intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Luật Hiến pháp và luật Hành chính: Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài "Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh"nhằm đưa lý thuyết và thực tiễn áp dụng pháp luật về BĐG, nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp đảm bảo áp dụng về BĐG tại UBND Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Luật Hiến pháp và luật Hành chính: Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ ĐOÀN TRÚC MAI “ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Quyến Phản biện 1: TS. Trương Cộng Hoà - Học viện hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Thị Tuyết Mai, Học viện chính trị Khu vực II Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 503 Nhà E - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường 3/2, Quận 10, TP Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 09 giờ 30 phút ngày 01tháng 8 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Bình đẳng giới (BĐG) là một trong những mục tiêu quan trọng của nhiều chính sách và chương trình phát triển xã hội ở nhiều quốc gia, trong đó có nước ta. Việt Nam đã tích cực thực hiện nội dung mang tính đột phá để thúc đẩy BĐG trong thời gian dài. Đảng và Nhà nước Việt Nam nhất quán với chính sách BĐG không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng mà còn là nền tảng để thúc đẩy sự phát triển toàn diện và bền vững đất nước. Một trong những điểm đáng ghi nhận đó là việc hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách về BĐG. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế vẫn tồn tại nhiều bất cập, thực trạng bất BĐG, khoảng cách giới, phân biệt đối xử về giới vẫn đang tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để đạt được một cách hoàn toàn đầy đủ và vững chắc các mục tiêu BĐG ở nước ta vẫn còn là một hành trình dài và khó khăn, do nhiều nguyên nhân khác nhau như hệ thống pháp luật, nhận thức của cán bộ chính quyền và người dân về vấn đề này còn hạn chế, trong thực tiễn quá trình áp dụng pháp luật về BĐG. Trước thực trạng này, đã đặt ra yêu cầu cần có thêm những nghiên cứu để tìm ra giải pháp tiếp tục thúc đẩy BĐG ở phạm vi cả nước nói chung và tại mỗi địa phương cụ thể nói riêng, cụ thể như sau: Một là, công tác nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá về các quy định liên quan đến BĐG không chỉ là nhiệm vụ dành riêng các nhà nghiên cứu khoa học mà còn là nhu cầu chính đáng đối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Cần làm phong phú thêm các nghiên cứu về BĐG, về cơ sở lý luận về BĐG nói chung và áp dụng pháp luật BĐG nói riêng qua đó làm sâu sắc hoạt động nghiên cứu từ thực tiễn qua đó đúc kết kinh nghiệm cũng như tìm ra giải pháp khắc phục những hạn chế.
  4. 2 Hai là, TP. Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, đầu tàu kinh tế khu vực phía nam, địa phương có nhiều đóng góp to lớn trong quản lý thu ngân sách, hoạt động kinh tế - xã hội (KT-XH), đồng thời trung tâm khoa học công nghệ (KHCN), văn hóa và giáo dục của đất nước. Gò Vấp là quận thuộc TP. Hồ Chí Minh, trong thời gian qua địa phương này có nhiều kết quả đáng kể về thực hiện BĐG. Các cấp ủy Đảng, chính quyền luôn quan tâm đến vấn đề BĐG xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, BĐG là một bộ phận không thể tách rời của quá trình phát triển KT-XH nên trong thời gian qua, các hoạt động nhằm thúc đẩy BĐG ngày càng được các cấp, ngành chú trọng trong việc thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề thách thức về BĐG, đang đặt ra đối với TP. Hồ Chí Minh nói chung và quận Gò Vấp nói riêng về thực hiện chỉ tiêu, định kiến về giới trong gia đình và xã hội, công tác áp dụng quy định pháp luật... Ba là, bản thân tác giả đang công tác tại quận Gò Vấp, trong quá trình công tác nhận thấy vấn đề về BĐG ở địa phương mang tính cấp thiết cần được nghiên cứu và có những đóng góp mang tính thiết thực trong hoạt động áp dụng pháp luật, do vậy với mong muốn được góp một phần công sức của mình vào việc hoàn thiện pháp luật về BĐG với hi vọng góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về BĐG tại Ủy ban nhân dân (UBND) quận Gò Vấp trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do đó, tác giả lựa chọn Đề án: “Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” làm Đề án tốt nghiệp trình độ Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia.
  5. 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đề án BĐG và áp dụng pháp luật về BĐG là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều tầng lớp, nhiều nhà khoa học và nhà quản lý trong nước và quốc tế, trên các lĩnh vực được tiếp cận dưới các góc độ khác nhau. Liên quan trực tiếp đến Đề án có những bài viết, công trình nghiên cứu sau: Công trình “Bình đẳng giới trong chính trị ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp” của TS. Đặng Ánh Tuyết (2015), đăng trên Tạp chí Cộng sản. Tác giả cho rằng để bảo đảm BĐG và trao quyền cho phụ nữ thực chất đây là một hoạt động quan trọng, mang nhiều ý nghĩa trong những mục tiêu của hầu hết các Chính phủ trên thế giới. Trong thời gian qua, Việt Nam đã gặt hái những thành tựu đáng ghi nhận về BĐG mà cụ thể ở các chỉ số sức khỏe, giáo dục, thu nhập và cơ hội nghề nghiệp của người phụ nữ nhưng vẫn còn một khoảng cách lớn về BĐG đặc biệt là đối với các vị trí lãnh đạo, cán bộ quản lý. Khi nghiên cứu về vai trò của thể chế, chính sách đối với thực hiện BĐG của TS. Hoàng Mai (2017) với bài viết “Khung thể chế, chính sách về bình đẳng giới trong hoạt động công vụ ở Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số 252 (1/2017). Để làm rõ nội dung nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích các số liệu dựa vào tình hình thực tế về tỉ lệ nữ tham gia công tác quản lý ở các cơ quan nhà nước các cấp từ trung ương đến cấp cơ sở, từ đó tác giả nêu những giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ phụ nữ tham gia giữ vị trí quản lý đáp ứng mục tiêu BĐG. Đồng quan điểm đánh giá tầm quan trọng của vai trò thể chế, chính sách quốc gia trong thực hiện BĐG, bài viết “Vấn đề bình đẳng giới trong khu vực nhà nước” của Lê Khánh Lương (2023). Tác giả cho rằng, để đạt được các mục tiêu BĐG nói chung, BĐG trong lĩnh vực hành chính công, nước ta
  6. 4 cần nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm thực hiện chính sách của một số quốc gia trên thế giới để từ đó đưa ra giải pháp phù hợp, thúc đẩy BĐG trong hoạt động hành chính công. Vấn đề BĐG trong cơ quan nhà nước được xem là một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ BĐG của một quốc gia. Qua phân tích, tác giả làm rõ những yếu tố góp phần làm hạn chế sự thăng tiến của phụ nữ cũng như những bất cập trong chính sách sử dụng cán bộ nữ, từ đó tác giả trình bày các kiến nghị để góp phần nâng cao vị thế người phụ nữ trong công tác lãnh đạo quản lý. Về vấn đề BĐG trong môi trường cơ quan QLNN luôn nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả, nhà khoa học có thể đề cập đến bài viết “Tiếp cận về bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam” của Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2024) đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước; Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phượng nhận định BĐG trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan HCNN là một trong các chỉ số quan trọng để đo lường về BĐG. Vấn đề BĐG luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của nhiều quốc gia trên thế giới, từ đó hoạch định và ban hành chính sách, pháp luật phù hợp trong tổng thể chiến lược phát triển của quốc gia, địa phương hướng tới sự phát triển bền vững, lâu dài. BĐG trong lãnh đạo, quản lý ở cơ quan HCNN góp phần bảo đảm BĐG trong những cơ quan này và có tác dụng lan tỏa, tác động đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, hướng tới sự phát triển bền vững khi tiếng nói của nam giới và nữ giới cân bằng trong các quyết sách QLNN. Nhằm xây dựng các giải pháp BĐG trong hoạt động thực thi chính sách, pháp luật với bài viết “Giải pháp bảo đảm bình đẳng giới trong chính sách, pháp luật hiện nay” của Trần Thị Quyên (2020) đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước. Tác giả phân tích chính sách của Nhà nước về BĐG trên một
  7. 5 số lĩnh vực quy định pháp luật như chính trị, y tế, lao động… Qua phân tích thực trạng, tác giả xây dựng tổng thể các giải pháp về lồng ghép giới khi xây dựng pháp luật, các bảo đảm trong thực thi chính sách, pháp luật. Nghiên cứu về thực hiện BĐG dưới góc độ gia đình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tiêu biểu có thể kể đến công trình khoa học công nghệ cấp Thành phố:“Nghiên cứu đánh giá thực trạng và vai trò gia đình trong việc thực hiện BĐG tại TP. Hồ Chí Minh” của TS. Nguyễn Thị Phương làm chủ nhiệm (2022). Nhóm nghiên cứu cho rằng việc giáo dục và nâng cao nhận thức về BĐG cho các thành viên, đặc biệt là trẻ em từ trong gia đình sẽ có ý nghĩa tích cực trong việc xóa bỏ các hành vi, ứng xử phân biệt trên cơ sở giới, qua đó góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy BĐG cả trong gia đình và ngoài xã hội. Để góp phần phát huy vai trò của gia đình trong việc thực hiện BĐG theo quan điểm, chủ trương chung của Đảng, Chính phủ và chỉ đạo của Thành ủy, UBND TP. Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương cùng cộng sự đã đánh giá thực trạng việc thực hiện BĐG trong gia đình hiện nay qua nghiên cứu thực tiễn tạo TP. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của gia đình trong việc thực hiện BĐG trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu công phu của công trình, tác giả tham khảo một số nội dung tình hình thực tế tại TP. Hồ Chí Minh về công tác BĐG. Nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, trường Đại học Luật Hà Nội (2013) ban hành “Tập bài giảng Luật Bình đẳng giới”. Tài liệu trình bày có hệ thống các nội dung liên quan đến công tác BĐG như: giải thích một số thuật ngữ, khái niệm cơ bản; các nguyên tắc cơ bản BĐG; sự phát triển pháp luật BĐG; BĐG trong gia đình; BĐG trong các lĩnh vực đời sống xã hội; Biện
  8. 6 pháp bảo đảm BĐG; Thanh tra giám sát và xử lý vi phạm trong BĐG… Nhóm tác giả trình bày quá trình hình thành và phát triển công tác BĐG ở nước ta, nguồn xây dựng của Luật Bình đẳng giới (2006), đặc biệt tác giả nhấn mạnh sự cần thiết ban hành Luật BĐG, vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đây là nguồn tài liệu quý giá góp phần cho tác giả tham khảo, phục vụ xây dựng phần cơ sở lý luận của Đề án. Với mong muốn đó, tác giả xây dựng Đề án, với tên đề tài là “Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” cá nhân khẳng định đây là công trình khoa học nghiên cứu khách quan, dù có tham khảo nhiều nguồn tài liệu tuy nhiên tác giả khẳng định không trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã công bố trước đây, trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về áp dụng pháp luật BĐG, tiến hành đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bình đẳng giới và đề xuất các giải pháp, lộ trình thực hiện với mong muốn giảm dần khoảng cách về giới tại UBND quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật về BĐG. Công tác quản lý về BĐG của cơ quan nhà nước tại địa phương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung: Đề án tập trung áp dụng pháp luật về BĐG. - Phạm vi về không gian: Tại UBND Quận Gò Vấp. - Phạm vi về thời gian: Các số liệu, thông tin được tác giả thu thập, phân tích và nghiên cứu trong khoảng thời gian 05 năm (từ năm 2017 đến năm 2022).
  9. 7 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu: từ lý thuyết và thực tiễn áp dụng pháp luật về BĐG, nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp đảm bảo áp dụng về BĐG tại UBND Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là, xây dựng cơ sở lý luận áp dụng pháp luật về BĐG. Hai là, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về BĐG. Ba là, đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật về BĐG tại UBND Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp luận: Đối với đề tài này, việc nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người và hợp tác quốc tế trong bảo đảm quyền con người trên các vấn đề về BĐG. Ngoài ra, đề tài sử dụng phương pháp luận của Bộ môn Luật Hiến pháp và Luật Hành chính để luận giải những vấn đề, giả thuyết nghiên cứu đặt ra. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng nghiên cứu Đề án cụ thể là: Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết và phương pháp phân tích, tổng hợp kinh nghiệm. Cụ thể: - Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết được sử dụng để phân tích các tài liệu, tìm hiểu sâu sắc về áp dụng pháp luật BĐG qua đó hình thành một hệ thống lý thuyết đầy đủ làm phong phú cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
  10. 8 - Phương pháp phân tích, tổng hợp kinh nghiệm được sử dụng để nghiên cứu và xem xét lại những thành quả trong quá khứ trong việc áp dụng những vấn đề lý luận áp dụng pháp luật về BĐG, từ đó rút ra những kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học về vấn đề nghiên cứu, gắn với đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5.3. Hướng tiếp cận của đề tài: (1) Tiến hành phân tích đánh giá nội dung pháp luật về BĐG, điều kiện hoàn cảnh sự kiện thực tế cần áp dụng pháp luật về BĐG; (2) Lựa chọn QPPL về BĐG làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các quyết định áp dụng pháp luật về BĐG; (3) Đưa ra quyết định áp dụng pháp luật về BĐG; (4) Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật về BĐG trên thực tế; (5) Kiểm tra, giám sát việc thực thi các quyết định áp dụng pháp luật về BĐG với các chủ thể liên quan để đảm bảo hiệu lực của nó trên thực tế. 6. Hiệu quả và lợi ích của Đề án ứng dụng trong thực tiễn 6.1. Hiệu quả đề án: Đề án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đưa ra giải pháp và lộ trình thực hiện có hiệu quả pháp luật về bình đẳng giới tại UBND Quận Gò Vấp trong thời gian tới. 6.2. Lợi ích: Đề án góp phần giúp cho học viên hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ tham mưu triển khai có hiệu quả việc áp dụng pháp luật về BĐG tại UBND quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả hi vọng kết quả Đề án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và làm tài liệu dùng tập huấn công tác cán bộ nữ từ thực tiễn tại quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của đề án Bố cục Đề án gồm các phần: mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, riêng phần nội dung Đề án gồm 3 chương như sau:
  11. 9 Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại UBND cấp huyện Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp và lộ trình tổ chức thực hiện áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật về bình đẳng giới 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật về bình đẳng giới 1.1.1.1. Khái niệm Bình đẳng giới Quan niệm về bình đẳng giới thực chất lần đầu tiên vào ngày 03/9/1981 được đề cập đến từ Công ước về Xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ (The Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination Against Women - CEDAW). Nhà nước CHXHCN Việt Nam tiến hành phê chuẩn Công ước chỉ 2 tháng sau khi Công ước có hiệu lực. Đây là Văn kiện quốc tế sâu sắc nhất về quyền con người của phụ nữ cho đến nay. Linh hồn của Công ước được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu của Liên Hợp Quốc nhằm bảo đảm nhân cách, phẩm giá và các quyền cơ bản của con người, cũng như quyền bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới. Bình đẳng giới là mục tiêu và thước đo tiến độ phát triển của một xã hội và xem là một tiêu chí văn hóa. Sự bình đẳng giới được thể hiện ở nhiều phương diện. Ở nước ta, xuất phát từ vấn đề quyền con người, Hiến pháp đã ghi nhận quyền bình đẳng giữa nam và nữ trên mọi phương diện. Điều đó là một sự tiến bộ lớn, tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở mức độ này, phụ nữ vẫn chưa được bình đẳng thực sự.
  12. 10 Tại khoản 3 điều 5 của Luật Bình đẳng giới (năm 2006): “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”. Mục tiêu của bình đẳng giới là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển KT-XH và phát triển nguồn nhân lực, hướng đến bình đẳng giới thực chất giữa hai đối tượng là nam và nữ. Bình đẳng giới cần được hiểu dưới các khía cạnh sau: Thứ nhất, bình đẳng giới không chỉ có ý nghĩa cơ học là số lượng của phụ nữ và nam giới tham gia trong tất cả các hoạt động là như nhau. Bình đẳng giới được hiểu là nam và nữ giới được công nhận và được hưởng các vị thế ngang nhau trong xã hội. Thứ hai, bình đẳng giới không có nghĩa là nhìn nhận nam giới và nữ giới giống hệt nhau mà sự tương đồng và khác biệt tự nhiên giữa nam và nữ được công nhận và có giá trị như nhau. Bình đẳng giới có nghĩa là nam và nữ được hưởng các thành quả một cách bình đẳng và hài hòa. 1.1.1.2. Khái niệm Pháp luật về bình đẳng giới Đảng và Nhà nước đang tiếp tục hoàn thành công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Tại Điều 16 Hiến pháp (2013) quy định “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Pháp luật về bình đẳng giới hiểu theo nghĩa rộng bao hàm tất cả các QPPL nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Theo nghĩa hẹp, pháp luật về bình đẳng giới là tập hợp các văn bản QPPL điều chỉnh trực tiếp vấn đề bình đẳng giới. Pháp luật về bình đẳng giới là tập hợp các quy định pháp lý và chính sách nhằm đảm bảo quyền lợi và cơ hội bình đẳng cho nam và nữ trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Pháp luật về bình đẳng giới là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của nhà nước nhằm đảm bảo việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và xã hội, sự thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế.
  13. 11 1.1.1.3. Khái niệm áp dụng pháp luật về bình đẳng giới Áp dụng pháp luật là một trong những hình thức thực hiện pháp luật. Việc áp dụng pháp luật chính là môi trường kiểm nghiệm rõ nhất tính đúng đắn của quy định pháp luật, thể hiện tính quyền uy của pháp luật. Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức và quyền lực Nhà nước, trong đó các cơ quan, cá nhân Nhà nước có thẩm quyền nhân danh Nhà nước áp dụng các QPPL vào các sự kiện pháp lý cụ thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật thể hiện qua văn bản áp dụng pháp luật. Đối với pháp luật về dù có đầy đủ, hoàn thiện đến đâu mà người áp dụng pháp luật không áp dụng hoặc áp dụng không đúng sẽ vô hiệu hóa các quy định của pháp luật. Áp dụng pháp luật có vai trò bảo đảm quyền tự do, dân chủ của công dân; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người dưới chế độ XHCN; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; gìn giữ "kỷ cương, phép nước" trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến các quan hệ xã hội XHCN mà pháp luật bảo vệ đều được xem xét, xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới là một hình thức thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật về bình đẳng giới, hoặc tự mình căn cứ vào những quy định của pháp luật để quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt những quan hệ pháp luật về bình đẳng giới. 1.1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật về bình đẳng giới 1.1.2.1. Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước 1.1.2.2. Áp dụng pháp luật tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định 1.1.2.3. Áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hóa quy phạm pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể 1.1.2.4. Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo 1.1.3. Vai trò của áp dụng pháp luật về bình đẳng giới
  14. 12 Xuất phát từ khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trên đây, có thể thấy thực hiện pháp luật về bình đẳng nam - nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. 1.1.3.1. Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới là phương thức để đường lối, chính sách, pháp luật đi vào thực tiễn đời sống xã hội 1.1.3.2. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới đảm bảo mục tiêu phát triển bình đẳng nam nữ 1.1.3.3. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới là phương thức giúp các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao ý thức pháp luật 1.1.3.4. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới là biện pháp phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới và tăng cường pháp chế XHCN 1.1.3.5. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định uy tín và trách nhiệm của Nhà nước trước cộng đồng quốc tế trong việc đảm bảo và thúc đẩy quyền con người 1.2. Cơ sở pháp lý áp dụng pháp luật về bình đẳng giới 1.2.1. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị 1.2.2. Áp dụng pháp luật bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm 1.2.3. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo 1.2.4. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ 1.2.5. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế 1.2.6. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao 1.2.7. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng pháp luật về bình đẳng giới Áp dụng pháp luật chịu sự quy định, ảnh hưởng của nhiều yếu tố thuộc cả cơ sở hạ tầng lẫn kiến trúc thượng tầng pháp lý. Điều này làm cho việc áp dụng pháp luật phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể: 1.3.1. Hoạt động xây dựng pháp luật
  15. 13 1.3.2. Trình độ văn hóa pháp lý của cán bộ và nhân dân 1.3.3. Công tác tổ chức và cán bộ của các cơ quan áp dụng pháp luật 1.3.4. Hoạt động của các cơ quan áp dụng pháp luật 1.3.5. Các văn bản áp dụng pháp luật 1.3.6. Ý thức pháp luật 1.3.7. Những điều kiện vật chất, kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật 1.3.8. Yếu tố văn hoá, xã hội Tiểu kết Chương 1 Tài liệu nghiên cứu ở phần cơ sở lý luận được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau từ các tài liệu, văn bản của Đảng và Nhà nước. Trong chương này, tác giả làm rõ một số vấn đề lý luận áp dụng pháp luật về BĐG, cụ thể phân tích về: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật về BĐG, nội dung áp dụng pháp luật về BĐG và các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật BĐG. Qua đó đã tập hợp và phân tích hệ thống các QPPL hiện hành liên quan đến áp dụng pháp luật về bình đẳng giới giúp tác giả có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng nghiên cứu của đề tài. Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận hiện có để từ đó có quyết định lựa chọn phương pháp nghiên cứu tối ưu nhất trong chương tiếp theo. Đồng thời nhờ những chủ trương, chính sách đúng đắn, quyết liệt nêu trên, công tác BĐG đã trở thành một bộ phận không thể tách rời của công cuộc phát triển KT-XH, tạo những chuyển biến tích cực ở cả cấp độ quốc gia và ở các bộ, ngành, địa phương. Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  16. 14 2.1. Các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật về bình đẳng giới quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình KT-XH quận Gò Vấp Quận Gò Vấp là quận nội thành nằm ở phía Tây Bắc TP. Hồ Chí Minh; có diện tích 1.973,25 ha, được chia thành 16 phường, với 186 khu phố và 1.436 tổ dân phố. Quận có đặc thù là địa phương có quy mô dân số lớn nhất trên địa bàn Thành phố với tổng dân số toàn quận thời điểm 01/01/2021 là 686.689 người, trong đó nam chiếm 48,79%, nữ chiếm 51,21%, tạm trú chiếm 39,14%. Mật độ dân số là 35.164 người/km2, trong đó cao nhất là 59.418 người/km2 và thấp nhất là 22.548 người/km2 [22, tr.1]. 2.1.2. Khái quát về tình hình thực hiện bình đẳng giới tại quận Gò Vấp Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền quận Gò Vấp, sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể công tác VSTBPN & BĐG tại quận được thực hiện thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề đã và đang tồn tại là trở lực rất lớn cho công tác bình đẳng giới. Cụ thể như sau: Một là, hiện nay phụ nữ vẫn phải làm những công việc nội trợ là chủ yếu; vẫn còn tư tưởng “trọng nam khinh nữ” trong quá trình sinh con, nuôi con, chăm sóc con cái, kế hoạch hóa gia đình. Do cấu trúc thành phần dân cư đa dạng (thành thị, nông thôn, người theo đạo, người không theo đạo, các tôn giáo khác nhau…) lại chịu biến động lớn trong quá trình đô thị hoá, dẫn đến những khó khăn nhất định trong việc thực hiện bình đẳng giới. Hai là, tình trạng nhập cư của cư dân các địa phương khác đến, sự tăng lên về mật độ dân cư do kết quả của quá trình đô thị hoá cũng dẫn tới những
  17. 15 bức xúc về điều kiện sống, sinh hoạt, làm việc, an sinh xã hội, từ đó làm tăng những vấn đề về bình đẳng giới, đặc biệt là sự phân biệt đối xử và BLGĐ với phụ nữ. Ba là, sự chênh lệch thu nhập giữa nam và nữ cùng một vị trí công việc vẫn tồn tại, cơ hội để phụ nữ tiếp cận những việc làm có thu nhập cao vẫn thấp hơn so với nam giới, lao động nữ chưa được đánh giá cao như lao động nam, là đối tượng dễ bị rủi ro và tổn thương hơn khi doanh nghiệp có nhu cầu cắt giảm nhân lực. Ngoài ra, một số văn bản hướng dẫn, thể chế hóa quy định của pháp luật liên quan đến bình đẳng giới chậm được ban hành. Việc triển khai quy định lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản QPPL và đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thẩm định các dự thảo văn bản QPPL đạt kết quả chưa cao. 2.1.3. Khái quát đội ngũ tham gia công tác bình đẳng giới tại quận Gò Vấp Tính đến thời điểm tháng 5/2022 toàn quận Gò Vấp có 213 người (127 nữ chiếm 59.62%) làm công tác bình đẳng giới, trong đó: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có 01 lãnh đạo phụ trách và 01 cán bộ chuyên trách; 16/16 Phường có cán bộ chuyên trách Bình đẳng giới – Trẻ em; Ban VSTBPN & BĐG quận có 24 người (18 nữ) gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, đoàn thể quận được phân công phụ trách các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới của quận giai đoạn 2011 – 2020, các đơn vị cơ sở: 45 người, phường có 144 người. Hàng năm quận, phường đều rà soát, củng cố nhân sự kịp thời để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện QLNN về bình đẳng giới trên địa bàn quận. 2.2. Thực trạng pháp luật về bình đẳng giới ở Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
  18. 16 2.2.1. Thực tiễn ban hành và thực hiện chính sách pháp luật về bình đẳng giới ở Ủy ban nhân dân Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh UBND Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cho việc áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại địa bàn (thực hiện trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2022). Hàng năm quận đều có xây dựng Chương trình, Kế hoạch cụ thể hóa các nội dung của Luật trong thực hiện chiến lược, quốc gia về bình đẳng giới. Ngoài ra, các đơn vị thành viên Ban VSTBPN & BĐG đã xây dựng các chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của ngành có liên quan đến giới và bình đẳng giới trên địa bàn. Cho đến nay, công tác áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại UBND quận Gò Vấp đã đạt được một số kết quả bước đầu, đó là: Các cấp các ngành có sự quan tâm vào cuộc, công tác QLNN về bình đẳng giới được tăng cường; công tác phối hợp giữa các ban ngành và địa phương trong áp dụng pháp luật về bình đẳng giới ngày càng chặt chẽ và hiệu quả; việc thực hiện các mục tiêu, các chỉ tiêu chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới cơ bản đạt kế hoạch đề ra, trong đó có một số lĩnh vực như: Lao động, việc làm, giảm nghèo, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe... Một số chỉ tiêu cụ thể như: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào vị trí quản lý, lãnh đạo, từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị. Chính vì vậy, tình hình áp dụng pháp luật về bình đẳng giới ở UBND quận Gò Vấp đòi hỏi cần phải được sự quan tâm, nỗ lực phấn đấu thực hiện của cả hệ thống chính trị, trong đó Nhà nước có vai trò trung tâm. 2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh 2.2.2.1. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị 2.2.2.2. Áp dụng pháp luật bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao
  19. 17 động, việc làm 2.2.2.3. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo 2.2.2.4. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ 2.2.2.5. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế 2.2.2.6. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao 2.2.2.7. Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình 2.3. Đánh giá việc áp dụng pháp luật về bình đẳng giới ở Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh 2.3.1. Nhận xét, đánh giá chung Công tác bình đẳng giới luôn được lãnh đạo quận quan tâm và từng bước đạt được những kết quả đáng khích lệ, hoạt động của Ban VSTBPN & BĐG Quận Gò Vấp và cơ sở có nhiều chuyển biến, nhiều hoạt động thiết thực đến đời sống người lao động được triển khai thực hiện. Công tác chỉ đạo, triển khai và tổ chức áp dụng pháp luật về Bình đẳng giới đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cấp, các ngành trong toàn quận quan tâm chỉ đạo, do vậy việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trên địa bàn quận đã đạt được một số kết quả nhất định. 2.3.2. Về mặt ưu điểm Quận tổ chức nhiều lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ nữ được quan tâm chỉ đạo, đã có nhiều cán bộ nữ được đề bạt vào các chức danh chủ chốt, tỷ lệ nữ được kết nạp Đảng hàng năm đều tăng; vị trí, vai trò của phụ nữ trên các lĩnh vực lao động, việc làm, y tế, giáo dục đặc biệt là trong gia đình đã từng bước được cải thiện.
  20. 18 Quận đã tập trung lãnh đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí cán bộ nữ vào các chức danh chủ chốt; trong đó rất quan tâm đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ nữ giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý; luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nữ tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học. Thường xuyên theo dõi, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ để cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Quận tập trung thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn, thực hiện các chính sách hỗ trợ, đặc biệt là chính sách bình đẳng giới, hỗ trợ cho vay ưu đãi đáp ứng được nhu cầu vay vốn làm ăn của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hỗ trợ phụ nữ vươn lên thoát nghèo bền vững. Để đạt được một số thành tựu kể trên do một số nguyên nhân như sau: Một là, thực hiện tốt công tác chỉ đạo cấp cơ sở. Trong những năm qua, công tác chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện Luật Bình đẳng giới đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cấp, các ngành trong toàn quận quan tâm chỉ đạo, do vậy việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trên địa bàn quận đã đạt được một số kết quả nhất định. Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau. Các cấp ủy, chính quyền các cấp đã quan tâm chỉ đạo tuyên truyền cho toàn thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân để nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác bình đẳng giới, trách nhiệm gia đình về công tác bình đẳng giới; trong xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương đã quan tâm đến các yếu tố giới; phụ nữ chủ động, tích cực học tập nâng cao nhận thức, kỹ năng hoàn thành tốt chức năng của mình trong gia đình và xã hội. Ba là, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Không chỉ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2