiệm. Sau đó, chạy lặp lại giữa các lần<br />
thí nghiệm, tính trị số trung bình và độ<br />
lệch chuẩn. Đánh giá độ chính xác qua hệ<br />
số biến thiên nội phản ứng và liên phản<br />
ứng [7]. Tương tự, khảo sát hàng tháng<br />
độ ổn định của kít theo thời gian bảo<br />
quản (điều kiện -20oC).<br />
4. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu<br />
của kỹ thuật real-time PCR.<br />
Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu tương<br />
ứng trên 30 mẫu nhóm bệnh và 30 nhóm<br />
chứng ở trên, so sánh với kít thương mại<br />
RealStar<br />
BKV<br />
PCR<br />
1.0<br />
(Altona<br />
Diagnostics, Đức). Sự phù hợp (thống<br />
nhất) xác định BKV giữa hai bộ kít được<br />
tính theo hệ số Kappa (K) [7].<br />
Tất cả các thử nghiệm tối ưu và định<br />
lượng đều tiến hành lặp lại 2 lần, lấy giá<br />
trị trung bình, mỗi lần chạy đều kèm theo<br />
chứng âm và chứng dương. Kỹ thuật<br />
real-time PCR định lượng BKV-ADN được<br />
tiến hành tối ưu đồng thời trên hai hệ<br />
thống máy real-time là LightCyler 2.0<br />
(Roche, Đức) và Rotor-Gene Q (Qiagen,<br />
Đức).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Tối ƣu quy trình real-time PCR<br />
định lƣợng BKV-ADN có độ nhạy cao<br />
ở BN ghép thận.<br />
Quy trình real-time PCR định lượng có<br />
độ nhạy cao, ngoài phụ thuộc vào chiến lược<br />
thiết kế mồi, probe đặc hiệu của kỹ thuật<br />
mà quá trình tối ưu tách chiết ADN, thành<br />
phần phản ứng real-time PCR cũng góp<br />
phần rất quan trọng. Cụ thể, trong nghiên<br />
cứu này, mẫu ADN được tách chiết từ<br />
huyết tương và nước tiểu, ngoài BKV-ADN<br />
có thể còn chứa ADN người và các chất<br />
ức chế phản ứng PCR. Do đó, để tăng độ<br />
nhạy cho phản ứng real-time PCR, thử<br />
nghiệm thể tích BKV-ADN ở các mức 3, 5<br />
và 9 µl. Kết quả với thể tích đầu vào của<br />
mẫu là 9 µl cho chu kỳ ngưỡng sớm hơn<br />
so với các mức 3 µl và 5 µl (hình 1). Như<br />
vậy, kỹ thuật real-time PCR được tối ưu<br />
với thể tích BKV-ADN trong 1 lần chạy<br />
lớn (9 µl) giúp tăng ngưỡng phát hiện và<br />
giảm sai số trong quá trình thực hiện.<br />
Quá trình tối ưu kỹ thuật real-time PCR<br />
thực hiện trên cả hai hệ thống (LightCyler<br />
2.0 và Rotor-Gene Q) đều cho kết quả<br />
tương đương (dữ liệu không trình bày).<br />
<br />
9 µl<br />
5 µl<br />
3 µl<br />
NC<br />
<br />
Hình 1: Tối ưu thể tích mẫu trong kỹ thuật real-time PCR.<br />
(NC: Đối chứng âm là nước khử ion)<br />
53<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2019<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
10 10 10<br />
<br />
NC<br />
<br />
Hình 2: Xác định hệ số biến thiên nội phản ứng ở 3 mức nồng độ<br />
102 - 104 copies/µl bằng kỹ thuật real-time PCR tối ưu.<br />
(NC: Đối chứng âm là nước khử ion)<br />
Bảng 1: Xác định hệ số biến thiên và độ ổn định ở 3 mức nồng độ 102 - 104 copies/µl<br />
bằng kỹ thuật real-time PCR tối ưu.<br />
* Nội phản ứng:<br />
104<br />
<br />
Nồng độ<br />
Ct<br />
<br />
20,93<br />
<br />
21,11<br />
<br />
103<br />
21,02<br />
<br />
23,92<br />
<br />
24,44<br />
<br />
102<br />
24,86<br />
<br />
27,46<br />
<br />
26,94<br />
<br />
Ct Mean<br />
<br />
21,02<br />
<br />
24,40<br />
<br />
27,27<br />
<br />
SD<br />
<br />
0,09<br />
<br />
0,47<br />
<br />
0,29<br />
<br />
CV<br />
<br />
0,42<br />
<br />
1,92<br />
<br />
1,07<br />
<br />
27,43<br />
<br />
* Liên phản ứng:<br />
Nồng độ<br />
<br />
54<br />
<br />
Lần 1<br />
<br />
Lần 2<br />
<br />
Lần 3<br />
<br />
Lần 4<br />
<br />
Lần 5<br />
<br />
Lần 6<br />
<br />
Lần 7<br />
<br />
Ct<br />
Mean<br />
<br />
SD<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
10<br />
<br />
4<br />
<br />
20,99<br />
<br />
21,48<br />
<br />
21,54<br />
<br />
22,07<br />
<br />
21,07<br />
<br />
20,71<br />
<br />
22,84<br />
<br />
21,52<br />
<br />
0,72<br />
<br />
3,38<br />
<br />
10<br />
<br />
3<br />
<br />
24,45<br />
<br />
24,71<br />
<br />
24,87<br />
<br />
24,77<br />
<br />
24,22<br />
<br />
23,99<br />
<br />
24,57<br />
<br />
24,51<br />
<br />
0,31<br />
<br />
1,28<br />
<br />
10<br />
<br />
2<br />
<br />
27,84<br />
<br />
28,19<br />
<br />
28,14<br />
<br />
27,88<br />
<br />
27,88<br />
<br />
27,15<br />
<br />
28,46<br />
<br />
27,93<br />
<br />
0,41<br />
<br />
1,47<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn