intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tối ưu quy trình one-step realtime RT-PCR định lượng HBV-RNA huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm vi rút viêm gan B (Hepatitis B virus - HBV) là một vấn đề y tế toàn cầu và bệnh gan do nhiễm mạn tính HBV vẫn là gánh nặng khổng lồ đối với toàn xã hội. Bài viết trình bày việc tối ưu quy trình one-step realtime RT-PCR định lượng HBV-RNA huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tối ưu quy trình one-step realtime RT-PCR định lượng HBV-RNA huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 TỐI ƯU QUY TRÌNH ONE-STEP REALTIME RT-PCR ĐỊNH LƯỢNG HBV- RNA HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN TÍNH Hoàng Xuân Cường1, Đỗ Như Bình1,2, Đỗ Tuấn Anh1,2; Hoàng Vũ Hùng1,2, Đào Văn Thắng1,2, Trần Viết Tiến1,2 TÓM TẮT 10 thuốc kháng vi rút tương tự nucleoside như Nhiễm vi rút viêm gan B (Hepatitis B virus - HBV) Lamivudin, Adefovir, Telbivudine, Entecavir và là một vấn đề y tế toàn cầu và bệnh gan do nhiễm Tenofovir. Tuy nhiên, một trong những vấn đề mạn tính HBV vẫn là gánh nặng khổng lồ đối với toàn của các loại thuốc tương tự nucleoside là chỉ ức xã hội. Hiện nay, các loại thuốc kháng vi rút tương tự chế quá trình phiên mã ngược tổng hợp DNA của nucleoside như Lamivudin, Adefovir, Telbivudine… chỉ ức chế quá trình phiên mã ngược tổng hợp DNA của HBV nhưng không ảnh hưởng đến quá trình tổng HBV nhưng không ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp hợp RNA tiền thể gen (pregenomic RNA) và các RNA tiền thể gen (pregenomic RNA) và các loại RNA loại RNA thông tin khác từ DNA mạch vòng kín thông tin khác từ cccDNA. Do vậy, cần thiết phải định (cccDNA: covalently closed circular DNA) của HBV lượng HBV-RNA trong huyết thanh bên cạnh HBV- trong nhân tế bào [3],[4]. Kết quả là RNA tiền thể DNA, góp phần đánh giá hiệu quả điều trị và kiểm soát tận gốc vi rút viêm gan B. Quy trình onestep gen và các kháng nguyên bề mặt (HbsAg), kháng realtime – RT – PCR định lượng HBV-RNA huyết thanh nguyên lõi HbcAg và kháng nguyên HbeAg tiếp máu ngoại vi xây dựng được có độ nhạy của là 10 2 tục được tạo ra [4],[5]. Do vậy, khi ngừng điều trị copies/ml và khoảng tuyến tính là 103 đến 107 copies/ liệu pháp sử dụng thuốc tương tự nucleoside quá ml với hệ số hồi quy là R2 = 0,9556. sớm (khi quá trình phiên mã tạo RNA tiền thể gen Từ khóa: Vi rút viêm gan B; RNA tiền thể gen; và RNA thông tin khác vẫn diễn ra) sẽ làm bùng DNA mạch vòng kín phát bệnh, tạo ra nguy cơ xuất hiện các biến SUMMARY chủng có khả năng kháng thuốc do enzym phiên OPTIMIZING ONE-STEP REALTIME RT-PCR mã ngược không có hoạt tính sửa chữa. Bản thân METHOD FOR SERUM HBV-RNA QUANTIFICATION quá trình phiên mã tạo RNA thông tin mã hóa IN PATIENTS WITH CHRONIC HEPATITIS B polymerase của HBV từ cccDNA cũng tồn tại nguy Hepatitis B virus(HBV) infection is a global health cơ tạo ra các thể đột biến kháng thuốc dưới áp problem and chronic hepatitis B infection is still a huge lực chọn lọc của thuốc kháng vi rút [6],[7]. Chính burden for worldwide. Currently, nucleoside analog vì những lý do này, nhiều nghiên cứu gần đây đã antiviral drugs such as Lamivudin, Adefovir, chỉ ra rằng cần thiết phải định lượng HBV-RNA Telbivudine... only inhibit reverse transcription synthesis of HBV-DNA but do not affect the synthesis trong huyết thanh bên cạnh HBV-DNA, góp phần of pregenomic RNA (pgRNA) and other types of đánh giá hiệu quả điều trị và kiểm soát tận gốc vi mesenger RNA from cccDNA. Therefore, it is rút viêm gan B. necessary to quantify HBV-RNA in serum besides HBV- DNA, contributing to assessing the effectiveness of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU treatment and radical control of the hepatitis B virus. 1. Đối tượng, vật liệu, hóa chất và thiết Onestep realtime RT - PCR protocol for serum HBV - bị nghiên cứu RNA quantitative was optimized that has a sensitivity of 102 copies/ml and a linear range of 103 to 107 1.1. Đối tượng nghiên cứu copies/ml with a regression coefficient of R2 = 0.9556. - Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân Keywords: Hepatitis B virus; pregenomic RNA; viêm gan B mạn tính đã và chưa từng được điều covalently closed circular DNA trị bằng thuốc nucles(t)ide analogue (NA) tại khoa truyền nhiễm bệnh viện quân y 103. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Nhóm chứng: là người khỏe mạnh bình Việt Nam nằm trong khu vực có tỉ lệ lưu hành thường, không có bệnh lý về gan (dựa trên xét HBV trong cộng đồng vào loại cao nhất trên thế nghiệm chức năng gan và dấu ấn vi rút). giới [1], [2]. Hiện nay, để điều trị bệnh viêm gan 1.2. Thiết bị, vật liệu nghiên cứu mạn tính, ở nước ta hiện thường sử dụng các loại - Hóa chất sinh phẩm chính: DNeasy Mini Kit (Qiagen), RNeasy Mini Kit (Qiagen), PCR master 1Học viện Quân y mix (Biotek), TaqMan Probes có gắn huỳnh quang 2Bệnh viện Quân y 103 (Promega); SuperScript III Platium One-Step qRT- Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Như Bình PCR System (Invitrogen). Cặp mồi và mẫu dò Taq Email: nhubinh.do@vmmu.edu.vn Ngày nhận bài: 2/3/2020 Man theo nghiên cứu của Ying Liu và cs(2006) [8]. Ngày phản biện khoa học: 17/3/2020 - Thiết bị nghiên cứu chính: Hệ thống Real- Ngày duyệt bài: 25/3/2020 time PCR Eppendorf Realplex4 (Qiagen), Máy ly 36
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 tâm (Biofuge Primo R), Tủ lạnh –200C, –800C phản ứng realtime PCR (Sanyo); Tủ an toàn sinh học cấp II (Shellab). a. Tối ưu nhiệt độ gắn mồi, kéo dài phản ứng 1.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu realtime PCR - Địa điểm thu thập mẫu: Bộ môn, khoa truyền Bảng 1. Kết quả xác định Ct của phản nhiễm, Bệnh viên Quân y 103, Học viện Quân y. ứng Realtime PCR ở nhiệt độ 58 và 60 - Địa điểm thí nghiệm: Phòng Vi sinh và mầm Chu kỳ ngưỡng (Ct) Mẫu DNA bệnh sinh học, Trung tâm Nghiên cứu Y dược Ta = 58oC Ta = 60oC học Quân sự, Học viện Quân y. 1 34,36 ± 0,06 33,97 ± 0,34 - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/2018 đến 3 34,08 ± 0,12 34,74 ± 0,31 12/2019 5 31,55 ± 0,21 32,76 ± 0,23 2. Phương pháp nghiên cứu 9 33,88 ± 0,41 32,94 ± 0,02 2.1. Nội dung nghiên cứu 11 30,78 ± 0,27 31,79 ± 0,37 - Xây dựng quy trình định lượng HBV-RNA 16 32,13 ± 0,38 34,27 ± 0,36 chuẩn với pregenomic RNA (pgRNA)tự sản xuất 18 30,32 ± 0,54 31,24 ± 0,49 bằng kĩ thuật phiên mã invitro: 19 29,88 ± 0,29 31,28 ± 0,42 + Tối ưu hóa nhiệt độ và thời gian kéo dài 20 31,43 ± 0,19 31,12 ± 0,37 phản ứng realtime PCR: Lựa chọn 15 mẫu huyết 22 29,90 ± 0,08 30,15 ± 0,49 thanh của bệnh nhân mắc HBV mạn tính chưa 27 31,69 ± 0,33 33,55 ± 0,29 được điều trị bằng thuốc kháng vi rút đặc hiệu, 28 30,05 ± 0,43 31,89 ± 0,05 tách chiết DNA của vi rút sử dụng bộ kit tách 33 28,59 ± 0,34 28,17 ± 0,07 chiết DNA của Qiagen. Để xác định được nhiệt 36 31,56 ± 0,26 33,26 ± 0,46 độ gắn mồi và kéo dài tối ưu, tiến hành so sánh 37 32,83 ± 0,08 33,63 ± 0,23 giá trị Ct thu được khi chạy Real-time PCR định Nhận xét: 11/15 mẫu (3, 5, 11, 16, 18, 19, lượng 15 mẫu DNA-HBV được pha loãng về nồng 22, 27, 28, 36 và 37) cho kết quả nhiệt độ gắn độ cận ngưỡng với nhiệt độ gắn mồi, kéo dài là mồi, kéo dài ở 580C tốt hơn 600C (Ct thấp hơn). 580C và 600C. Sau đó sử dụng nhiệt độ gắn mồi, Trong đó có4/15 mẫu (1, 9, 20 và 33) cho kết kéo dài phù hợp để khảo sát thời gian gắn mồi, quả nhiệt độ gắn mồi, kéo dài ở 600C tốt hơn kéo dài từ 15 giây đến 90 giây. 580C (Ct thấp hơn). + Tối ưu các điều kiện của phản ứng phiên Tiến hành lựa chọn 7 mẫu DNA có độ chênh mã ngược: Sử dụng nhiệt độ gắn mồi, kéo dài, lệch lớn nhất khảo sát Ct tiếp ở nhiệt độ gắn thời gian gắn mồi, kéo dài của phản ứng realtime mồi, kéo dài là 560C và 580C. PCR, khảo sát nhiệt độ, thời gian phản ứng phiên Bảng 2. Kết quả xác định Ct của phản mã ngược. ứng Realtime PCR ở nhiệt độ 56 và 58 - Hoàn thiện quy trình tách chiết và xác định Chu kỳ ngưỡng Mẫu DNA độ nhạy phát hiện, khoảng định lượngquy trình Ta = 56oC Ta = 58oC onestep realtime – RT – PCR định lượng HBV- 11 30,46 ± 0,27 31,83 ± 0,08 RNA huyết thanh máu ngoại vi bệnh nhân. 16 32,13 ± 0,21 31,90 ± 0,29 2.2. Phương pháp và kỹ thuật sử dụng 18 29,27 ± 0,43 28,80 ± 0,03 - Phương pháp loại bỏ DNA bằng DNase I; 19 28,81 ± 0,32 29,08 ± 0,29 Phương pháp tách chiết HBV-RNA bằng Trizol, 27 31,61 ± 0,43 31,90 ± 0,05 cột silica gel. Phương pháp phiên mã in vitro để 28 29,95 ± 0,20 29,48 ± 0,13 tạo HBV-RNA chuẩn, phục vụ xác định độ nhạy 36 32,21 ± 0,32 31,90 ± 0,11 của quy trình chẩn đoán. Nhận xét: 4/7 mẫu (16,18, 28 và 36) cho - Kỹ thuật thu thập, bảo quản và tách chiết kết quả nhiệt độ gắn mồi, kéo dài ở 580C tốt hơn mẫu DNA/RNA từ huyết thanh; Kỹ thuật real- 560C (Ct thấp hơn). Trong đó, 3/7 mẫu (11, 19 time RT-PCR với đầu dò TaqMan. và 27) cho kết quả nhiệt độ gắn mồi, kéo dài ở 560C tốt hơn 580C (Ct thấp hơn). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Tiếp tục lựa chọn 2 mẫu DNA 16 và 37, pha 1. Xây dựng quy trình realtime RT-PCR loãng về nồng độ cận ngưỡng với số phiên bản chuẩn sử dụng pgRNA tự sản xuất bằng kĩ DNA dao động từ 101 – 104 khảo sát ở 560C, thuật phiên mã invitro 580C và 600C. 1.1. Kết quả tối ưu hoá các điều kiện Bảng 3. Kết quả so sánh giá trị Ct ở 56 0C, 580C và 600C. Mẫu DNA Số phiên bản DNA Ta = 56oC Ta = 58oC Ta = 60oC 16 104 28,06 ± 0,85 27,87 ± 0,27 28,85 ± 0,31 37
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 103 31,88 ± 0,36 31,63 ± 0,92 32,43 ± 0,44 102 35,21 ± 0,28 34,35 ± 0,30 35,04 ± 0,48 101 >45 37,43 ± 0,44 36,82 ± 0,36 104 26,74 ± 0,44 26,13 ± 0,12 26,50 ± 0,30 103 30,07 ± 0,01 30,44 ± 0,15 31,07 ± 0,74 37 102 33,99 ± 0,27 34,02 ± 0,21 34,71 ± 0,11 101 >45 35,85 ± 0,19 37,03 ± 0,37 Nhận xét: Ta = 560C mẫu chứa 101 phiên bản DNA cho kết quả âm tính. Ta = 58 0C cho kết quả tốt nhất. Bảng 4. So sánh giá trị R2 và hiệu suất Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi lựa phản ứngrealtime PCR ở nhiệt độ 56, 58 và 60 chọn nhiệt độ gắn mồi, kéo dài cho phản ứng Ta = Ta = Ta = realtime PCR là 58oC. 56oC 58oC 60oC b. Kết quả tối ưu thời gian gắn mồi, kéo dài R2 0,941 0,956 0,942 Sử dụng nhiệt độ gắn mồi, kéo dài là 58 oC Hiệu suất 0,90 1,05 1,11 khảo sát thời gian gắn mồi, kéo dài từ 15 giây Nhận xét: R2 và hiệu suất ở Ta = 58oC tốt nhất đến 90 giây. Bảng 5. So sánh giá trị R2 và hiệu suất phiên mã ngược ở thời gian khác nhau Thời gian gắn mồi, kéo dài Biến số 15 giây 30 giây 45 giây 60 giây 90 giây R2 0,990 0,988 0,981 0,997 0,998 Hiệu suất 0,81 1,05 1,19 0,99 0,98 Nhận xét: R2 và hiệu suất ở 60 giây tốt nhất. Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi lựa chọn thời gian gắn mồi, kéo dài cho phản ứng realtime PCR là 60 giây. 1.2. Tối ưu các điều kiện của phản ứng phiên mã ngược (Reverse Transcriptase) a. Tối ưu hoá nhiệt độ phiên mã ngược Sử dụng nhiệt độ gắn mồi, kéo dài là 58oC, thời gian gắn mồi, kéo dài là 60 giây, khảo sát nhiệt độ phản ứng phiên mã ngược từ 42oC đến 60oC. Bảng 6. So sánh giá trị Ct ở các nhiệt độ phiên mã ngược khác nhau Nhiệt độ phản ứng phiên mã ngược 42oC 45oC 48oC 51oC 54oC 57oC 60oC 28,1±0,49 27,98±0,06 28,18±0,07 27,57±0,12 27,40±0,63 27,17±0,08 27,63±0,25 Nhận xét: giá trị chu kỳ ngưỡng Ct ở 57oC là thấp nhất, do đó chúng tôi lựa chọn nhiệt độ phản ứng phiên mã ngược là 57oC. b. Tối ưu thời gian phản ứng phiên mã ngược. Sử dụng nhiệt độ gắn mồi, kéo dài là 58oC, thời gian gắn mồi, kéo dài là 60 giây, nhiệt độ phản ứng phiên mã ngược là 57 oC, khảo sát thời gian phản ứng phiên mã ngược từ 15 đến 60 phút. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 7 như sau: Bảng 7. So sánh giá trị R2 và hiệu suất phản ứng phiên mã ngược ở thời gian khác nhau 15 phút 30 phút 45 phút 60 phút R2 0,661 0,997 0,997 0,999 Hiệu suất 0,97 1,00 1,06 0,87 Nhận xét: R2 và hiệu suất ở 30 phút là tốt nhất. Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi lựa chọn thời gian cho phản ứng phiên mã ngược là 30 phút. 1.3. Xác định độ nhạy và khoảng định Hình 1. Kết quả xác định độ nhạy và khoảng lượng của phản ứng realtime RT-PCR định lượng sau khi đã tối ưu phản ứng real-time PCR Nhận xét: Độ nhạy của phản ứng xác định được là 101 copy/µl và khoảng tuyến tính là: 101 đến 109 copies/µl. Tiến hành xác định độ nhạy và khoảng tuyến tính của phản ứng với mẫu RNA vi rút pha loãng từ 109 đến 10-1. Kết quả được thể hiện ở hình 1. 2. Hoàn thiện quy trình tách chiết và xác định độ nhạy phát hiện, khoảng định lượng quy trình onestep realtime – RT – PCR định lượng HBV-RNA 38
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 2.1.Hoàn thiện quy trình tách chiết RNA Nhận xét: Lượng RNA thay đổi không đáng của HBV từ mẫu huyết thanh bệnh nhân kể khi xử lý Dnase từ 15 phút đến 60 phút. Dựa RNA của vi rút HBV được phân lập và tách vào kết quả qPCR và RT-qPCR lựa chọn thời gian chiết từ mẫu huyết thanh bệnh nhân sử dụng xử lý Dnase là 30 phút. RNeasy Mini Kit. Sau đó, các mẫu tinh sạch được 2.2. Xác định độ nhạy phát hiện, khoảng định lượng bằng qPCR và RT-qPCR. định lượng của toàn bộ quy trình phân tích Bảng 8. Kết quả chạy qPCR kiểm tra onestep realtime RT-PCR. đánh giá hiệu quả khi xử lý mẫu với Dnase Nhiễm chủ động RNA vào mẫu huyết thanh Độ pha âm tính với liều lượng 102;103;104;105;106;107 Mẫu Ct loãng phiên bản/ml mẫu và mẫu không pha loãng. Không xử lý Dnase 1 23,94 ±0,93 Tiến hành tách chiết 1 ml mẫu chứa RNA theo Xử lý Dnase 15 phút 4 32,26± 0,98 quy trình ở trên, rửa giải trong 50 µl, định lượng Xử lý Dnase 30 phút 4 > 45 bằng RT-qPCR. Các mẫu được tách chiết lặp lại 2 Xử lý Dnase 45 phút 4 > 45 lần, các mẫu tách chiết được chạy RT-qPCR 2 Xử lý Dnase 60 phút 4 > 45 lần. Kết quả thu được như sau: Nhận xét: Xử lý ủ mẫu 30 phút với Dnase Bảng 10. Kết quả RT-qPCR định lượng RNA không phát hiện được DNA Mẫu Ct Bảng 9. Kết quả chạy RT-qPCR kiểm tra 107 phiên bản / ml 19,45 ± 0,34 đánh giá lượng RNA khi xử lý mẫu với Dnase 106 phiên bản / ml 24,91 ± 0,31 Độ pha 105 phiên bản / ml 27,77 ±0,34 Mẫu Ct loãng 104 phiên bản / ml 31,16 ± 0,38 Không xử lý Dnase 1 21,53±1,10 103 phiên bản / ml 32,46 ± 0,40 Xử lý Dnase 15 phút 4 25,67±0,24 102 phiên bản / ml 33,40 ± 0,51 Xử lý Dnase 30 phút 4 25,31±0,03 Nhận xét: Độ nhạy của phản ứng RT-qPCR Xử lý Dnase 45 phút 4 25,99±0,02 là 102 phiên bản/ml huyết thanh. Xử lý Dnase 60 phút 4 25,52±0,59 Hình 2. Đồ thị xem xét sự tuyến tính từ mẫu nhiễm 102 – 107 phiên bản/ml với mẫu nhiễm 103 – 107 phiên bản/ml Nhận xét: Hệ số hồi quy mẫu nhiễm 102 phiên bản/ml thấp hơn mẫu nhiễm 103 phiên bản/ml. Như vậy, độ nhạy của toàn bộ quy trình định lượng HBV-RNA là 102 phiên bản/ml mẫu và khoảng tuyến tính 103 – 107 phiên bản/ml mẫu với hệ số hồi quy là R2 = 0,9556. 3. Thử nghiệm quy trình định lượng RNA trên mẫu bệnh phẩm thực HBV-RNA trên mẫu bệnh phẩm thực Nhận xét: Có 4/10 mẫu huyết thanh (số 3, 8, 11 và 21) ở nhóm bệnh nhân đã điều trị đầy đủ theo đúng phác đồ không phát hiện được RNA. Lựa chọn 24 mẫu huyết thanh của bệnh nhân mắc viêm gan B mạn tính, đã được điều trị 1, 3 và 6 tháng bằng thuốc kháng vi rút đặc hiệu. Kết quả thể hiện ở hình 3. V. KẾT LUẬN Trong nội dung nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng được quy trình onestep realtime RT- PCR định lượng HBV-RNA trong huyết thanh của Hình 3. Kết quả phân tích định lượng HBV- bệnh nhân mắc viêm gan B mạn tính với chu 39
  5. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 trình cụ thể như sau: RT: 570, 30 phút; realtime and HBeAg are useful markers for the safe PCR: 580, 60 giây x 42 chu kỳ. Quy trình phản discontinuation of nucleotide analogue treatments in chronic hepatitis B patients", Journal of ứng có độ nhạy là 102 copies/ml và khoảng tuyến gastroenterology, 48(10), pp. 1188-1204. tính là 103 đến 107 copies/ mlvới hệ số hồi quy là 5. Hoàng Tiến Tuyên, Nguyễn Hữu Quyền, R2 = 0,9556. Nguyễn Văn Diễn (2017), "Tìm hiểu mối tương quan giữa hàm lượng HBsAg với tải lượng virut và TÀI LIỆU THAM KHẢO hoạt độ ALT ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn 1. Bộ Y tế (2014), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tính", Tạp chí Y Dược học Quân sự, 2, pp. 126-131. bệnh viêm gan vi rút B", pp. 1-9. 6. Jie Wang, et al. (2016), "Serum hepatitis B virus 2. Florian Bömmel, et al. (2015), "Serum hepatitis RNA is encapsidated pregenome RNA that may be B virus RNA levels as an early predictor of hepatitis associated with persistence of viral infection and B envelope antigen seroconversion during rebound", Journal of hepatology. treatment with polymerase inhibitors", Hepatology, 7. J. Weiss, et al. (2004), "Real time TaqMan PCR 61(1), pp. 66-76. detection and quantitation of HBV genotypes A-G 3. L. Jansen, et al. (2016), "Hepatitis B Virus with the use of an internal quantitation standard", Pregenomic RNA Is Present in Virions in Plasma J Clin Virol, 30(1), pp. 86-93. and Is Associated with a Response to Pegylated 8. Ying Liu, Munira Hussain, Stephen Wong et al Interferon Alfa-2a and Nucleos(t)ide Analogues", J (2006), A Genotype-Independent Real-Time PCR Infect Dis, 213(2), pp. 224-32. Assay for Quantification of Hepatitis B Virus DNA, 4. Masataka Tsuge, et al. (2013), "Serum HBV RNA Journal of Clinical Microbiology 45(2):553-8 ĐÁNH GIÁ SỰ NẢY CHỒI U TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY Nguyễn Văn Chủ* TÓM TẮT different kinds of carcinomas, including gastric cancer. Purpose: we aimed to independently evaluate the 11 Nảy chồi u (NCU) ở bờ xâm nhập ngoài của ung prognostic value of budding for predicting the survical thư dạ dày (UTDD) là một đặc điểm mô bệnh học có of gastric cancer patients. Methods: In 109 giá trị ngày càng được quan tâm. Nó là một thông số consecutive, surgically treated gastric cancers, tiên lượng xấu được nhận ra ở nhiều loại ung thư bao budding was assessed according to the 2016 ITBCC gồm ung thư dạ dày. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm criteria. The budding score was analysed in relation to nảy chồi u trong dự báo thời gian sống thêm của bệnh the clinical parameters, overall survival (OS) and nhân ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp disease-free survival (DFS). Results: 59 (54,1%) nghiên cứu: 109 bệnh nhân ung thư dạ dày được cases had low and 50 (45,9%) had high NCU. đánh giá nảy chồi u trên tiêu bản HE theo tiêu chuẩn Significant differences in OS and DFS between the TB ITBCC 2016 và đánh giá với các đặc điểm lâm sàng và groups were found both in univariate and multivariate thời gian sống thêm. Kết quả nghiên cứu: NCU thấp models. Conclusion: The budding is the independent chiếm 54,1% và NCU cao là 45,9%. NCU liên quan có prognostic factor for prediction of the survical in ý nghĩa với thời gian sống thêm (OS và DFS) ở cả gastric cancers in paticular. phân tích đơn biến và đa biến. Kết luận: NCU là yếu Key words: Tumor budding, Survival, Gastric cancer. tố tiên lượng để dự báo thời gian sống thêm của bệnh nhân UTDD trong thực hành. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Nảy chồi u, Thời gian sống thêm, Ung Ung thư dạ dày là ung thư phổ biến thứ năm thư dạ dày. và là nguyên nhân phổ biến thứ ba gây tử vong SUMMARY liên quan đến ung thư trên toàn thế giới [1]. Các EVALUATION OF TUMOR BUDDING IN yếu tố tiên lượng truyền thống như độ xâm lấn, PROGNOSIS OF GASTRIC CANCER PATIENTS sự di căn hạch bạch và di căn xa được công Backgroud: Tumor budding are the valuable nhận để dự đoán tiên lượng UTDD. Mặc dù vậy, pathological characteristic that have received UTDD cho thấy sự đa dạng đáng chú ý trong increasing attention in relation to the invasive front of kiểu hình cũng như biểu hiện lâm sàng và thời gastric cancer. It has been recognized to correlate gian sống thêm của bệnh nhân. Do đó, cần có with unfavorable outcomes in patients with many thên chỉ số tiên lượng để phân tầng bệnh nhân theo kết quả của họ và để cải thiện các quyết *Bệnh viện K định điều trị. Nảy chồi u được định nghĩa là một Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ tế bào ung thư đơn lẻ hoặc một cụm nhỏ hơn 5 Email: chunv.nch@gmail.com Ngày nhận bài: 10.2.2020 tế bào ung thư ở diện xâm lấn [2]. NCU được Ngày phản biện khoa học: 27.3.2020 Hội nghị đồng thuận về NCU quốc tế (ITBCC) Ngày duyệt bài: 6.4.2020 xác định là một yếu tố tiên lượng độc lập. Một 40
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0